Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bai thu hoach dien an HSDS 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.53 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Hồ sơ tình huống Mã số LS.DS 17
Vụ án: Tranh chấp về thừa kế
Ngun đơn: Bà Hồng Thị Tác
Bị đơn:Ơng Hồng Đình Cường và Bà Hà Thị Bình


Giáo viên hướng dẫn: …………………………

Học viên: ………………………………....
Lớp Luật sư Khóa…………………………
Số báo danh: ………………………….…..
1


VỤ ÁN: Tranh chấp thừa kế.
Nguyên đơn: Bà Bà Hoàng Thị tác – sinh 1937.
Địa chỉ thường trú: Tổ 17 Trung tâm thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn:
Ông: Hồng Đình Cường – sinh 1941.
Bà: Hà Thị Bình.
Địa chỉ: Tổ 14 thôn Thanh Bồng, xã Đại Lịch, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Ơng: Hồng Văn Thắng
Trú tại: thơn Thanh Bồng, Đại Lịch, Văn Chấn, tỉnh n Bái.
- Ơng: Hồng Đình Bang, sinh năm: 1935.
Trú tại: tổ 33 phường Minh Tân, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Bà: Hoàng Thị Khả, sinh năm: 1933.
Trú tại: thôn Dọc, Việt Hồng, Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.


- Bà Hoàng Thị Dung, sinh năm: 1950.
Trú tại: tổ 57 phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
I. TÓM TẮT DIỄN BIẾN CỦA VỤ ÁN:
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin nêu lại
một số nét chính về diễn biến vụ án như sau:
Ơng Hồng Đình Tốt và bà Hà Thị Lợi (đều đã chết) có 5 người con là: Bà
Hồng Thị Tác, ơng Hồng Đình Cương, ơng Hồng Đình Bang, bà Hồng Thị Khả và
bà Hồng Thị Dung.
Năm 1958 bà Tác kết hơn với ơng Lưu Cơng Thành (là con ni bà Hồng Thị
Liễu). Bà Liễu cho ông Thành một mảnh vườn để sinh sống. Diện tích 766m 2 tại thơn
Thanh Bồng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Bà Tác đón bà Hà Thị Lợi, ơng Hồng
Đình Cương và bà Hồng Thị Dung vào ở cùng. Bà Lợi và bà Liễu có thống nhất mảnh
2


đất cũ của bà Lợi sẽ do bà Xuyến (con gái bà Liễu) quản lý. Sau đó bà Lợi và các con
còn khai phá được thêm 2 mảnh vườn khác năm 1962, 1963.
Năm 1967 ông Cương kết hôn với bà Đào Thị Chế, vợ chồng vẫn làm ăn, sinh
sống cùng với gia đình. Bà Tác và ơng Thành chuyển vào Nghĩa Lộ nên giao toàn bộ
đất đai cho bà Lợi quản lý.
Năm 1980 ông Cương ly hôn với bà Chế và Tòa án đã phân chia tài sản hợp lý.
Riêng nhà và đất được xác định là của bà Lợi nên bà vẫn quản lý và toàn quyền sử
dụng.
Năm 1981 ông Cương lại kết hôn với bà Hà Thị Bình. Bà Bình có 1 con trai riêng
tên Hồng Văn Thắng. Cả bà Bình và con trai vẫn tiếp tục ở trên mảnh đất cũ của gia
đình. Ơng Cương và bà Bình trong quá trình sử dụng đã dỡ bỏ căn nhà cũ và làm nhà
khác (hiện đang ở).
Năm 1997 bà Lợi chuyển sang ở với gia đình ơng Bang. Nhà cửa và tài sản do
ông Cương quản lý. Năm 2007 bà Lợi chết không để lại di chúc.
Tháng 6/2011 biết được ơng Cương và bà Bình đã chuyển nhượng 8m x 36m đất

cho anh Thắng mà không bàn bạc với các đồng thừa kế nên 4/7/2011 các đồng thừa kế
đã họp gia đình và biết được ơng Cương đã xin cấp GCNQSDD vào năm 2000.
Ngày 28/02/2012 thì Bà Hồng Thị Tác khởi kiện ơng Hồng Đình Cương và bà
Hà Thị Bình ra TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái yêu cầu chia thừa kế theo pháp
luật các di sản bà Hà Thị Lợi để lại.
Xét thấy vụ án không thuộc trường hợp khơng được hịa giải hoặc khơng thể tiến
hành hòa giải được, Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đã tiến hành hòa
giải nhiều lần để các đương sự thỏa thuận với nhau. Nhưng các bên tranh chấp vẫn
không thỏa thuận mà vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
Ngày 09/5/2012, Tịa án nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đã ra Quyết
định số 02/DSST=QĐ Quyết định đưa vụ án ra xét xử .
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA VỤ ÁN:
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án thì đây là Tranh chấp tài sản thừa kế.
3


2. Văn bản pháp luật áp dụng:
- Bộ luật dân sự năm 2005;
- Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011;
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao.
- Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNNTC-TCĐC ngày
03/01/2002 Hướng dẫn về thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc giải quyết các
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
3. Quyền khởi kiệnvà tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:
3.1: Về quyền khởi kiện: Căn cứ vào Điều 161 Bộ Luật tố tụng dân sự năm
2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì bà Hồng Thị Tác có quyền khởi
kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

3.2: Về tư cách tham gia tố tụng: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, thì bà Hàng Thị Tác
là bên khởi kiện để yêu cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nên căn
cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2011 thì bà Hoàng Thị Tác tham gia tố tụng với tư cách là “
ngun đơn”.
Vợ chồng Ơng Hồng Đình Cường và bà Hà Thị Bình là bên bị bà Hồng Thị
Tác khởi kiện nên căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì Đinh Thị Tám tham gia tố tụng
với tư cách là “ bị đơn”.
4. Thẩm quyền giải quyết:
4.1: Về thẩm quyền theo vụ việc: Căn cứ vào Khoản 7 Điều 25 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì đây là Tranh chấp về
tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật về đất đai nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
4


4.2:Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ vào Khoản 7 Điều 25, Điểm a
Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều
năm 2011 thì đây là Tranh chấp về tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật về đất
đai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
5. Thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ vào Điều 645 BLDS 2005, cụ thể:“Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế
yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của
người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế”.
III. Chuẩn bị phần trình bày yêu cầu khởi kiện cho Nguyên đơn ( Bà Hoàng
Thị Tác) và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp:
* Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Tôi: Luật sư Nguyễn Văn A - công tác tại Văn phịng Luật sư B thuộc đồn Luật
sư tỉnh Yên Bái, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Hoàng Thị Tác - là nguyên
đơn trong vụ án “Tranh chấp tài sản thừa kế” với vợ chồng ơng Hồng Đình Cường và
bà Hà Thị Bình. Sau đây tơi xin thay mặt ngun đơn trình bày u cầu khởi kiện:
Năm 2007 bà Lợi chết không để lại di chúc. Di sản bà Lợi để lại gồm có: 766m2
đất vườn và thổ cư ở thôn 14 xã Đại Lịch, đã được cấp GCNQSDD số 01508/QSDD
ngày 18/02/2000 đứng tên hộ ơng Hồng Đình Cương và 02 mảnh vườn mương ở thôn
14 xã Đại Lịch, mỗi mảnh vườn khoản 1000m2 nhưng chưa được cấp GCNQSDD.
Tại Biên bản ngày 13/3/2012, Biên bản hịa giải ngày 14/4/2012 ơng Hồng Đình
Cương cũng xác nhận tài sản nói trên là của bà Hà Thị Lợi. (Theo Bút lục số 17, số 56).
Đại diện UBND xã Đại Lịch ơng Tống Kim Cương cho biết “tồn bộ diện tích
nêu trên do bà Hà Thị Lợi sử dụng ổn định từ 1959. Tuy bà chưa được cấp GCNQSDD
nhưng trong sổ địa chính ghi tên bà là người sử dụng đất. Bà Lợi cũng là người đóng
thuế sử dụng đất hằng năm”. (Theo Bút lục số 54).
Vì bà Lợi chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp
luật theo Điểm a Khoản 1 Điều 675 BLDS 2005 quy định về Những trường hợp thừa kế
5


theo pháp luật:“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau
đây:
a) Khơng có di chúc;”
Tuy nhiên, năm 2000 ơng Cương và bà Bình đã tự ý kê khai để được cấp
GCNQSDĐ rồi bán cho anh Thắng là vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều 639 BLDS 2005
là “không được bán, trao đổi, tặng cho…mà không được những người thừa kế đồng ý
bằng văn bản”. Giữa ông Cương và các đồng thừa kế không hề có thỏa thuận hay trao
đổi gì về việc định đoạt phần di sản này.
Mặt khác, chính ơng Cương đã thừa nhận là “tự ý kê khai cấp GCNQSDD mà
không thông báo cho các anh chị em nên họ cũng không biết” tại Biên bản ngày

13/3/2012. (Theo Bút lục số 17).
Ngày 10/9/2011 ông Cương đã gửi đơn đến Tòa án, Phòng nông nghiệp Văn
Chấn, UBND xã Đại Lịch xin lại toàn bộ giấy tờ chuyển nhượng (bản lời khai của ơng
Hồng Đình Bang), thể hiện được ông Cương đã thừa nhận sai sót của mình. (Theo Bút
lục số 26).
Với những lập luận đã phân tích thì phần di sản thừa kế là hợp pháp, khơng có
tranh chấp. Do đó, u cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ pháp lý và hồn tồn
hợp pháp.
Trên đây là phần trình bày u cầu khởi kiện của Ngun đơn. Kính mong Qúy
Tịa xem xét!
III. Xây dựng kế hoạch hỏi của Luật sư nguyên đơn:
1. Hỏi Ngun đơn:
1.1: Năm 2000 ơng Cương bà Bình đăng ký đất để được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu có báo cho các anh chị em của bà biết không ?
1.2: Quan điểm của bà về việc ông Cương và bà Bình chuyển nhượng cho ơng
Thắng 288m2 đất thổ cư thuộc quyền sử dụng của bà Hà Thị Lợi như thế nào?
2. Hỏi bị đơn:
* Hỏi ơng Hồng Đình Cường:
- Bà Lợi chết có để lại di chúc không ?
6


- Theo ơng, bà Bình có được quyền chia tổng số tài sản hiện tại khơng ? Vì sao ?
- Anh đã làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào? Anh chị em anh có ai
biết khơng ?
* Hỏi bà Hà Thị Bình:
- Bà có biết nguồn gốc mảnh đất mà bà đang ở hay không?
- Việc kê khai của vợ chồng chị có thơng báo cho anh chị em trong nhà chồng
biết khơng ?
3.


Hỏi nguời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

* Hỏi ơng Hồng Văn Thắng
- Nguồn gốc diện tích đất 288m2 là anh nhận chuyển nhượng hay tặng cho từ ơng
Cường, bà Bình ?
- Theo Bút lục số 36, Hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 20/1/2011 giữa ơng
Cương với ơng có ghi rõ nội dung hợp đồng là tặng cho con trai đúng không?
IV. Chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn ( bà Hồng Thị
Tác):
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa vị đại diện VKSND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái!
Kính thưa q Luật sư tham gia phiên Tịa hơm nay!
Tôi: là Luật sư Nguyễn Văn A - công tác tại Văn phịng Luật sư B thuộc đồn
Luật sư tỉnh Yên Bái, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Hoàng Thị Tác - là
nguyên đơn trong vụ án “Tranh chấp tài sản thừa kế” với vợ chồng ơng Hồng Đình
Cường và bà Hà Thị Bình đã được Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái thụ
lý ngày 03/3/2012.
Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ mà các đương sự cung cấp và buổi xét
hỏi cơng khai tại phiên Tịa hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm bảo vệ của mình như
sau:
Thứ nhất: Tơi xin tóm tắt sơ lược nội dung vụ án như sau:

7


Ơng Hồng Đình Tốt và bà Hà Thị Lợi (đều đã chết) có 5 người con là: Bà
Hồng Thị Tác, ơng Hồng Đình Cương, ơng Hồng Đình Bang, bà Hồng Thị Khả và
bà Hoàng Thị Dung.
Năm 1958 bà Tác kết hôn với ông Lưu Công Thành (là con nuôi bà Hồng Thị

Liễu). Bà Liễu cho ơng Thành một mảnh vườn để sinh sống. Diện tích 766m 2 tại thơn
Thanh Bồng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Bà Tác đón bà Hà Thị Lợi, ơng Hồng
Đình Cường và bà Hồng Thị Dung vào ở cùng. Năm 1967 ông Cương kết hôn với bà
Đào Thị Chế, vợ chồng vẫn làm ăn, sinh sống cùng với gia đình.
Bà Tác và ơng Thành chuyển vào Nghĩa Lộ nên giao toàn bộ đất đai cho bà Lợi
quản lý.
Năm 1980 ông Cường ly hôn với bà Chế và kết hơn với bà Hà Thị Bình. Bà Bình
có 1 con trai riêng tên Hồng Văn Thắng. Cả bà Bình và con trai vẫn tiếp tục ở trên
mảnh đất cũ của gia đình.
Năm 1997 bà Lợi chuyển sang ở với gia đình ơng Bang. Nhà cửa và tài sản do
ông Cương quản lý. Năm 2007 bà Lợi chết không để lại di chúc.
Tháng 6/2011 biết được ông Cương và bà Bình đã chuyển nhượng 8m x 36m đất
cho anh Thắng mà không bàn bạc với các đồng thừa kế nên 4/7/2011 các đồng thừa kế
đã họp gia đình và biết được ông Cường đã xin cấp GCNQSDD vào năm 2000.
Ngày 28/02/2012 thì Bà Hồng Thị Tác khởi kiện ơng Hồng Đình Cường và bà
Hà Thị Bình ra TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái yêu cầu chia thừa kế theo pháp
luật các di sản bà Hà Thị Lợi để lại.
Thứ hai: Xét về thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Thời hiệu: Đảm bảo thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo Điều
645 BLDS 2005, cụ thể:“Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác
nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế”
Căn cứ Khoản 5 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm a, c Khoản 1 Điều 35
BLTTDS 2004 sửa đổi, bổ sung 2011. Theo hồ sơ thửa đất trên nằm tại thơn Thanh
Bồng, xã Đại Lịch, huyện Văn Chấn thì việc bà Hoàng Thị Tác nộp đơn đến TAND
8


huyện Văn Chấn và Tòa án thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ ba: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 766m 2 cấp cho ơng

Cương và bà Bình là trái với quy định của pháp luật:
Xét về thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm 2000 ông
Cương bà Bình được Nhà nước giao sổ đỏ quyền sử dụng đất có diện tích 766m 2. Tuy
nhiên, tại thời điểm ơng Cường bà Bình đăng ký kê khai để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì bà Lợi vẫn cịn sống với ơng Bang và bà khơng được biết việc kê
khai này. Bên cạnh đó, xét về mục đích việc kê khai nhằm mục đích để ơng Cường bà
Bình được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong khi tại sổ địa chính
tại địa phương từ trước đến nay người đứng tên trên các thửa đất là bà Lợi chứ không
phải ông Cường bà Bình. Như vậy, việc UBND huyện Văn Chấn cấp giấy chứng nhận
số 01508/QSDĐ/02/QĐ-UBND ngày 18/2/2000 là trái với quy định pháp luật về đất
đai.
Thứ tư: Xét yêu cầu chia di sản thừa kế của nguyên đơn:
Theo nội dung hồ sơ vụ án, di sản của bà Hà Thị Lợi để lại gồm có: 766m2 đất
vườn và thổ cư ở thơn 14 xã Đại Lịch, đã được cấp GCNQSDD số 01508/QSDD ngày
18/02/2000 đứng tên hộ ơng Hồng Đình Cương và 02 mảnh vườn mương ở thôn 14 xã
Đại Lịch, mỗi mảnh vườn khoản 1000m2 nhưng chưa được cấp GCNQSDD.
1. Xét phần di sản 766m2 đất vườn và thổ cư của bà Hà ở thôn 14 xã Đại Lịch, đã
được cấp GCNQSDD số 01508/QSDD ngày 18/02/2000 đứng tên hộ ơng Hồng Đình
Cường:
Nguồn gốc 766m2 đất là của vợ chông bà Tác – ông Thanh nhưng sau đó bà Tác
giao lại cho bà Lợi quản lý liên tục từ năm 1968 đến 1997. Năm 1997 bà Lợi chuyển
qua sống cùng với ơng Hồng Đình Bang mà khơng có bất cứ thỏa thuận nào với ông
Cường về việc để ông nhận thừa kế 3 mảnh đất của bà.
Ơng Hồng Đình Cường cũng xác nhận tài sản nói trên là của bà Hà Thị Lợi
(Biên bản ngày 13/3/2012, Biên bản hòa giải ngày 14/4/2012).
UBND xã Đại Lịch – ơng Tống Kim Cương cho biết “tồn bộ diện tích nêu trên
do bà Hà Thị Lợi sử dụng ổn định từ 1959. Tuy bà chưa được cấp GCNQSDD nhưng
9



trong sổ địa chính ghi tên bà là người sử dụng đất. Bà Lợi cũng là người đóng thuế sử
dụng đất hằng năm”.
Năm 2007 bà Lợi chết không để lại di chúc. Như vậy di sản thừa kế sẽ được chia
theo pháp luật theo Điểm a Khoản 1 Điều 675 BLDS 2005.
Cũng theo Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 676 thì 5 người con của bà Lợi là bà
Hồng Thị Tác, ơng Hồng Đình Cường, ơng Hồng Đình Bang, bà Hoàng Thị Khả và
bà Hoàng Thị Dung là những đồng thừa kế di sản của bà Lợi. Các “đồng thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.
Thế nhưng năm 2000 ơng Cường và bà Bình đã tự ý kê khai để được cấp
GCNQSDD, sau đó là bán cho anh Thắng là vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều 639 BLDS
2005 là “không được bán, trao đổi, tặng cho…mà không được những người thừa kế
đồng ý bằng văn bản”. Giữa ông Cường và các đồng thừa kế khơng hề có thỏa thuận
hay trao đổi gì về việc định đoạt phần di sản này. Chính ơng Cương đã thừa nhận là “tự
ý kê khai cấp GCNQSDD mà không thông báo cho các anh chị em nên họ cũng không
biết” (Biên bản ngày 13/3/2012).
Sau khi bị các anh chị em phản đối chuyện chuyển nhượng đất cho anh Thắng thì
ngày 10/9/2011 ơng Cương đã gửi đơn đến Tịa án, Phịng nơng nghiệp Văn Chấn,
UBND xã Đại Lịch xin lại toàn bộ giấy tờ chuyển nhượng (bản lời khai của ơng Hồng
Đình Bang), thể hiện được ơng Cương đã thừa nhận sai sót của mình. Như vậy thì phần
di sản thừa kế đã rõ ràng, khơng có tranh chấp.
Hiện nay phần chuyển nhượng 288m2 của ơng Cường bà Bình cho anh Thắng
ngun đơn khơng có ý kiến. Đề nghị Tịa án chỉ chia di sản là 478m2 còn lại cho các
đồng thừa kế là bà Hồng Thị Tác, ơng Hồng Đình Bang, bà Hồng Thị Khả và bà
Hồng Thị Dung vì diện tích ơng Cương tự định đoạt đã vượt quá phần di sản mà đáng
ra ông được hưởng (766m2/5 = 153,2m2 ). Chia di sản bằng hiện vật chứ không bằng
tiền.
2. Xét phần di sản 02 mảnh vườn mương ở thôn 14 xã Đại Lịch, mỗi mảnh vườn
khoản 1000m2 nhưng chưa được cấp GCNQSDD:
02 mảnh vườn trên về nguyên tắc vẫn là di sản do bà Lợi để lại nhưng nguyên
10



đơn và các đồng thừa kế còn lại đồng ý cho ơng Cương có tồn quyền quản lý, sử dụng
mà khơng u cầu chia di sản.
Vì những lẽ trên, u cầu của thân chủ tơi là hồn tồn hợp pháp và có cơ sở
pháp lý. Do đó, tại Phiên tịa hôm nay, tôi xin được thay mặt thân chủ của mình u cầu
Tịa án xem xét và cơng nhận 478m2 đất còn lại trên GCNQSDD số 01508/QSDD ngày
18/02/2000 là tài sản của 4 đồng thừa kế là bà Hoàng Thị Tác, ơng Hồng Đình Bang,
bà Hồng Thị Khả và bà Hoàng Thị Dung. Chia di sản bằng hiện vật chứ khơng bằng
tiền.
Ngồi ra, ơng Hồng Đình Cường và bà Hà Thị Bình phải thanh tốn các khoản
phạt, án phí, các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Trên đầy là phần trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
ngun đơn của tơi. Kính mong HĐXX xem xét và ra một bản án cơng tâm, đảm bảo
được quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự. Tôi luôn tin tưởng vào sự công bằng
của pháp luật và sự công tâm của HĐXX.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử!

PHẦN TỰ NHẬN XÉT
1. Nhận xét chung về thủ tục bắt đầu phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
11


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3. Các Hội thẩm nhân dân:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4. Thư ký phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5. Đại diện viện kiểm sát:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
12


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
6. Người khởi kiện ( Nguyên đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
7. Người bị khởi kiện ( Bị đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
9. Luật sư bào chữa cho người khởi kiện ( Nguyên đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
13


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
10. Luật sư bào chữa cho người bị khởi kiện ( Bị đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×