BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ DÂN SỰ SỐ 13/B5.TH2-DA3/KDTM
Mã hồ sơ: LS.DS 13/B5.TH2-DA3/KDTH
“Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa”
Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân
Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Anh Tuấn – chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm công nghiệp Thanh Khương, xã Thanh Khương, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là: bà Kiều Thị Hải Vân, luật sư văn
phòng luật sư Kiều Vân và cộng sự thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Chí Linh – chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm công nghiệp Thanh Khương, xã Thanh Khương, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: ông Nguyễn Tiến Công, phó giám đốc
Công ty Nhật Linh.
I. Tóm tắt nội dung đơn khởi kiện
Ngày 02/01/2016, giữa Công ty TNHH Kim Lân ( công ty Kim Lân), và
Công ty TNHH Nhật Linh (công ty Nhật Linh) ký kết Hợp đồng nguyên tắc số
01/2015/NTBN-KL để hợp tác trong việc gia công hàng hóa (cụ thể là các mặt
hàng theo chi tiết đơn giá, số lượng và quy cách, chất lượng theo chi tiết từng đơn
hàng). Công ty TNHH Kim Lân là bên bán và Công ty TNHH Nhật Linh là bên
mua. Theo đó Công ty Nhật Linh sẽ thanh toán căn cứ theo từng đơn hàng, và
thanh toán khi bên bán giao hang tại địa điểm đã thỏa thuận, thời gian thanh toán là
06 tháng kể từ ngày bên bán cung cấp đầy đủ các chứng từ (cụ thể như hóa đơn
bán hang, phiếu xuất kho, giấy đề nghị thanh toán…)
Qúa trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH Nhật Linh vẫn chưa thanh
toán hết tiền hàng cho Công ty TNHH Kim Lân.
Ngày 25/02/2016 hai bên xác nhận công nợ lần 01 tính đến ngày
31/12/2015, số tiền Công ty TNHH Nhật Linh đang nợ chưa thanh toán là
3.250.319.430 đồng.
Ngày 8/5/2016 hai bên xác nhận công nợ lần 02 ( trừ đi số tiền 115.852.000
đồng mà công ty Nhật Linh đã trả trước đó, số tiền công ty Nhật Linh đang còn nợ
công ty Kim Lân là: 3.177.970.970 đồng .
Ngày 09/05/2016, Công ty Kim Lân đã gửi công văn số 0506/ĐN/CN về
việc yêu cầu thanh toán tiền hàng đến Công ty TNHH Nhật Linh. Theo nội dung
công văn này, Công ty TNHH Nhật Linh đang nợ chưa thanh toán là 3.270.212.570
đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi
đồng) và yêu cầu công ty TNHH Nhật Linh thanh toán ngay sau khi nhận được
công văn nói trên.
1
Ngày 17/05/2016, sau khi nhận được công văn của công ty Kim Lân, hai
công ty đã có buổi làm việc với nhau để giải quyết việc thanh toán tiền hàng nói
trên cho Công ty TNHH Kim Lân.
Tại công văn số 77/CV-NL ngày 27/05/2016, Công ty Nhật Linh đã thông
báo cho Công ty Kim Lân về lộ trình và phương thức thanh toán nợ, cụ thể như
sau: Mỗi tuần thanh toán một lần với số tiền là 300 triệu đồng vào các ngày thứ sáu
hàng tuần cho đến khi hết và thanh toán kết thúc vào ngày 30/07/2016.
Ngày 07/06/2016, bằng công văn số 87/CV-NL công ty Nhật Linh đã thể
hiện việc không trả nợ cho Công ty Kim Lân như đã nêu trên.
Sự chậm trễ thanh toán tiền hàng của Công ty Nhật Linh gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Kim Lân.
Vì vậy, ngày 10/07/2016, Công ty Kim Lân đã có đơn khởi kiện Công ty
Nhật Linh ra Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh để yêu cầu:
1. Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải quyết vụ
kiện đòi nợ tiền hàng giữa nguyên đơn là Công ty Kim Lân và bị đơn là Công ty
Nhật Linh.
2. Buộc Công ty Nhật Linh phải trả cho Công ty Kim Lân số tiền nợ gốc là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm
trăm bảy mươi đồng) và lãi suất theo quy định của pháp luật.
II. Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, tôi
xin trình bày yêu cầu khởi kiện và đặt một số câu hỏi sau để làm rõ những nội
dung tranh chấp:
1. Luật sư nguyên đơn trình bày yêu cầu khởi kiện
Ngày 02/01/2015 Công ty Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh đã ký kết
Hợp đồng nguyên tắc với nhau số 01/2015/NLBN-KL về việc gia công hàng hóa
và đến nay công ty Nhật Linh vẫn chưa thanh toán hết tiền hàng cho công ty Kim
Lân.
Căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 về việc chốt nợ
của năm 2015, biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/5/2016 để xác nhận công nợ
tính đến ngày 30/4/2016, số tiền công ty Nhật Linh còn nợ chưa thanh toán là:
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm
trăm bảy mươi đồng). Sau khi chốt số nợ, phía công ty Kim Lân đã gửi công văn
về việc yêu cầu thanh toán tiền hàng đến công ty Nhật Linh đồng thời xác nhận số
tiền mà công ty Nhật Linh còn nợ chưa thanh toán là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ
hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng) và yêu
cầu công ty Nhật Linh thanh toán ngay sau khi nhận được công văn nói trên.
Quá trình làm việc Công ty Nhật Linh đã có công văn thể hiện lộ trình và
phương thức thanh toán nợ cụ thể là: Mỗi tuần thanh toán một lần với số tiền là
300 triệu đồng vào các ngày thứ sáu hàng tuần cho đến khi hết và thanh toán kết
thúc vào ngày 30/07/2016.
Mặc dù đã thông nhất về phương thức trả nợ trước đó nhưng ngày 07/6/2016
Công ty Nhật Linh đã thể hiện sự không hợp tác bằng công văn gửi công ty Kim
2
Lân về việc không trả nợ như đã nêu trên buộc công ty Kim Lân phải kiện công ty
Nhật Linh ra Tòa án.
Tại đơn khởi kiên ngày 10/7/2016 công ty Kim Lân yêu cầu Tòa án giải
quyết 02 vấn đề sau:
1. Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải quyết vụ
kiện đòi nợ tiền hàng giữa nguyên đơn là Công ty Kim Lân và bị đơn là Công ty
Nhật Linh.
2. Buộc Công ty Nhật Linh phải trả cho Công ty Kim Lân số tiền nợ gốc là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm
trăm bảy mươi đồng) và lãi suất theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn đã có Bảng kê tính lãi suất và
yêu cầu số tiền lãi mà Công ty Nhật Linh phải trả là: 250.000.000đồng.
2. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp
pháp
- Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NTBN-KL ngày 02/1/2015; (Bản sao)
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên của Công ty TNHH Kim Lân; (Bản sao)
- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016; (Bản sao)
- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016; (Bản sao)
- Công văn số 0506ĐN/CV ngày 09/05/2019; (Bản sao)
- Hóa đơn GTGT
III. Kế hoạch hỏi tại phiên tòa sơ thẩm
Những câu hỏi của Luật sư nguyên đơn đưa ra nhằm làm rõ một số nội
dung trong vụ án.
Luật sư hỏi bị đơn:
1. Công ty Nhật Linh có ký hợp đồng làm ăn nào với công ty Kim Lân hay
không? Nếu có thì xảy ra cụ thể vào thời gian nào?
2. Mặt hàng mà nguyên đơn bán cho bị đơn là những loại hàng hóa nào? Có đáp
ứng đúng yêu cầu theo thỏa thuận tại Hợp đồng nguyên tắc mà hai bên ký kết
không?
3. Khi nguyên đơn giao hàng thì bị đơn có giấy biên nhận về việc nhận hàng
đó hay không? Nếu có thì thể hiện cụ thể là chứng từ nào?
4. Mỗi chứng từ nhận hàng của bị đơn có người đảm nhiệm ký nhận hay
không? Nếu có thì người đó là ai?
5. Theo Hợp đồng nguyên tắc đã ký kết, việc bị đơn phải thanh toán số tiền
hàng cho nguyên đơn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nguyên đơn cung
3
cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan, phía nguyên đơn đã thực hiện đúng và
đầy đủ các thủ tục vậy bị đơn đã thanh toán đúng như đã giao kết trong
hợp đồng hay chưa? Nếu chưa thì vì sao?
6. Trong hợp đồng nguyên tắc hai bên có thỏa thuận sẽ dùng tài sản để bù trừ
vào số tiền mua hàng hay không?
7. Đến tháng 5/2016 bị đơn có còn nợ tiền hàng của nguyên đơn hay không?
Nếu có cụ thể số tiền là bao nhiêu?
8. Vậy tại sao bị đơn lại không thanh toán tiền còn nợ của mình cho nguyên
đơn?
9. Căn cứ vào đâu mà bị đơn cho rằng công ty mình có góp vốn bằng tiền
mặt vào công ty của nguyên đơn?
10. Bị đơn hãy trình bày căn cứ vào đâu mà bị đơn cho rằng tài sản đang nằm
trên đất của công ty Kim Lân là tài sản của bị đơn? Bị đơn có giấy tờ gì để
chứng minh không?
11. Nếu tài sản trên đất là do bị đơn xây dựng thì có được cấp giấy phép xây
dựng không? Nếu có yêu cầu bị đơn cung cấp để Tòa làm chứng cứ.
12. Bị đơn có chứng cứ gì để chứng minh rằng nguyên đơn đã sử dụng
11.735,4 m2 đất cùng với toàn bộ tài sản trên đất để góp vốn vào công ty
bị đơn hay không?
Luật sư hỏi nguyên đơn:
1. Giữa bị đơn và nguyên đơn ngoài ký kết hợp đồng nguyên tắc số
01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 ra còn có ký kết Hợp đồng hoặc thỏa
thuận hợp tác làm ăn gì với nhau nữa không?
2. Khi nguyên đơn giao hàng thì giao ở đâu? Trong chứng từ giao nhận có
chữ ký của người nhận hàng hay không? Nếu có người đó là ai?
3. Quá trình hợp tác nguyên đơn có gửi thông báo về việc chậm thanh toán
cũng như đầy đủ các chứng từ liên quan đến việc thanh toán cho phía bị
đơn hay không?
4. Quá trình gửi thông báo đến bị đơn, nguyên đơn có chứng từ giao nhận
việc đã tống đạt thành công đến bị đơn hay không?
4
5. Bị đơn có trả lời phương thức thanh toán của mình hay không? Nếu có thì
nội dung như thế nào?
6. Nguyên đơn có ý kiến gì đối với yêu cầu phản tố của bị đơn hay không?
IV. BẢN LUẬN CỨ CỦA LUẬT SƯ ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO
CÔNG TY TNHH KIM LÂN
ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHUỖI GIÁ TRỊ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***&***
Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn - Công ty
TNHH Kim Lân trong vụ án kinh doanh thương mại với bị đơn là Công ty
TNHH Nhật Linh tại phiên tòa sơ thẩm Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm.
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát!
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp cùng tất cả mọi người có mặt tại phiên tòa sơ
thẩm ngày hôm nay!
Tôi là Luật sư Hoàng Nhã Ngọc - Văn phòng Luật sư Chuỗi Giá Trị thuộc Đoàn
Luật sự tỉnh Thừa Thiên Huế. Tôi tham gia phiên tòa ngày hôm nay với tư cách là
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty TNHH Kim Lân – do ông Hàn
Anh Tuấn là người đại diện theo pháp luật - là nguyên đơn trong vụ án kinh doanh
thương mại và bị đơn là Công ty TNHH Nhật Linh do ông Nguyễn Chí Linh là người
đại diện theo pháp luật.
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, qua phần trình bày của các bên đương sự cũng
như phần xét hỏi công khai tại phiên Tòa ngày hôm nay, tôi xin nêu quan điểm của
Luật sư nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn – Công ty Kim Lân
như sau:
1. Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và văn bản trình bày ý kiến gửi đến tòa
án - nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết:
5
- Yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải
quyết đơn khởi kiện đòi nợ tiền hàng giữa nguyên đơn là công ty Kim Lân và bị
đơn là công ty Nhật Linh;
- Buộc công ty Nhật Linh phải trả cho công ty Kim Lân số tiền nợ gốc là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm
trăm bảy mươi đồng) và lãi suất theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn đã có Bảng kê tính lãi và
yêu cầu số tiền lãi mà Công ty Nhật Linh phải trả là: 250.000.000đồng.
2. Căn cứ pháp lý để nguyên đơn chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là:
- Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NTBN-KL ngày 02/1/2015; (Bản sao)
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên của Công ty TNHH Kim Lân; (Bản sao)
- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016; (Bản sao)
- Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016; (Bản sao)
- Công văn số 0506ĐN/CV ngày 09/05/2019; (Bản sao)
- Hóa đơn GTGT
Theo tôi, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoàn toàn có căn cứ về mặt pháp lý,
bởi vì:
1. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ gốc là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ
hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng) và lãi suất do
chậm trả là: 250.000.000đồng theo tôi hoàn toàn có căn cứ pháp luật, bởi vì:
* Thứ nhất: Về số tiền nợ chưa thanh toán là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai
trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng)
- Giữa Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh có hợp tác với nhau trong việc
gia công hàng hóa theo Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày
02/01/2015.
Sau khi lý kết Hợp đồng hợp nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL nêu trên, nguyên
đơn đã nhiều lần cung cấp hàng hóa theo Hợp đồng cho bị đơn.
Ngày 25/02/2016, hai bên đã lập Biên bản đối chiếu công nợ và các bên đã xác
nhận công nợ tính đến thời điểm hết ngày 31/12/2015 thì phía bị đơn còn nợ bên
6
nguyên đơn số tiền là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm
mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng).
Ngày 09/5/2016, phía nguyên đơn đã gửi công văn số 0506/ĐN/CN về việc yêu
cầu thanh toán tiền hàng đến bị đơn.
Ngày 17/5/2016, hai bên đã có làm việc với nhau để giải quyết việc thanh toán
tiền hàng cho nguyên đơn.
Tại công văn số 77/CV-NL ngày 27/5/2016, phía bị đơn đã thông báo với nguyên
đơn về lộ trình và phương thức thanh toán nợ như sau: Mỗi tuần thanh toán một lần
với số tiền là 300 triệu đồng vào các ngày thứ 6 hàng tuần cho đến khi hết và việc
thanh toán kết thúc vào ngày 30/7/2016.
Sau đó, ngày 07/6/2016, bị đơn đã có Công văn số 87/CV-NLgửi cho phía nguyên đơn thể
hiện việc không trả nợ cho nguyên đơn như đã thỏa thuận nêu trên.
Như vậy, phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán căn cứ theo Hợp đồng
nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KT ngày 02/01/2015 đã ký kết.
Do đó, căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 thì có thể
khẳng định nguyên đơn có quyền yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ còn thiếu là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm
trăm bảy mươi đồng).
* Thứ hai: Về lãi chậm trả thanh toán tiền hàng chậm trả là:
250.000.000đồng: Tại Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KT ngày
02/01/2015 có nêu rõ: “…Trong trường hợp bên mua thanh toán cho bên bán trễ
hạn theo Điều 2 của Hợp đồng (nếu không thỏa thuận hoặc thông báo trước với
bên bán) thì bên mua phải chịu lãi xuất 10%/tháng trên toàn bộ giá trị của phần
chưa thanh toán…”
Như vậy, căn cứ theo Điều khoản nêu trên của Hợp đồng nguyên tắc số
01/2015/NLBN-KT ngày 02/01/2015 thì bị đơn phải chịu lãi suất chậm trả tiền hàng
là hoàn toàn có căn cứ pháp lý. Tuy nhiên, do lãi suất mà các bên thỏa thuận không
phù hợp với các quy định của pháp luật về lãi xuất của Ngân hàng nên nguyên đơn
điều chỉnh lại mức lãi suất là 0,75% là phù hợp. Do đó, căn cứ vào số tiền hàng mà bị
đơn còn thiếu để tính ra số tiền lãi chậm trả là 250.000.000đồng là có căn cứ.
2. Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn:
7
Theo tôi, bị đơn có yêu cầu phản tố về việc yêu cầu công ty TNHH Kim Lân
nguyên đơn ký và hoàn trả toàn bộ tài sản của bị đơn trên đất của nguyên đơn là
hoàn toàn không có căn cứ pháp luật, bởi vì:
* Về tố tụng:
Ngày 29/10/2016, Tòa án đã ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Ngày 06/11/2016, bị đơn đến Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành
nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2010/00243
Ngày 19/11/2016, Tòa án ra Thông báo về việc phản tố của bị đơn.
Tuy nhiên, đơn phản tố của bị đơn lại đề ngày 17/11/016.
Thủ tục thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn cũng giống như thủ tục thụ lý đơn
khởi kiện được quy định tại Điều 195 BLTTDS.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS thì: “ … Sau khi nhận đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến
Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm
ứng án phí…”. Trong trường hợp này, Tòa án đã ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án
phí trước khi bị đơn nộp đơn phản tố là sai quy định của pháp luật và vi phạm tố tụng.
* Về nội dung:
Tại đơn phản tố, bị đơn có kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu
phản tố của mình là: Bản sao biên bản xác nhận tài sản của bị đơn đầu tư trên đất
của nguyên đơn.
Đối với chứng cứ này, đây là văn bản do bị đơn tự lập, không hề có sự xác
nhận của phía nguyên đơn nên khổng thể làm căn cứ để chứng minh cho yêu cầu
phản tố của mình là có căn cứ pháp luật được.
Hơn nữa, nếu bị đơn cho rằng đã có biên bản xác nhận tài sản của bị đơn đầu
tư xây dựng trên đất của nguyên đơn này rồi thì tại sao trong đơn phản tố, phía bị
đơn vẫn yêu cầu nguyên đơn phải ký xác nhận một số tài sản như nhà xưởng, kho
tàng và các thiết bị máy móc khác.
Với những lập luận đã nêu ở trên, tôi cho rằng có đủ căn cứ pháp lý để đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận đơn yêu cầu phản tố của bị đơn vì vừa vi
8
phạm tố tụng vừa không đủ cơ sở pháp lý để yêu cầu nguyên đơn ký và hoàn trả
toàn bộ tài sản của bị đơn trên đất của nguyên đơn.
Kính Thưa HĐXX!
Từ những vấn đề như chúng tôi vừa phân tích ở trên, chúng tôi kính đề nghị
HĐXX xem xét áp dụng:
- Căn cứ Điều 438 Bộ luật dân sự 2005, khoản 1, 2 Điều 50 Luật Thương mại
năm 2005, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty
TNHH Kim Lân, buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền hàng còn nợ là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm
bảy mươi đồng) và lãi suất do chậm thanh toán là: 250.000.000đồng.
- Căn cứ Điều 195, Điều 202 Bộ Luật dân sự năm 2015, bác yêu cầu phản tố
của bị đơn- Công ty TNHH Nhật Linh.
Từ những phân tích ở trên, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét bảo vệ
cho quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty TNHH Kim Lân.
Trân trọng cảm ơn HĐXX và quý vị đã lắng nghe!
Huế, ngày.... tháng.... năm 2019
Người bào chữa
Luật sư Hoàng Nhã Ngọc
NHẬN XÉT DIỄN ÁN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
9
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………....
10