HỌC VIỆN TƯ PHÁP
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Hồ sơ tình huống Mã số HS.DS 12
Vụ án: Tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nguyên đơn: ông Trịnh Văn Dũng
Bị đơn: Công ty TNHH ELECTRIC VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: …………………………
Học viên: ………………………………....
Lớp Luật sư Khóa…………………………
Số báo danh: ………………………….…..
1
VỤ ÁN: Về Tranh chấp hợp đồng lao động.
Nguyên đơn: ông Trịnh Văn Dũng, Sinh năm: 1971.
Chứng minh nhân dân: 011266000, cấp ngày 11/7/2000 tại Hà Nội.
Địa chỉ thường trú: Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội.
Bị đơn: Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam
Số giấy chứng nhận: 0114000380, do UBND thành phố Hà Nội cấp.
Địa chỉ: Chi nhánh tại Hà Nội: Tầng 8, toà nhà VINACONEX, 34 Láng Hạ,
Quận Đ, thành phố Hà Nội.
Người đại diện pháp luật: ơng OLIVIERJACQUET – Tổng giám đốc.
I. Tóm tắt nội dung tranh chấp:
Ngày 01/10/2012, ông Trịnh Văn Dũng ký hợp đồng lao động không xác định
thời hạn với Công ty ELECTRIC VIỆT NAM LIMITED với chức danh Sale Manager
(quản lý bán hàng), hợp đồng kế thừa với hợp đồng lao động với Công ty TNHH
AREVA T&D Việt Nam ngày 01/01/2011 hợp đồng lao động với Văn phòng đại diện
AREVA T&D PTE LTD Hà Nội ngày 01/7/2009, theo thoả thuận chấm dứt hợp đồng
lao động với Công ty TNHH AREVA T&D Việt Nam ký ngày 30/9/2012 với có mặt
Cơng ty ELECTRIC Việt Nam đồng ý tiếp nhận chuyển giao theo thoả thuận mua bán,
sát nhập hai Công ty.
Trong thời gian làm việc cho Công ty ELECTRIC Việt Nam văn phịng Hà Nội,
ơng Dũng cố gắn hồn thành cơng việc giao tuân thủ pháp luật, không vi phạm kỷ luật,
quy chế của công ty.
Ngày 29/6/2013, ông Dũng nhận được thư điện tử bà Nguyễn Thị Bích Nga phụ
trách nhân sự công ty yêu cầu ông thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa ông và
công ty với lý do được đưa ra bởi người quản lý trực tiếp là ông Đỗ Nguyên Hưng
( bằng tiếng Anh): Không đạt được yêu cầu đưa ra từ phía người quản lý theo bản đánh
giá và xác định mục tiêu cho năm 2013 (được lập trong tháng 6/2013).
Ngay sau đó, ơng Dũng đã gởi lại khiếu nại về lý do trên như sau: Hiện nay mới
là tháng 7 của năm 2013 nên không thể kết luận là không đáp ứng được yêu cầu đề ra,
một số u cầu khơng hợp lý do tình hình kinh tế khủng hoảng. Ngồi ra trong vịng 6
tháng đầu năm ơng Dũng đã đạt danh số 600 nghìn USD trên 01 triệu USD của cả năm.
2
Mặt dù vậy, công ty vẫn bỏ qua khiếu nại của ông và tiếp tục tiến hành đàm phám để
thoả thuận thôi việc với tôi, nhưng không được tôi chấp thuận.
Ngày 08/8/2013, Bà Nguyễn Thị Bích Nga mời ơng Dũng vào văn phịng thành
phố Hồ Chí Minh để tham gia cuộc họp HOÀ GIẢI LAO ĐỘNG, với sự tham gia của
đại diện cơng ty và cơng đồn cơng ty. Tại buổi làm việc này các bên đã trình bày các
lý do, quan điểm và mong muốn của mình nhưng khơng đạt được sự đồng thuận. Cũng
tại cuộc họp này Công ty thông báo cho ông Dũng về việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước 45 ngày tính từ ngày 15/8/2013. Ngồi ra, Cơng ty có hướng bố trí
cơng việc mới cho ông Dũng ở bộ phận khác trước ngày 15/8/2013, nhưng sao đó ơng
Dũng khơng nhận được bất cứ đề nghị nào trước ngày 15/8/2013.
Ngày 27/9/2013, Công ty ta Quyết Định Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao
Động với ơng Dũng, quyết định có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 với cùng lý do nêu
trên.
Vì vậy, ngày 10/01/2014, ơng Dũng đã làm đơn khởi kiện Công ty ELECTRIC
VIỆT NAM lên Tòa án nhân dân Quận Đ, thành phố Hà Nội.
Ngày 16/1/2014, Tòa án nhân dân Quận Đ đã thụ lý vụ án Lao động sơ thẩm số
01/2014/TLST-LĐ về việc: Tranh chấp Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngày 01/7/2014, Tòa án nhân dận Quân Đ, thành phố Hà Nội đã ra Thông báo
số 460/TB-TA thông báo về việc nộp đơn yêu cầu phản tố gởi cho Công ty TNHH
ELECTRIC Việt Nam do ông Olivier Jacquet – Tổng giám đốc đại diện theo pháp luật phải
làm đơn yêu cầu phản tố đối với yêu cầu đòi anh Dũng phải thanh tốn trả cho Cơng ty số tiền
80.038.275 đồng và phải nộp đơn yêu cầu phản tố cho Tòa án nhân dân Quận Đ. Nội dung và
hình thức đơn yêu cầu phản tố phải làm theo đúng quy định tại điều 164 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Ngày 17/01/2014, Tòa án nhân dân Quận Đ, thành phố Hà Nội đã ra Thông báo
số 12/TB-TLVA thông báo thụ lý vụ án.
Xét thấy vụ án khơng thuộc trường hợp khơng được hịa giải hoặc khơng thể tiến
hành hịa giải được, Tịa án nhân dân Quận Đ, thành phố Hà Nội đã tiến hành hòa giải
nhiều lần để các đương sự thỏa thuận với nhau. Nhưng các bên tranh chấp vẫn không
thỏa thuận mà vẫn giữ ngun quan điểm của mình.
Ngày 23/7/2014, Tịa án nhân dân Quận Đ, thành phố Hà Nội đã ra Quyết định
số 283/2014/QĐXX-LĐST quyết định đưa vụ án ra xét xử .
3
II. Nghiên cứu hồ sơ:
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
Căn cứ vào hồ sơ vụ án thì đây là Tranh chấp Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.
2. Văn bản pháp luật áp dụng:
- Bộ Luật Dân sự 2005;
- Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm
2011;
- Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương.
3. Quyền khởi kiệnvà tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:
3.1: Về quyền khởi kiện: Căn cứ vào Điều 161 Bộ Luật tố tụng dân sự năm
2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì ơng Trịnh Văn Dũng có quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3.2: Về tư cách tham gia tố tụng: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, thì ông Trịnh Văn
Dũng là bên khởi kiện để yêu cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nên căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì Công ty ELECTRIC Việt Nam tham gia tố
tụng với tư cách là “ nguyên đơn”.
Công ty ELECTRIC Việt Nam là bên bị ông Trịnh Văn Dũng khởi kiện nên căn
cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi,
bổ sung một số điều năm 2011 thì Cơng ty ELECTRIC Việt Nam tham gia tố tụng với
tư cách là “ bị đơn”.
4. Thẩm quyền giải quyết:
4
4.1: Về thẩm quyền theo vụ việc: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 31 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 thì đây là tranh chấp
hợp đồng lao động với nhau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4.2:Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 31, Điểm c
Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều
năm 2011 thì đây là tranh chấp khơng có liên quan đến yếu tố nước ngồi, khơng cần
phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngồi cho, cho Tịa án nước ngồi nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp huyện.
4.3: Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 31, Điểm c
Khoản 1 Điều 33 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ
sung một số điều năm 2011thì Tịa án nơi bị đơn có trụ sở sẽ sẽ có thẩm quyền giải
quyết. Căn cứ vào hồ sơ vụ án thì nơi mà bị đơn - Công ty ELECTRIC Việt Nam có trụ
sở là Tầng 8, tồ nhà VINACONEX, 34 Láng Hạ, Quận Đ, thành phố Hà Nội vì vậy
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận Đ, thành phố Hà Nội.
5. Thời hiệu khởi kiện:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Lao động năm 2012 và Điều 159 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011thì thời hiệu
khởi kiện đối với các tranh chấp hợp đồng lao động là 01năm, kể từ thời điểm quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tính từ ngày 01/10/2013.
III. Chuẩn bị phần trình bày yêu cầu khởi kiện cho Nguyên đơn ( ông Trịnh
Văn Dũng) và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp
pháp:
1. Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của ngun đơn:
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Tơi: Luật sư Nguyễn Văn A - cơng tác tại Văn phịng Luật sư B thuộc đoàn Luật
sư thành phố Hà Nội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ơng Trịnh Văn Dũng - là
nguyên đơn trong vụ án “Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” với
Công ty ELECTRIC Việt Nam. Sau đây tôi xin thay mặt nguyên đơn trình bày yêu cầu
khởi kiện:
5
Ngày 01/10/2012, ông Trịnh Văn Dũng ký hợp đồng lao động không xác định
thời hạn với Công ty ELECTRIC VIỆT NAM LIMITED với chức danh Sale Manager
(quản lý bán hàng), hợp đồng kế thừa với hợp đồng lao động với Công ty TNHH
AREVA T&D Việt Nam ngày 01/01/2011 hợp đồng lao động với Văn phòng đại diện
AREVA T&D PTE LTD Hà Nội ngày 01/7/2009, theo thoả thuận chấm dứt hợp đồng
lao động với Công ty TNHH AREVA T&D Việt Nam ký ngày 30/9/2012 với có mặt
Cơng ty ELECTRIC Việt Nam đồng ý tiếp nhận chuyển giao theo thoả thuận mua bán,
sát nhập hai Công ty.
Trong thời gian làm việc cho Cơng ty ELECTRIC Việt Nam văn phịng Hà Nội,
ơng Dũng cố gắn hồn thành cơng việc giao tn thủ pháp luật, không vi phạm kỷ luật,
quy chế của công ty.
Ngày 29/6/2013, ông Dũng nhận được thư điện tử bà Nguyễn Thị Bích Nga phụ
trách nhân sự cơng ty u cầu ông thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa ông và
công ty với lý do được đưa ra bởi người quản lý trực tiếp là ông Đỗ Nguyên Hưng
( bằng tiếng Anh): Không đạt được yêu cầu đưa ra từ phía người quản lý theo bản đánh
giá và xác định mục tiêu cho năm 2013 (được lập trong tháng 6/2013).
Ngay sau đó, ơng Dũng đã gởi lại khiếu nại về lý do trên như sau: Hiện nay mới
là tháng 7 của năm 2013 nên không thể kết luận là không đáp ứng được yêu cầu đề ra,
một số yêu cầu khơng hợp lý do tình hình kinh tế khủng hoảng. Ngồi ra trong vịng 6
tháng đầu năm ơng Dũng đã đạt danh số 600 nghìn USD trên 01 triệu USD của cả năm.
Mặt dù vậy, công ty vẫn bỏ qua khiếu nại của ông và tiếp tục tiến hành đàm phám để
thoả thuận thôi việc với tôi, nhưng không được tơi chấp thuận.
Ngày 08/8/2013, Bà Nguyễn Thị Bích Nga mời ơng Dũng vào văn phịng thành
phố Hồ Chí Minh để tham gia cuộc họp HOÀ GIẢI LAO ĐỘNG, với sự tham gia của
đại diện cơng ty và cơng đồn công ty. Tại buổi làm việc này các bên đã trình bày các
lý do, quan điểm và mong muốn của mình nhưng khơng đạt được sự đồng thuận. Cũng
tại cuộc họp này Công ty thông báo cho ông Dũng về việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước 45 ngày tính từ ngày 15/8/2013. Ngồi ra, Cơng ty có hướng bố trí
cơng việc mới cho ơng Dũng ở bộ phận khác trước ngày 15/8/2013, nhưng sao đó ơng
Dũng khơng nhận được bất cứ đề nghị nào trước ngày 15/8/2013.
Ngày 27/9/2013, Công ty ta Quyết Định Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao
Động với ơng Dũng, quyết định có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 với cùng lý do nêu
trên.
6
Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty ELECTRIC
Việt Nam là trái pháp luật. Bởi vì: Cơng ty ELECTRIC Việt Nam căn cứ vào lý do
được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Lao động để đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động với ơng Dũng. Theo đó, ơng cịn bị Cơng ty ELECTRIC Việt Nam đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động vì ông là “ Người lao động thường xuyên không
hoàn thành cơng việc theo hợp đồng” vì khơng đạt được u cầu đưa ra từ phía người
quản lý theo bản đánh giá và xác định mục tiêu cho năm 2013.
Tuy nhiên, điều này không thể chấp nhận được bởi các lý do sau:
Một là: Bản đánh giá và xác định mục tiêu cho năm 2013 được lập trong tháng
6/2013, nghĩa là mới hết q II của năm 2013. Do dó khơng thể là căn cứ để đánh giá
năng lực của nhân viên trong cả năm 2013.
Hai là: Trong vòng 6 tháng đầu năm ơng Dũng đã đạt danh số 600 nghìn USD
trên 01 triệu USD của cả năm.
Ba là: Theo điều tra, xem xét thị trường mà ông Dũng đang phụ trách, phía Cơng
ty ELECTRIC VIỆT NAM cũng có nhận định: “Thị trường kinh doanh anh Dũng đang
phụ trách đang có khó khăn nhất định” ( trích Biên bản họp hồ giải ngày 08/8/2013).
Đó là nguyên nhân khách quan dẫn đến ông Dũng chưa thể hoàn thành chỉ tiêu công
việc tại thời điểm Công ty ELECTRIC Việt Nam đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với ông Dũng ( theo ý kiến của công ty). Việc thị trường kinh doanh do ông Dũng
phụ trách đang gập khó khăn là do nguyên nhân khách quan, nằm ngồi ý chí chủ quan
của cá nhân ông Dũng. Hơn nữa, thời gian để thực hiện các chỉ tiêu mà ơng Dũng đang
ký vẫn cịn; đồng thời có thể những tháng đầu năm 2013 thị trường mà ơng Dũng phụ
trách có khó khăn nhưng những tháng cuối năm thị trường sẽ khả thi hơn rất nhiều. Vì
thế, Cơng ty ELECTRIC Việt Nam nhận định ơng Dũng thường xun khơng hồn
thành cơng việc theo hợp đồng lao động là không hợp lý và đúng với thực tế.
Tại phiên Tịa hơm nay, ơng Trịnh Văn Dũng vẫn giữ ngun u cầu khởi kiện.
Đề nghị Tịa án buộc Cơng ty ELECTRIC Việt Nam Công ty phải thu hồi lại quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, nhận ông Dũng trở lại làm việc tại Công
ty theo như hợp đồng đã ký kết. Đồng thời bồi thường thiệt hại cho ông Dũng trong
suốt thời gian Công ty tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động, cụ thể:
1. Bồi thường cho ông Dũng một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ
cấp lương trong những ngày người lao động không được làm việc:
7
Ông Dũng bị Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động từ ngày 01/10/2013, tạm tính đến thời điểm xét xử phiên tịa sơ thẩm là
6 tháng. Căn cứ vào hợp đồng lao động, tiền lương và phụ cấp hàng tháng của ông
Dũng là 35.351.050 đồng, Như vậy, Công ty phải bồi thường cho tôi tiền lương và phụ
cấp là: 35.351.050 x 6 tháng = 212.106.300 đồng (Bằng chữ: hai trăm mười hai triệu,
một trăm lẻ sáu nghìn, ba trăm đồng)
2. Thanh tốn ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương cho tôi theo khoản I
Điều 42 Bộ Luật lao động, cụ thể: 35.351.050 đồng x 02 tháng = 70.702.100 đồng.
(Bằng chữ: Bảy mươi triệu, bảy trăm lẻ hai nghìn, một trăm đồng)
3. Thanh tốn tiền trợ cấp thơi việc theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
34.246.300 đồng x 1,5 x ½ = 25.684.725 đồng. (Bằng chữ: hai lăm triệu sáu trăm tám
tư nghìn bảy trăm hai lăm đồng)
4. Thanh tốn tiền lương tháng thứ 13 theo quy định tại hợp đồng lao động: 01
tháng x 34.246.300 = 34.246.300 đồng. (Bằng chữ: ba tư triệu hai trăm bốn sáu nghìn
ba trăm đồng)
5. Thanh tốn tiền thâm niên cơng tác của tơi đối với Công ty.
Tại Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Cơng ty chỉ tính cho
ơng Dũng 1,5 năm thâm niên làm việc tương đương với số tiền thâm niên ông Dũng
nhận được là 2 tháng lương. Tuy thực tế, ơng Dũng có 04 năm 03 tháng làm việc, bởi
vì ngày 03/07/2009, ơng Dũng đã kí hợp đồng lao động với Văn phòng đại diện Areva
T&D PTE LTD. Đến ngày 01/01/2011, ông Dũng ký hợp đồng chuyển nhượng quan hệ
hợp đồng lao động giữa Văn phòng đại điện Areva T&D PTE LTD và tôi sang Công ty
TNHH Avera T&D Việt Nam.
Ngày 01/10/2012, ông Dũng tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời
hạn với Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam như trình bày trên đây. Do đó, số tiền
thâm niên làm việc của ơng Dũng phải tương đương với 06 tháng lương.
Vì thế, Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam phải thanh tốn thêm cho ơng
Dũng tiền phụ cấp thâm niên công tác tương đương với 04 tháng lương, cụ thể là:
34.246.300 đồng x 4 tháng = 136.985.200 đồng. (Bằng chữ: một trăm ba sáu triệu chín
trăm tám lăm nghìn, hai trăm đồng)
6. Thanh tốn khoản tiền do vi phạm thời hạn báo trước theo quy định tại khoản
5 điều 42 BLLĐ năm 2012: “Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước” là 34.246.300 đồng : 22 ngày) x
10 ngày = 15.566.500 đồng. (Bằng chữ: mười lăm triệu, năm trăm sáu sáu nghìn, năm
trăm đồng).
Như vậy, tổng cộng Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam phải thanh tốn cho
ơng Dũng tổng số tiền là:
212.106.300 + 70.702.100 + 25.684.725 + 34.246.300 + 136.985.200 +
115.566.500 = 495.291.125 đồng
(Bằng chữ: bốn trăm chín mươi lăm triệu, hai trăm chín mươi mốt nghìn, một
trăm hai lăm đồng)
8
7. Buộc Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam bồi thường một khoản tiền tương
đương 03 tháng lương để bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm do đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật gây ra là: 34.246.300 đồng x 3 tháng =
102.738.900 đồng. (Bằng chữ: một trăm lẻ hai triệu, bảy trăm lẻ ba nghìn, hai trăm
đồng).
8. Trả lại các khoản tiền mà Công ty tự ý khấu trừ sai nguyên tắc trong quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, số tiền 11.805.000 đồng (Bằng chữ:
mười một triệu, tám trăm lẻ năm nghìn đồng)
Tổng số tiền mà Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam bồi thường và hồn trả
lại cho ơng Dũng theo đơn khởi kiện tạm tính đến ngày 01/10/2012 là:
(1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) + (7) + (8) = 609.835.025 đồng
(Bằng chữ: Sáu trăm lẻ chín triệu, tám trăm ba mươi lăm nghìn, khơng trăm
hai lăm đồng).
Trên đây là phần trình bày yêu cầu khởi kiện của Ngun đơn. Kính mong Qúy
Tịa xem xét!
2. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu:
1. Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu mang tên Trịnh Văn Dũng;
2. Biên bản họp hòa giải lao động ngày 8/8/2013;
3. Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty TNHH
ELECTRIC Việt Nam ngày 27/9/2013;
4. Hợp đồng lao động với Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam ký ngày
01/10/2012;
5. Bảng lương và phụ cấp của của ông Trịnh Văn Dũng tại Công ty.
III. Xây dựng kế hoạch hỏi của Luật sư nguyên đơn:
1. Hỏi Nguyên đơn:
1.1: Anh Dũng cho Hội đồng xét xử biết: anh ký hợp đồng lao động không xác
định thời hạn với Công ty ELECTRIC VIỆT NAM LIMITED với chức danh Sale Manager
(quản lý bán hàng) và ngày, tháng, năm nào?
1.2: Anh cho biết kết quả công việc của anh trong thời gian làm việc cho Công ty
TNHH ELECTRIC VIỆT NAM tại văn phòng Hà Nội ?
1.3: Anh nhận được thư điện tử của Bà Nguyễn Thị Bích Nga phụ trách Nhân sự của
Công ty, yêu cầu anh thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa anh và Công ty ngày,
tháng, năm nào ?
1.4: Lý do Công ty, yêu cầu anh thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động ?
9
1.5: Công ty giao cho anh năm 2013 là phải đạt danh số là bao nhiêu ?
1.6: Vậy trong vòng 7 tháng đầu năm anh đã đạt doanh số bao nhiêu ?
2. Hỏi bị đơn:
2.1: Đại diện Công ty cho Hội đồng xét xử biết: Kết quả công việc của anh
Dũng được công ty giao từ ngày ký hợp đồng lao động như thế nào ?
2.2: Vậy tại sao ngày 29/6/2013, bà Nga phụ trách Nhân sự của Công ty gởi thư điện
tử cho anh Dũng yêu cầu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa anh Dũng và Công ty ?
2.3: Công ty đáng giá kết quả thực hiện danh số của nhân viên vào thời gian nào
trong năm ?
2.4: Tại sau Công ty, yêu cầu thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động với anh
Dũng với lý do Không đạt được yêu cầu đưa ra theo bản đánh giá và xác định mục tiêu cho
năm 2013 (được lập trong tháng 6/2013) ?
2.5: Vậy mới hết Quý II của năm 2013 mà Công ty đã căn cứ để đánh giá năng lực của
anh Dũng trong cả năm 2013 có đúng khơng ?
2.6: Vậy Cơng ty chấm dứt hợp đồng lao động với anh Dũng vì lý do gì ?
IV. Chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho ngun đơn ( ơng Trịnh Văn
Dũng):
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa vị đại diện VKSND Quận Đ, thành phố Hà Nội!
Kính thưa quý Luật sư tham gia phiên Tịa hơm nay!
Tơi: là Luật sư Nguyễn Văn A - cơng tác tại Văn phịng Luật sư B thuộc đoàn
Luật sư thành phố Hà Nội, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ơng Trịnh
Văn Dũng - là nguyên đơn trong vụ tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam đã được Tòa án nhân dân Quận Đ,
thành phố Hà Nội thụ lý ngày 16/01/2014.
Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ mà các đương sự cung cấp và buổi xét
hỏi cơng khai tại phiên Tịa hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm bảo vệ của mình như
sau:
10
Thứ nhất: Tôi cho rằng yêu cầu khởi kiện của ơng Trịnh Văn Dũng là hồn tồn
có căn cứ. Bởi vì:
Về quan hệ tranh chấp: Đây là Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của ông Dũng với Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam có ký hợp đồng lao
động với nhau.
Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Đây là vụ án Lao động về “Tranh chấp đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động” giữa: ông Trịnh Văn Dũng và Công ty TNHH
ELECTRIC Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận Đ,
thành phố Hà Nội là phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 31, Điểm c Khoản 1 Điều
33 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ
sung năm 2011.
Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Lao động
năm 2013 và Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung một số
điều năm 2011thì thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp hợp đồng lao động là
01năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tính từ ngày
01/10/2013.
Thứ hai: Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty
ELECTRIC Việt Nam là trái pháp luật. Bởi vì: Cơng ty ELECTRIC Việt Nam căn cứ
vào lý do được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Lao động để đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động với ơng Dũng. Theo đó, ông còn bị Công ty ELECTRIC Việt Nam
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì ơng Dũng là “ Người lao động thường
xun khơng hồn thành cơng việc theo hợp đồng” vì khơng đạt được u cầu đưa ra
từ phía người quản lý theo bản đánh giá và xác định mục tiêu cho năm 2013.
Tuy nhiên, điều này không thể chấp nhận được bởi các lý do sau:
Một là: Bản đánh giá và xác định mục tiêu cho năm 2013 được lập trong tháng
6/2013, nghĩa là mới hết quý II của năm 2013. Do dó khơng thể là căn cứ để đánh giá
năng lực của nhân viên trong cả năm 2013.
Hai là: Trong vịng 6 tháng đầu năm ơng Dũng đã đạt danh số 600 nghìn USD
trên 01 triệu USD của cả năm.
11
Ba là: Theo điều tra, xem xét thị trường mà ông Dũng đang phụ trách, phía
Công ty ELECTRIC VIỆT NAM cũng có nhận định: “Thị trường kinh doanh anh
Dũng đang phụ trách đang có khó khăn nhất định” ( trích Biên bản họp hồ giải ngày
08/8/2013). Đó là ngun nhân khách quan dẫn đến ơng Dũng chưa thể hồn thành chỉ
tiêu công việc tại thời điểm Công ty ELECTRIC Việt Nam đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với ông Dũng ( theo ý kiến của công ty). Việc thị trường kinh doanh do
ơng Dũng phụ trách đang gập khó khăn là do ngun nhân khách quan, nằm ngồi ý
chí chủ quan của cá nhân ông Dũng. Hơn nữa, thời gian để thực hiện các chỉ tiêu mà
ông Dũng đang ký vẫn cịn; đồng thời có thể những tháng đầu năm 2013 thị trường mà
ơng Dũng phụ trách có khó khăn nhưng những tháng cuối năm thị trường sẽ khả thi
hơn rất nhiều. Vì thế, Cơng ty ELECTRIC Việt Nam nhận định ơng Dũng thường
xun khơng hồn thành cơng việc theo hợp đồng lao động là không hợp lý và đúng
với thực tế.
Thứ ba: Công ty đã tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông Dũng
mà khơng có lý do chính đáng và vi phạm thời hạn báo trước như đã trình bày trên đây
là vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng
trái luật của Công ty ELECTRIC Việt Nam đã gây cho ơng Dũng và gia đình rất nhiều
thiệt hạn cả về kinh tế và uy tín cá nhân.
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Trên cơ sở các Luận cứ đã trình bày trên, với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của ngun đơn, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1,
khoản 5 Điều 42 Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Điều 15 Nghị định
114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định: “ Tiền lương làm căn cứ
tính các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bồi thường do đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình qn của 6 tháng liền kề
trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp
chức vụ (nếu có)” xem xét chấp thuận các u cầu chính đáng của ơng Trịnh Văn
Dũng. Đó là:
1. Công ty ELECTRIC Việt Nam phải thu hồi lại quyết định đơn phương chấm
dứt hợp đồng trái luật, nhận ông Dũng trở lại làm việc tại Công ty theo như hợp đồng
đã ký kết.
12
2. Bồi thường cho ông Dũng một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ
cấp lương trong những ngày người lao động khơng được làm việc:
Ơng Dũng bị Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động từ ngày 01/10/2013, tạm tính đến thời điểm xét xử phiên tòa sơ thẩm là
6 tháng. Căn cứ vào hợp đồng lao động, tiền lương và phụ cấp hàng tháng của ông
Dũng là 35.351.050 đồng, Như vậy, Công ty phải bồi thường cho tôi tiền lương và phụ
cấp là: 35.351.050 x 6 tháng = 212.106.300 đồng (Bằng chữ: hai trăm mười hai triệu,
một trăm lẻ sáu nghìn, ba trăm đồng)
3. Thanh tốn ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương cho tôi theo khoản I
Điều 42 Bộ Luật lao động, cụ thể: 35.351.050 đồng x 02 tháng = 70.702.100 đồng.
(Bằng chữ: Bảy mươi triệu, bảy trăm lẻ hai nghìn, một trăm đồng)
4. Thanh tốn tiền trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
34.246.300 đồng x 1,5 x ½ = 25.684.725 đồng. (Bằng chữ: hai lăm triệu sáu trăm tám
tư nghìn bảy trăm hai lăm đồng)
5. Thanh toán tiền lương tháng thứ 13 theo quy định tại hợp đồng lao động: 01
tháng x 34.246.300 = 34.246.300 đồng. (Bằng chữ: ba tư triệu hai trăm bốn sáu nghìn
ba trăm đồng)
6. Thanh tốn tiền thâm niên công tác của tôi đối với Công ty.
Tại Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty chỉ tính cho
ơng Dũng 1,5 năm thâm niên làm việc tương đương với số tiền thâm niên ông Dũng
nhận được là 2 tháng lương. Tuy thực tế, ông Dũng có 04 năm 03 tháng làm việc, bởi
vì ngày 03/07/2009, ông Dũng đã kí hợp đồng lao động với Văn phịng đại diện Areva
T&D PTE LTD. Đến ngày 01/01/2011, ơng Dũng ký hợp đồng chuyển nhượng quan hệ
hợp đồng lao động giữa Văn phòng đại điện Areva T&D PTE LTD và tôi sang Công ty
TNHH Avera T&D Việt Nam.
Ngày 01/10/2012, ông Dũng tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời
hạn với Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam như trình bày trên đây. Do đó, số tiền
thâm niên làm việc của ông Dũng phải tương đương với 06 tháng lương.
Vì thế, Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam phải thanh tốn thêm cho ơng
Dũng tiền phụ cấp thâm niên công tác tương đương với 04 tháng lương, cụ thể là:
34.246.300 đồng x 4 tháng = 136.985.200 đồng. (Bằng chữ: một trăm ba sáu triệu chín
trăm tám lăm nghìn, hai trăm đồng)
7. Thanh toán khoản tiền do vi phạm thời hạn báo trước theo quy định tại khoản
5 điều 42 BLLĐ “Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước” là 34.246.300 đồng : 22 ngày) x 10 ngày =
15.566.500 đồng. (Bằng chữ: mười lăm triệu, năm trăm sáu sáu nghìn, năm trăm
đồng).
Như vậy, tổng cộng Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam phải thanh tốn cho
ơng Dũng tổng số tiền là:
212.106.300 + 70.702.100 + 25.684.725 + 34.246.300 + 136.985.200 +
115.566.500 = 495.291.125 đồng
13
(Bằng chữ: bốn trăm chín mươi lăm triệu, hai trăm chín mươi mốt nghìn, một
trăm hai lăm đồng)
8. Buộc Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam bồi thường một khoản tiền tương
đương 03 tháng lương để bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm do đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật gây ra là: 34.246.300 đồng x 3 tháng =
102.738.900 đồng. (Bằng chữ: một trăm lẻ hai triệu, bảy trăm lẻ ba nghìn, hai trăm
đồng).
9. Trả lại các khoản tiền mà Công ty tự ý khấu trừ sai nguyên tắc trong quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, số tiền 11.805.000 đồng (Bằng chữ:
mười một triệu, tám trăm lẻ năm nghìn đồng)
Tổng số tiền mà Công ty TNHH ELECTRIC Việt Nam bồi thường và hồn trả
lại cho ơng Dũng theo đơn khởi kiện tạm tính đến ngày 01/10/2012 là:
(2) + (3) + (4) + (5) + (6) + (7) + (8) + (9) = 609.835.025 đồng
(Bằng chữ: Sáu trăm lẻ chín triệu, tám trăm ba mươi lăm nghìn, khơng trăm
hai lăm đồng).
Ngồi ra, Cơng ty ELECTRIC Việt Nam phải thanh toán các khoản phạt, án phí,
các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Trên đầy là phần trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn của tôi.
Xin trân trọng cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử!
PHẦN TỰ NHẬN XÉT
1. Nhận xét chung về thủ tục bắt đầu phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
14
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3. Các Hội thẩm nhân dân:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4. Thư ký phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5. Đại diện viện kiểm sát:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
15
6. Người khởi kiện ( Nguyên đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
7. Người bị khởi kiện ( Bị đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
9. Luật sư bào chữa cho người khởi kiện ( Nguyên đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
16
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
10. Luật sư bào chữa cho người bị khởi kiện ( Bị đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
17