Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài thu hoạch diễn án HSDS 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.65 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Hồ sơ tình huống Mã số LS.DS 10
Vụ án: Tranh chấp Quyền sử dụng đất
Nguyên đơn: Bà: Chu Thị Hồng Thanh
Ông: Chu Văn Sinh
Bị đơn: Bà:Đinh Thị Tám


Giáo viên hướng dẫn: …………………………
Học viên: ………………………………....
Lớp Luật sư Khóa…………………………
Số báo danh: ………………………….…..

1


VỤ ÁN: Về tranh chấp Quyền sử dụng đất.
Nguyên đơn:
1. Bà: Chu Thị Hồng Thanh (Chu Thị Thanh),

Sinh năm: 1930.

Địa chỉ: Tổ 16 phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đại diện theo uỷ quyền: Bà Chu Thị Tâm, sinh năm: 1970.
Địa chỉ: Tổ 61 phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
2. Ông: Chu Văn Sinh,

Sinh năm: 1936.


Địa chỉ: Vạn Thắng, Hòa Thắng, Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Bị đơn: Bà: Đinh Thị Tám,

81 tuổi

Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935.
Địa chỉ: tổ 3 phường Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952.
Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
2. Bà Chu Thị The, sinh năm 1944.
Địa chỉ: Thơn Diên Điền, xã Bình Hịa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952.
Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3. Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956;
4. Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957;
5. Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP:

2


Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin nêu
lại một số nét chính về diễn biến vụ án như sau:
Bà Chu Thị Hồng Thanh ( Chu Thị Thanh), ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị
Loan và bà Chu Thị The tranh chấp địi quyền sử dụng đất diện tích 777m2 tại thửa
đất số 40, tờ bản đồ số 02 được lập năm 1998 tại Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam đối với bị đơn là bà Đinh Thị Tám, 81 tuổi, ngụ tại: Thôn 6, xã Phù

Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Về nguồn gốc đất:
Ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có tất cả bốn người con là: Chu Thị
Hồng Thanh ( Chu Thị Thanh), sinh năm1930; Chu Thị Loan, sinh năm 1934; Chu
Văn Sinh, sinh năm 1939; Chu Thị The, sinh năm 1944. Ông Chu Khắc Trường mất
năm 1945, năm 1990 bà Chu Thị Cúc mất đi không để lại di chúc, để lại di sản thừa kế
là mảnh đất diện tích 777m2 tại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02 được lập năm 1998 tại
Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Ngày 21/01/1994, ông Chu Văn Sinh tự ý lập giấy chuyển nhượng mãnh đất nói
trên cho vợ chồng ơng Chu Khắc Thun và bà Đinh Thị Tám với số tiền là
1.500.000đ ( tại bút lục 7,8,13,52) mà khơng có sự đồng ý của những người thừa kế
khác.
Ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân ra Thơng báo số 05/TB-UB về việc tạm
đình chỉ chuyển quyền thừa kế giữa ông Chu Văn Sinh và vợ chồng ông Chu Khắc
Thuyên ( tại bút lục số 9).
Ngày 15/4/1994, bà Chu Thị Thanh và bà Chu Thị The cùng tồn thể họ 2 bên
nội ngoại giữa 2 gia đình bà Thanh và ông Thuyên đã thống nhất giao mảnh đất trên
cho ông Chu Khắc Thuyên trong nom, quản lý và có sự xác nhận của Trưởng Thơn 6
và UBND xã Phù Vân. Nội dung giao cụ thể như sau:
- Để có nơi hương khói thờ phụng ơng bà, cha mẹ tôi cũng là nơi hội tụ anh chị
em trong các dịp giỗ tết hàng năm. Sau khi được ý kiến của nội ngoại chúng tơi nhất
trí làm giấy này giao cho quyền sử dụng đất cho ông Chu Khắc Thuyên.
- Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4
năm 1999.
- Người được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để
dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng
các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên
mặt bằng không được đào khoét.
3



- Các cây cối lưu niên không được chặt phá. Tổng giá trị thu nhập cây lưu niên
hàng năm phải có sự chứng kiến của hai bên nội ngoại. Số tiền đó ơng Chu Khắc
Thun được hưởng 50% (năm mươi phần trăm) phần còn lại do bốn chị em bà Thanh
sử dụng (mở sổ ở ngân hàng do bà Chu Thị Thanh đứng tên).
- Nếu sau này có gì thay đổi sẽ bàn bạc giải quyết cụ thể tiếp ( tại bút lục số 10).
Mãnh đất trên đã được vợ chồng ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám
quản lý, sử dụng và nộp thuế từ năm 1990 đến nay.
Tháng 5/2012 bà Tám xây dựng một ngôi nhà cấp 4 khoảng 100m2 trên mãnh
đất kể trên. Không đồng ý với việc xây cất nhà nói trên nên ơng Chu Văn Sinh có đơn
gởi UBND xã Phù Vân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với
và Đinh Thị Tám.
UBND xã Phù Vân đã tiến hành hai phiên hoà giải vào ngày 19/6/2012 và ngày
25/10/2012 nhưng khơng có kết quả. Hai cuộc hồ giải đều có lập biên bản hồ giải
( tại bút lục số 26,27,28).
Ngày 05/11/2012, bà Chu Thi Thanh và ông Chu Văn Sinh cùng đứng đơn khởi
kiện đòi quyền sở hữu quyền sử dụng đất đối với mãnh đất tranh chấp nói trên đối với
bà Đinh Thị Tám.
Đơn khởi kiện của bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh yêu cầu Tòa án
nhân dân thành phố Phủ lý giải quyết những vấn đề sau:
- Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m 2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ
số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho bà Chu
Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The.
- Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên diện tích đất 777m 2 tại
thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 của gia đình và hoa màu trên đất với 50%
tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994 theo giấy gửi UBND xã Phù
Vân, TP Phủ Lý, Hà Nam (năm 1994).
Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã thụ lý vụ án
20/2012/TLST-DS ngày 08/11/2012 và Thông báo thụ lý số 20/TB-TLVA ngày
09/11/2012.

Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý đã tiến hành hòa giải nhiều lần để các
đương sự thỏa thuận với nhau. Nhưng các bên tranh chấp vẫn không thỏa thuận mà
vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
Ngày 03/8/2013, Tịa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã ra Quyết
định số 65/2013/QĐXX Quyết định đưa vụ án ra xét xử .
4


II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA VỤ ÁN:
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án thì đây là Tranh chấp quyền sử dụng đất.
2. Văn bản pháp luật áp dụng:
- Bộ luật dân sự năm 2005;
- Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011;
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tồ án nhân dân
tối cao.
- Thơng tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNNTC-TCĐC ngày
03/01/2002 Hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
3. Quyền khởi kiệnvà tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:
3.1: Về quyền khởi kiện: Căn cứ vào Điều 161 Bộ Luật tố tụng dân sự năm
2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì bà Chu Thị Thanh và ơng Chu
Văn Sinh có quyền khởi kiện u cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
3.2: Về tư cách tham gia tố tụng: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, thì bà Chu Thị
Thanh và ông Chu Văn Sinh là bên khởi kiện để yêu cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Nên căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 56 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì bà Chu Thị Thanh
và ơng Chu Văn Sinh gia tố tụng với tư cách là “ nguyên đơn”.

Bà Đinh Thị Tám là bên bị bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh khởi kiện
nên căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì Đinh Thị Tám tham gia tố tụng với tư cách
là “ bị đơn”.
4. Thẩm quyền giải quyết:
5


4.1: Về thẩm quyền theo vụ việc: Căn cứ vào Khoản 7 Điều 25 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì đây là Tranh
chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về
đất đai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4.2:Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ vào Khoản 7 Điều 25, Điểm a
Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều
năm 2011 thì đây là Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
5. Thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ vào Điều 645 BLDS 2005, cụ thể:“Thời hiệu khởi kiện để người thừa
kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế
của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu
cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế”.
III. Chuẩn bị phần trình bày yêu cầu khởi kiện cho Nguyên đơn ( bà Chu
Thị Thanh và ông Chu Khắc Sinh) và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện là có căn cứ và hợp pháp:
1. Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Tơi: Luật sư Nguyễn Văn A - cơng tác tại Văn phịng Luật sư B thuộc đoàn Luật
sư tỉnh Hà Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Chu Thị Thanh và ông Chu

Văn Sinh - là nguyên đơn trong vụ án “Tranh chấp Quyền sở hữu quyền sử dụng đất”
với bà Đinh Thị Tám. Sau đây tôi xin thay mặt nguyên đơn trình bày u cầu khởi
kiện như sau:
Ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có tất cả bốn người con là: Chu Thị
Hồng Thanh ( Chu Thị Thanh), sinh năm1930; Chu Thị Loan, sinh năm 1934; Chu
Văn Sinh, sinh năm 1939; Chu Thị The, sinh năm 1944. Ông Chu Khắc Trường mất
năm 1945, năm 1990 bà Chu Thị Cúc mất đi không để lại di chúc, để lại di sản thừa kế
là mảnh đất diện tích 777m2 tại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02 được lập năm 1998 tại
Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
6


Ngày 15/4/1994, bà Chu Thị Thanh và bà Chu Thị The cùng toàn thể họ 2 bên
nội ngoại giữa 2 gia đình bà Thanh và ơng Thun đã thống nhất giao mảnh đất trên
cho vợ chồng ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám trong nom, quản lý và có sự
xác nhận của Trưởng Thơn 6 và UBND xã Phù Vân. Nội dung giao cụ thể như sau:
- Để có nơi hương khói thờ phụng ơng bà, cha mẹ tôi cũng là nơi hội tụ anh chị
em trong các dịp giỗ tết hàng năm. Sau khi được ý kiến của nội ngoại chúng tơi nhất
trí làm giấy này giao cho quyền sử dụng đất cho ông Chu Khắc Thuyên.
- Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4
năm 1999.
- Người được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để
dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng
các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên
mặt bằng không được đào khoét.
- Các cây cối lưu niên không được chặt phá. Tổng giá trị thu nhập cây lưu niên
hàng năm phải có sự chứng kiến của hai bên nội ngoại. Số tiền đó ơng Chu Khắc
Thuyên được hưởng 50% (năm mươi phần trăm) phần còn lại do bốn chị em bà Thanh
sử dụng (mở sổ ở ngân hàng do bà Chu Thị Thanh đứng tên).
- Nếu sau này có gì thay đổi sẽ bàn bạc giải quyết cụ thể tiếp ( tại bút lục số 10).

Mãnh đất trên đã được vợ chồng ông Chu Khắc Thuyên và bà Đinh Thị Tám
quản lý, sử dụng và nộp thuế từ năm 1990 đến nay.
Tháng 5/2012 bà Tám xây dựng một ngôi nhà cấp 4 khoảng 100m2 trên mãnh
đất kể trên. Không đồng ý với việc xây cất nhà nói trên nên ơng Chu Văn Sinh có đơn
gởi UBND xã Phù Vân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với
và Đinh Thị Tám.
UBND xã Phù Vân đã tiến hành hai phiên hoà giải vào ngày 19/6/2012 và ngày
25/10/2012 nhưng khơng có kết quả. Hai cuộc hồ giải đều có lập biên bản hoà giải
( tại bút lục số 26,27,28).
Ngày 05/11/2012, bà Chu Thi Thanh và ông Chu Văn Sinh cùng đứng đơn khởi
kiện đòi quyền sở hữu quyền sử dụng đất đối với mãnh đất tranh chấp nói trên đối với
bà Đinh Thị Tám.

7


Tại phiên Tịa hơm nay, bà Chu Thi Thanh và ông Chu Văn Sinh vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý buộc bà Đinh
Thị Tám:
a. Trả lại tài sản là mảnh đất diện tích 777m2 tại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02
được lập năm 1998 tại Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam là di sản
thừa kế do bà Chu Thị Cúc để lại sau khi mất, thuộc sở hữu chung của bốn chị em bà
Thanh là: bà Chu Thị Thanh, bà Chu Thị Loan, ông Chu Khắc Sinh và bà Chu Thị
The. Bởi vì: căn cứ điểm a khoản 1 Điều 675, điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ Luật Dân
sự năm 2005 thì di sản thừa kế do bà Chu Thị Cúc để lại khơng có di chúc được chia
thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hành thừa kế thứ nhất là các con của bà
Cúc. Do đó, mãnh đất nói trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của các dòng thừa kế là
nguyên đơn và người các quyền, lợi ích liên quan trong vụ án.
Việc bà Đinh Thị Tám và chồng bà là ông Chu Khắc Thuyên ( đã chết) chỉ là
người quản lý di sản thừa kế theo văn bản giao quyền quản lý thừa kế di sản của các

đồng thừa kế vào ngày 15/4/1994. Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 639 Bộ Luật Dân
sự năm 2005 thì người quản lý di sản có nghĩa vụ giao lại di sản thừa kế theo yêu cầu
của những người thừa kế. Nghư vậy, trong mọi thời điểm khi tất cả các dòng thừa kế
yêu cầu người quản lý di sản thừa kế giao trả lại di sản thị họ phải giao trả lại theo
đúng quy định của pháp luật về thừa kế.
Thêm vào đó, Văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế là 05 năm (
15/4/1994 – 15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản thừa kế khơng cịn
quyền quản lý di sản thừa kế trên nữa. Việc các dịng thừa kế khơng u cầu giao trả
ngay khi kết thúc thời hạn giao nói trên khơng có nghĩa là di sản thừa kế đó trở thành
tài sản thuộc sở hữu của người quản lý di sản. Tài sản nói trên đang bị bà Đinh Thị
Tám chiếm hữu trái pháp luật.
Như vậy, Tài sản tranh chấp trong vụ án này là di sản thừa kế do mẹ của các
nguyên đơn, người có quyền lợi liên quan để lại cho họ, tài sản thuộc sở hữu chung
của họ. Do đó, yêu cầu khởi kiện buộc người đang chiến giữ trái pháp luật phải trả lại
là đúng, có căn cứ, có cơ sở chấp thuận.
b. Yêu cầu bà Đinh Thị Tám tháo dỡ toàn bộ tài sản, nhà cửa trên đất mà bà
Tám đã tự ý xây dựng. Bởi vì: mãnh đất trên thuộc sở hữu chung của bà Chu Thị
Thanh, bà Chu Thị Loan, ông Chu Văn Sinh và bà Chu Thị The là các đồng thừa kế
của bà Chu Thị Cúc.
Căn cứ vào biên bản giao quyền quản lý, sử dụng đất ngày 15/4/1994, các ơng,
bà nói trên giao quyền quản lý, quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Thuyên và bà
Tám. Nội dung ghi rõ: “ Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến
tháng 15 tháng 4 năm 1999. Người được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu
sửa giữ để ở không để dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa
8


vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm
nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét. Các cây cối lưu niên không
được chặt phá”.

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 639 Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì người quản
lý di sản không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản
bằng các hình thức khác, nếu khơng được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Việc bà Định Thị Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100m2 vào năm 2012 là vi
phạm thoả thuận giữa các bên. Các đương sự khơng đồng ý và có đơn đề nghị UBND
xã Phù Văn can thiệp giải quyết. Do đó, bà Tám phải tháo dỡ, trả lại diện tích đất nói
trên cho các đương sự. Các đương sự khơng có nghĩa vụ phải bồi thường chi phí tháo
dỡ, thiệt hại do việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả lại di sản thừa kế cho họ.
Đối với yêu cầu thanh toán 50% tổng giá trị thu nhập hoa màu cây lưu niên từ
15/4/ 1994, các nguyên đơn thống nhất khơng u cầu giải quyết.
Trên đây là phần trình bày u cầu khởi kiện của Ngun đơn. Kính mong Qúy
Tịa xem xét!
2. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu:
- Tờ Bản đồ số 3 năm 1990 (bản photo)
- Bản tả hiện trạng 1998.
- 01 giấy chứng tử bà Chu Thị Cúc (bản chính);
- 01 giấy chứng minh của ơng Chu Văn Sinh (bản sao);
- 01 giấy chứng minh của bà Chu Thị Thanh (bản sao);
- 01 bản sơ yếu lý lịch của Bà Chu Thị Thanh;
- 02 sổ hộ khẩu (bản sao);
- 01 giấy xác nhận;
- 01 thông báo của UBND xã Phù Vân đề ngày 10/4/1994(bản phô tô);
- 01 biên bản họp gia đình ngày 10/01/2007 (bản sao);
- 01 biên bản họp gia đình ngày 05/06/2012;
- 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
9


- 03 tờ giấy trích lục bản đồ thửa đất;
- 02 biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân;

- 01 báo cáo của UBND xã Phù Vân.
III. Xây dựng kế hoạch hỏi của Luật sư nguyên đơn:
1. Hỏi Nguyên đơn ( Bà Chu Thị Thanh):
1.1: Bố mẹ bà sinh bao nhiêu người con, hiện cịn những ai? Có con ni, con
riêng hợp pháp khơng ?
2.2: Bà hãy trình bày rõ nguồn gốc thửa đất mà bà kiện đòi bà Tám ?
2.3: Bà và 2 người em cịn lại có biết việc ông Sinh chuyển nhượng thửa đất và
tài sản trên đất cho ơng Thun khơng ?
2.4: Bà có đồng ý việc ông Sinh làm Đơn chuyển quyền thừa kế cho ông
Thuyên không ?
2.5: Khi bốn chị em bà họp gia đình thống nhất giao cho ơng Thun trơng
nom, quản lý thì thời điểm đó trên thửa đất này có những tài sản gì ? Của ai ?
2.6: Từ trước đến nay thửa đất này đã bao giờ được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ai chưa ?
2.7: Hiện nay hồ sơ địa chính ai là người đứng tên thửa đất này ?
2.8: Hiện nay bà Tám đã xây dựng những tài sản gì trên thửa đất này ?
2.9: Bà Tám có thơng báo cho bà hay cơ quan có thẩm quyền biết việc xây nhà
hay khơng ?
2. Hỏi Ngun đơn ( ơng Chu Văn Sinh):
2.1: Ơng có quan hệ như thế nào đối với bà Đinh Thị Tám, bà Chu Thị Thanh,
bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị The ?
2.2: Năm 1994 khi ông chuyển nhượng thửa đất này cho ơng Thun, ơng có
được sự đồng ý của bà Thanh, bà Loan và bà The không ?
2.3: Khi chị em bà giao cho ông Thuyên trong nom quản lý những tài sản này
và thửa đất thì có lập biên bản bàn giao không? Thời hạn bàn giao?
2.4: Ông Thuyên có thực hiện nghĩa vụ như theo thỏa thuận không ?
2.5: Hết thời hạn 5 năm ông Thuyên có thỏa thuận tiếp với chị em bà về việc
trơng nom diện tích đất trên hay khơng ?
10



3. Hỏi bị đơn ( bà Đinh Thị Tám):
3.1: Bà có quan hệ thế nào với bà Chu Thị Thanh, bà Chu Thị Loan, bà Chu Thị
The và ông Chu Văn Sinh ?
3.2: Bà hãy trình bày rõ nguồn gốc thửa đất đang tranh chấp?
3.3: Khi lập “Đơn chuyển quyền thừa kế” ngày 20/01/1994 có mặt bà Thanh, bà
Loan, bà The khơng ? Các bà này có ý kiến gì khơng ? Có biết việc ơng Sinh lập văn
bản này không ?
3.4: Việc vợ chồng bà giao tiền cho ông Sinh thì bà Thanh, bà Lan, bà The có
biết khơng ?
3.5: Từ khi lập “Đơn chuyển quyền thừa kế” đến nay ơng Sinh, bà Loan, bà
Thanh, bà The có ý kiến gì với vợ chồng bà khơng ?
3.6: Khi bà xây nhà ông Sinh, bà Thanh, bà Loan, bà The có biết khơng ? Có ý
kiến gì khơng ? Bà có thơng báo gì với ơng Sinh, bà Thanh, bà Loan, bà The hay
chính quyền địa phương khơng ?
IV. Chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn (bà Chu Thi
Thanh và ơng Chu Văn Sinh):
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa vị đại diện VKSND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam!
Kính thưa quý Luật sư đồng nghiệp tham gia phiên Tịa hơm nay!
Tơi: là Luật sư Nguyễn Văn A - cơng tác tại Văn phịng Luật sư B thuộc đoàn
Luật sư tỉnh Hà Nam, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bà Chu Thi Thanh và
ông Chu Văn Sinh - là nguyên đơn trong vụ án “Tranh chấp Quyền sử dụng đất” với
bà Đinh Thị Tám đã được Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam thụ lý
ngày 08/11/2012.
Được sự chấp thuận bào chữa của Qúy tòa. Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu,
chứng cứ mà các đương sự cung cấp và buổi xét hỏi công khai tại phiên Tịa hơm nay,
tơi xin trình bày quan điểm bảo vệ của mình như sau:
Tơi xin tóm tắt nội dung vụ việc như sau:
Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc cư ngụ tại thôn 6 xã Phù Vân, huyện

Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Hai ơng bà có 4 người con gồm: Chu Thị Thanh; Chu Thi
Loan; Chu Văn Sinh; Chu Thị The. Lúc sinh thời hai ông bà Trường- Cúc tạo dựng
11


được một thối tài sản là một ngôi nhà cấp 4 và diện tích đất ở, đất trồng cây ăn trái là
777m2. Sau thi ông bà mất đi, đất đai và nhà cửa vẫn để lại nguyên hiện trạng, không
ai quản lý. Vào năm 1994, các con của ông Trường và bà Cúc đã hợp bàn với nhau và
nhất trí với giao phần đất và tài sản gắn liền với đất của ông Chu Khắc Thuyên (tức
Chu Khắc Kha) quản lý trơng nom. Nội dung: “ Để có nơi hương khói thờ phụng ơng
bà ,cha mẹ tơi cũng là nơi hội tụ anh chị em trong các dịp giỗ tết hàng năm. Sau thi
được ý kiến của nôi ngoại chúng tơi nhất trí làm giấy nay giao cho quyền sử dụng đất
cho ông Chu Khắc Thuyên. Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994
đến tháng 15 tháng 4 năm 1999. Người được sử dụng phải giao ước sau: nhà cửa tu
sửa giữ để ở không để dột nát, đât đai tự sản xuất ra sản phẩm sữ dụng và nạp nghĩa
vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm
nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét . Các cây cối lưu niên
không được chặc phá. Tổng giá trị thu nhập cây lưu niên hàng năm phải có sự chứng
kiến của hai bên nội ngoại.Số tiền đó ơng Chu Khắc Thun được hưởng 50% (năm
mươi phần trăm) phần còn lại do bốn chị em bà Thanh sử dụng (mở số của ngân hàng
do bà Chu Thị Thanh đứng lên)”
Ông Chu Khắc Thuyên mát năm 1999, phần tài sản nói trên tiếp tục đươc vơ
ơng Thun là bà Định Thị Tám quản lý.
Đến ngày 28/5/2012 bà Định Thị Tám tập kết vật liệu chuẩn bị xây nhà trên
thừa đất này thí bị bà Chu Thị Loan, Chu Thị Thanh phát hiện.
Không đồng ý với việt xây cất nói trên nên ơng Sinh có đơn gửi UBND xã Phù
Vân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với bà Đinh Thị Tám.
UBND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hòa giải ngày 19/6/2012 và ngày
25/10/2012 nhưng khơng có kết quả. Có lâp biên hòa giải.
Thưa Hội đồng xét xử:

Căn cứ vào sổ quản lý đất đai của UBND xã Phù Vân và các tài liệu chứng cứ
thể hiện trong hồ sơ vụ án, cũng như sự thừa nhận của các đường sự, có thể khẳng
định rằng: Mảnh đất tranh chấp nói trên bao gồm777m2 Thừa đất số 40 tờ bản đồ số
2, lap năm 1998 (bút lực 21) cụ thể: Diện tích nhà ở: 183,4m2; diện tích vườn:
384,9m2; Diện tích ao: 209,1m2; là tài sản của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị
Cúc. Sau thi ơng Trường mất thì giao lai cho bà Cúc quản lý.
Do bà Cúc mất không để lại di chúc. Cho nên, căn cứ vào quy định tại Điều
636, điển a khoản 1 Điều 675, diển a khoản 1 Điều 676 thì các con của bà Cúc điều là
đồng thừa kế đối với phần di sản của bà Cúc. Bên cạnh đó, theo Hướng dẫn tại Nghị
12


quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tại
điểm a mục 2.4 cũng quy định rõ: “ khi người sử dụng đất chết, thì tài sản đó trở
thành di sản chung của các đồng thừa kế”.
Từ các căn cứ trên, ta xác định được các ông bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn
Sinh, bà Chu Thị Loan và bà Chu Thị The là những nười có quyền thừa kế đối với
phần di sản mà bà Cúc để lại.
Trên thực tế do các ông bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan
và bà Chu Thị The đã lập gia đình và ở địa phương khác. Vì vậy, các ơng bà nói trên
đã thống nhất giao cho người bà con của mình cư ngụ tại gần phần đất là ông Chu
Khắc Thuyên ( Chu Khắc Kha) để ông Thuyên trong nom phần đất đai và tài sản đó.
Sự thỏa thuận của các bên được lập ngày 15/4/1994 đã xác định rõ trách nhiệm
cũng như quyền lợi của ông Thuyên khi trong nom đất đai, vườn tược là: “Thời hạn
giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4 năm 1999. Người
được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở không để dột nát, đất đai
tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng các cây ngắn
ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng
không được đào khoét. Các cây cối lưu niên không được chặt phá”.
Như vậy, việc bà Đinh Thị Tám trực tiếp quản lý phần đất đai và tài sản có trên

đất thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn được xuất phát từ nghĩa vụ của ông Chu Khắc
Thuyên. Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 639 Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì “ người
quản lý di sản có nghĩa vụ giao lại di sản thừa kế theo yêu cuầ của những người thừa
kế” và Hướng dẫn tại điểm b mục 2.4 Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội
đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có quy định “ Trường hợp người chết để lại
di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản
đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ
quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản”.
Như vậy, trong mọi thời điểm khi tất cả các đồng thừa kế yêu cầu người quản lý
di sản thừa kế giao trả lại di sản thì họ phải giao trả lại theo đúng quy định của pháp
luật về thừa kế. Do đó, việc các nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám giao trả phần
đất nói trên bao gồm777m2 Thừa đất số 40 tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 cụ thể: Diện
tích nhà ở: 183,4m2; diện tích vườn: 384,9m2; Diện tích ao: 209,1m2 là hồn tồn có
cơ sở.
Thêm vào đó, Văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế là 05 năm (
15/4/1994 – 15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản khơng cịn quyền
13


quản lý di sản trên nữa. Việc các đồng thừa kế không yêu cầu trả ngay khi hết thời hạn
giao nói trên khơng có nghĩa là di sản thừa kế đó trở thành tài sản sở hữu của người
quản lý di sản. Tài sản nói trên đang bị bà Đinh Thị Tám chiếm hữu trái pháp luật.
Việc bà Đinh Thị Tám dựa vào hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Chu Văn
Sinh và ơng Chu Khắc Thun để nói rằng tài sản đang tranh chấp là của gia đình bà
là điều khơng đúng. Bỏi vì, ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã ra Thơng báo số
05/TB-UB về việc tạm đình chỉ chuyển quyền thừa kế giữa ông Chu Văn Sinh và vợ
chồng ông Chu Khắc Thuyên ( tại bút lục số 9) nên văn bản ký kết giữa hai người đã
không cịn có hiệu lực. Ngồi ra, căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 639 Bộ Luật dân sự
năm 2005 thì “ người quản lý di sản khơng được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế
chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu khơng được những người thừa

kế đồng ý bằng văn bản”. Do đó, ngay cả khi việc ông Sinh và ông Thuyên ( tức
chồng của bà Đinh Thị Tám) có thực hiện việc chuyển nhượng phần diện tích đất và
tài sản có trên đất thì việc chuyển nhượng trên hồn tồn trái với các quy định về pháp
luật.
Việc bà Đinh Thị Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100m2 vào năm 2012
trên phần đất trên là vi phạm thoả thuận giữa các bên.Các đương sự khơng đồng ý, có
đơn đề nghị UBND xã Phù Vân can thiệp giải quyết. Do đó, bà Tám phải tháo dỡ đi,
trả lại diện tích đất nói trên cho các dương sự. Các dương dự khơng có nghĩa vụ phải
bồi thường chi phí tháo dỡ, thiệt hại cho việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả lại di
sản thừa kế cho họ.
Trên cơ sở lập luận nêu trên và các chứng cứ có trong vụ án. Tơi xin kính đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét yêu cầu:
1. Công nhận tài sản tranh chấp là thuộc quyền sở hữu chung, hợp pháp của các
nguyên đơn và các người có quyền lợi liên quan.
2. Buộc bà Đinh Thị Tám trả lại số tài sản nói trên cho các chủ sở hữu hợp pháp
nêu trên.
3. Buộc bà Đinh Thị Tám phải tháo dỡ nhà để trả lại tài sản cho các nguyên đơn
và các người có quyền lợi liên quan để họ có điều kiện thờ cúng cha me và họ khơng
có nghĩa vụ bồi thường cho việc tháo dỡ nhà cửa do bị đơn xây dựng trái phép.
Ngoài ra, bà Đinh Thị Tám phải thanh tốn các khoản án phí, các khoản chi phí
khác theo quy định của pháp luật.

14


Trên đầy là phần trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn của tơi. Kính mong Hội đồng xét xử xem xét và ra một bản án công tâm,
đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Tơi ln tin tưởng vào sự
công bằng của pháp luật và sự công tâm của Hội đồng xét xử.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử!


PHẦN TỰ NHẬN XÉT
1. Nhận xét chung về thủ tục bắt đầu phiên tòa:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Các Hội thẩm nhân dân:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
15



…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Thư ký phiên tòa:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
5. Đại diện viện kiểm sát:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
6. Người khởi kiện ( Nguyên đơn):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
7. Người bị khởi kiện ( Bị đơn):
16


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
9. Luật sư bào chữa cho người khởi kiện ( Nguyên đơn):
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
10. Luật sư bào chữa cho người bị khởi kiện ( Bị đơn):
17


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

18



×