HỌC VIỆN TƯ PHÁP
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Hồ sơ tình huống Mã số HS.DS 13
Vụ án: Xin ly hôn của bà Ninh Thị Nga
Giáo viên hướng dẫn: …………………………
Học viên: ………………………………....
Lớp Luật sư Khóa…………………………
Số báo danh: ………………………….…..
1
VỤ ÁN: Về việc Xin ly hôn của Bà Ninh Thị Nga.
Nguyên đơn: bà Ninh Thị Nga; sinh năm 1960. Cư trú tại thôn 7 xã Cư Prao,
huyện M'đrắk, tỉnh Đăk Lăk.
Bị đơn: ông Trịnh Văn Thiện; sinh năm 1957. Cư trú tại thôn 7 xã Cư Prao,
huyện M'đrắk, tỉnh Đăk Lăk.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Trịnh Thị Xoan, sinh ngày 13/3/1997;
2. Vợ chồng anh Trịnh Văn Thế, sinh năm 1988, chị Hoàng Thị Phương, sinh
năm 1991;
3. Vợ cồng anh Nguyễn Viết To, sinh năm 1985, chị Trịnh Thị Tin, sinh năm
1987;
4. Vợ chồng anh Nguyễn Vũ Hiếu, sinh năm 1975, chị Nguyễn Thị Khen, sinh
năm 1979 cùng trú tại thôn 7 xã Cư Prao, huyện M'đrắk, tỉnh Đăk Lăk.
5. Ông Mã Ngọc Hùng, sinh năm 1950. Trú tại thôn 5 xã Cư Prao- huyện M'đrắk,
tỉnh Đăk Lăk.
6. Đại diện ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
M’đrắc.
7. Đại diện ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện M’đrắc.
- Những người làm chứng:
1. Chị Trịnh Thị Nữ, sinh năm 1966;
2. Ông Nguyễn Hữu Nguyện;
3. Bà Nguyễn Thị Cậy, sinh năm 1963;
4. Ông Vũ Văn Sáu, sinh năm 1955. Trú tại thôn 10 xã Cư Prao- huyện M'đrắk,
tỉnh Đăk Lăk.
I. TÓM TẮT DIỄN BIẾN CỦA VỤ ÁN:
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin nêu lại
một số nét chính về diễn biến vụ án như sau:
2
Bà Ninh Thị Nga và ông Trịnh Văn Thiện kết hôn ngày10 tháng 03 năm 1985 tại:
xã Yên Ninh, huyện Ý n, tỉnh Hà Nam. Ơng bà có 03 người con là: Trịnh Thị Tin,
Sinh năm 1987. Trịnh Văn Thế, Sinh năm 1988 và Trịnh Thị Xoan: Sinh năm 1997.
Khoảng tháng 12 năm 1999 gia đình ơng Thiện và bà Nga chuyển vào thôn 7 xã
Cư Prao huyện M’đrăk, tỉnh Đăk Lăk. Trong thời gian chung sống, do có những mâu
thuẫn, xung đột nên bà Nga làm đơn khởi kiện xin ly hôn ông Thiện ngày14 tháng 07
năm 2012.
Đơn ly hơn của bà Nga u cầu Tịa án Nhân dân huyện M'đrắk giải quyết:
- Ly hôn với ông Trịnh Văn Thiện;
- Nuôi con chưa thành niên: cháu Trịnh Thị Xoan (sinh năm 1997);
- Chia tài sản chung:
+ Diện tích đất thuộc thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 2585m2 tọa lạc
thơn 07 Cư Prao, M’đrắk, Đắk Lắk và cơng trình vật ni trên đất.
+ Diện tích đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ
giải thửa theo kết quả đo vẽ của Công ty đo đạc gồm các thửa đất sau: thửa 31, 35, 36,
40, 41, 46, 51, 56, 57 thuộc tờ bản đồ 161tọa lạc tại thôn 07 Cư Prao, M'đrắk, Đắk Lắk.
+ Khoản nợ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện
M'đrắk.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA VỤ ÁN:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bộ luật dân sự năm 2005.
- Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.
III. CÂU HỎI DỰ KIẾN HỎI TẠI PHIÊN TÒA:
1. Hỏi Nguyên đơn ( bà Ninh Thị Nga):
1.1: Đề nghị nguyên đơn cho biết, từ thời điểm bà bỏ nhà đi đến nay, con gái út
của bà là Trịnh Thị Xoan ở đâu, do ai chăm sóc?
3
1.2: Đề nghị bà cho biết, thời điểm vợ chồng anh Trịnh Văn Thế và chị Hoàng
Thị Phương xây nhà, sinh sống ổn định trên thửa đất được ông bà giao ?
1.3: Thời điểm ông Thiện mua đàn hươu, bà đang sinh sống ở đâu ? Và bà có
được ơng Thiện thông báo trước về việc mua đàn hươu hay khơng ?
1.4: Nếu thời điểm đó bà khơng ở nhà vậy căn cứ vào đâu bà cho rằng 6 con
hươu là do ơng Thiện bỏ tiền ra mua Bà có chứng cứ gì chứng minh chữ kí trong các
văn bản liên quan đến khoản nợ ngân hàng chính sách ơng Thiện yêu cầu cả hai vợ
chồng trả không phải là của bà không ?
1.5: Thời gian bà bỏ nhà đi ông Thiện có tiến hành xây nhà đúng không ? Theo
bà, số tiền ông Thiện dùng để xây nhà này ở đâu mà có ?
2. Hỏi bị đơn ( ơng Trịnh văn Thiện):
2.1: Diện tích đất tại thửa 58 tờ bản đồ số 39 tại thôn 07 Cư prao, Mđrắc hiện tại
ai đang quản lí, sử dụng ?
2.2: Khi ơng cắt đất cho vợ chồng anh Thế, bà Nga có đồng ý khơng ?
2.3: Trong phiên hịa giải ngày 28/11/2012 tại bút lục 142 ơng trình bày ơng và
bà Nga thống nhất cho anh Thế và chị Phương diện tích đất 16m đất mặt đường, ơng
cho HĐXX biết có hay không ?
2.4: 06 con Hươu này được mua bằng tiền của ai ?
2.5: Khoản tiền 50 triệu ông vay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ông vay vào khoảng thời gian nào và ông đã dùng khoản tiền này vào mục đích gì ?
3. Hỏi người liên quan ( anhTrịnh Văn Thế):
3.1: Đề nghị anh Thế cho HĐXX biết, thửa đất nơi hiện nay anh chị đang sinh
sống, sản xuất có ngn gốc từ đâu ?
3.2: Anh chị bắt đầu sử dụng đất từ thời điểm nào, có tranh chấp gì khơng?
3.3: Ngơi nhà hiện nay vợ chồng anh đang ở do ai xây, xây vào thời điểm nào ?
3.4: Tại phiên tịa hơm nay cũng như trong hồ sơ, bà Nga có trình bày đất này chỉ
là cho vợ chồng anh mượn chứ không phải cho, anh có ý kiến gì về việc này ?
3.5: Anh có phải là người trực tiếp mua đàn hươu và là người thanh tốn tiền mua
hươu bằng tiền của mình khơng ?
4
4. Hỏi người liên quan (cháu Trịnh Thị Xoan):
4.1: Khi mẹ cháu bỏ đi, cháu ở với ai và được ai chăm sóc ?
4.2: Cháu có biết mâu thuẫn của bố mẹ khơng ?
4.3: Cháu có đồng ý cho bố mẹ cháu ly hôn không ?
4.4: Nếu mẹ cháu nhất quyết ly hôn với bố cháu, cháu muốn ở với ai ?
IV. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ ĐƠN LÀ ƠNG TRỊNH VĂN THIỆN:
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa đại diện viện kiểm sát!
Thưa các luật sư đồng nghiệp!
Tôi Luật sư Nguyễn Văn A thuộc Văn phòng luật sư B (Đồn Luật sư tỉnh Đăk
Lăk) tham gia phiên tịa hôm nay với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho bị đơn là ơng Trịnh Văn Thiện trong vụ án ly hôn, nuôi con, chia tài sản với nguyên
đơn là bà Ninh Thị Nga .
Qua xem xét toàn bộ hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến
phiên tịa, tơi trình bày một số nội dung bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn
như sau:
Thứ nhất: Việc Ly hôn:
Bà Ninh Thị Nga và ông Trịnh Văn Thiện kết hôn ngày 01/8/1985 tại UBND xã
Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Khoảng tháng 12 năm 1999 gia đình bà Nga
chuyển vào thơn 7 xã CưPrao huyện M’đrăk, tỉnh Đăk Lăk. Như vậy, tính đến nay hơn
nhân giữa ông Thiện và bà Nga kéo dài 27 năm, có với nhau 03 người con, cháu nội,
cháu ngoại đầy đủ. Cuộc sống gia đình khơng thể tránh khỏi có những lúc bất hịa vậy
nên những mâu thuẫn giữa ơng Thiện và bà Nga chưa thể coi là trầm trọng, đời sống
hơn nhân đạt mục đích và vẫn có thể tiếp tục. Mặt khác, ông Thiện và bà Nga đều đã
nhiều tuổi, để tránh những ảnh hưởng tới con cháu, trật tự xã hội, u cầu hịa giải đồn
tụ của ơng Thiện là hồn tồn có cơ sở. Kính mong HĐXX xem xét.
Thứ hai: Việc ni con:
Ơng Thiện và bà Nga có 03 người con chung là: Trịnh Thị Tin (sinh năm 1987),
Trịnh Văn Thế (sinh năm 1988), Trịnh Thị Xoan (sinh ngày13/3/1997). Hiện nay chị
5
Tin và anh Thế đã trưởng thành và lập gia đình. Mặc dù là mẹ đẻ, bà Nga lại bỏ nhà đi,
chưa có sự quan tâm tới cháu Xoan đúng mực. Trong thời gian đó, là cha đẻ, ơng Thiện
vẫn chăm sóc tốt cho cháu Xoan ăn học. Về phần cháu Xoan cháu đã 15 tuổi và nguyện
vọng của cháu là được ở với bố, phần nào thấy sự trưởng thành trong suy nghĩ của cháu,
dẫu sao ở tuổi của cháu đã có thể phụ giúp cha bữa cơm, chén nước và những việc nhỏ
phù hợp với lứa tuổi.
Thân chủ tôi không hề muốn cháu thiếu vắng bàn tay chăm sóc của mẹ, tuy nhiên
nếu bà Nga nhất mực xin ly hôn, nguyện vọng của ông Thiện là được nuôi cháu Xoan
và không yêu cầu bà Nga cấp dưỡng.
Xét về kinh tế, ông Thiện và bà Nga đều làm nông nghiệp, thu nhập khoảng hai
triệu đồng một tháng.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Luật HNGĐ năm 2000 thì “Vợ, chồng thỏa thuận
về người trực tiếp nuôi con … nếu khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ
chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Đề nghị HĐXX căn cứ vào nguyện vọng của cháu Xoan chấp nhận yêu cầu của
ông Thiện về việc được ni con.
Thứ ba: Việc chia tài sản chung:
a. Diện tích đất thuộc thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39 tọa lạc thôn 07 Cư Prao,
M’đrắk, Đắk Lắk và cơng trình vật ni trên đất.
Đối với diện tích đất 16m mặt đường, chiều sâu vào trong thửa đất là 68m thuộc
thửa đất số 58 tờ bản đồ số 39 tại thôn 07 Cư Prao, tháng 10/2010 vợ chồng anh Thế đã
xây nhà trên diện tích đất này. Mặc dù việc cho đất không lập thành văn bản nhưng khi
vợ chồng anh Thế xây nhà đều được sự đồng thuận và giúp đỡ của các thành viên trong
gia đình. Âu cũng là nghĩa vụ đồng thời là mong mỏi của cha mẹ được thấy các con có
mái ấm riêng tạo dựng cuộc sống. Việc cho con trai đất để xây nhà của ông Thiện bà
Nga vừa thấm nhuần tư tưởng đạo lý của dân tộc Việt Nam giữa con cái và cha mẹ vừa
tuân thủ theo pháp luật Hôn nhân Gia đình năm 2000 về “Quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình”, theo đó “Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm
sóc, giúp đỡ nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình được tơn
trọng và được pháp luật bảo vệ”.
Sở dĩ, việc cho con trai đất bị đơn không thành lập văn bản vì tin rằng với mục
đích giúp đỡ con nguyên đơn cũng không phản đối. Mặt khác, giấy chứng nhận quyền
6
sử dụng đất mang tên hộ ơng Thiện, vì vậy việc anh Thế là con trai ruột của ông Thiện
bà Nga được chia đất là hoàn toàn hợp pháp. Đề nghị khơng chia diện tích đất này.
Đối với 06 con Hươu: Anh Trịnh Văn Thế mua của ông Thủy ở Ký Phủ, Nho
Quan, Ninh Bình giá 50 triệu đồng, anh Thế thanh tốn thơng qua tài khoản ngân hàng
của ơng Thủy vào ngày 22/06/2011 (đã được xác minh tại các bút lục 129; 130). Ông
Thiện chỉ là người chuyển 06 con hươu từ Ninh Bình vào Đắk Lắk cho con trai là anh
Thế. Đồng thời, chuồng nuôi hươu cũng là do vợ chồng anh Thế bỏ tiền xây dựng. Như
vậy, ông Thiện không phải là chủ sở hữu 06 con hươu, đề nghị HĐXX không đưa 06
con hươu vào tài sản chung của vợ chồng.
b. Về diện tích đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có
bản đồ giải thửa theo kết quả đo vẽ của Công ty đo đạc gồm các thửa đất sau:
thửa31, 35, 36, 40, 41, 46, 51, 56, 57 thuộc tờ bản đồ 161 tọa lạc tại thôn 07 Cư Prao,
M'đrắk, Đắk Lắk:
Với diện tích đất đã có bản đồ giải thừa gồm các thửa đất 31, 35, 36, 40, 41, 46,
51, 56 thuộc tờ bản đồ 161 anh Thế tự khai hoang trước khi lập gia đình năm 2006, vợ
chồng ơng Thiện bà Nga có giúp đỡ anh việc khai hoang này. Đây là tài sản riêng của
anh Thế. Anh Thế đã đi đăng kí quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này và chờ phê
duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND xã. Hiện nay, anh Thế chị
Phương đang trồng lúa và mía.
Tuy nhiên, tại các biên bản hịa giải và tại phiên tịa hơm nay lời khai của nguyên
đơn, bị đơn, người liên quan… chưa có sự thống nhất, chưa xác định được ai là chủ sở
hữu phần diện tích này theo đúng quy định của pháp luật. Hơn nữa, phần diện tích đất
chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, luật sư đề nghị HĐXX thu thập thêm các
bằng chứng và lời khai của các bên, tạm thời không giải quyết trong phiên tịa hơm nay.
c. Về khoản nợ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện M'đrắk:
Theo hợp đồng tín dụng số 130, vợ chồng bà Nga ông Thiện vay của ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nơng thơn năm mươi triệu đồng vào mục đích “chăm sóc mía,
ni bị”. Tại các biên bản hịa giải và tại phiên tịa hơm nay, bà Nga thừa nhận đã kí
vào giấy đề nghị vay vốn, thể hiện ý chí của bà Nga là đồng thuận với chồng trong giao
dịch vay vốn ngân hàng. Nhưng sau đó, vì mâu thuẫn với chồng nên bà Nga đã bỏ nhà
đi trước thời điểm ký hợp đồng tín dụng ngày 13/06/2012. Mặc dù vậy, bà Nga có biết
đến việc vay vốn tín dụng của gia đình, vậy nếu như khơng đồng ý bà Nga hồn tồn có
quyền làm đơn hủy u cầu đề nghị vay vốn. Với suy nghĩ vay vốn tín dụng vì mục
7
đích sử dụng chung trong gia đình, đồng thời bị đơn hồn tồn khơng nghĩ tới việc
ngun đơn khởi kiện ly hôn, cộng với hiểu biết hạn chế về pháp luật nên ông Thiện đại
diện thực hiện giao dịch vay số tiền này theo hợp đồng tín dụng số 130 với ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện M’đrắc. Sau đó, ơng Thiện sử
dụng số vốn vay này vào các mục đích chung của gia đình gồm; xây sửa nhà (20 triệu
đồng), thuê người chăm sóc mía, mua phân bón, mua thuốc trừ cỏ và thuốc trừ sâu.
Căn cứ vào điều 25 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 về “Trách nhiệm liên
đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện” quy định: “Vợ hoặc chồng
phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do mộ ttrong hai
người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình”.
Ơng Thiện dùng số vốn vay vào các mục đích chung đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
thiết yếu của gia đình như ăn, ở, lao động... vậy nên bà Nga có trách nhiệm liên đới theo
quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm của Tơi về hướng giải quyết vụ án, kính đề nghị HĐXX
xem xét để ra một bản án công bằng và đúng pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp cho các đương sự.
Xin trân trọng cảm ơn !
PHẦN TỰ NHẬN XÉT
1. Nhận xét chung về thủ tục bắt đầu phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
8
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3. Các Hội thẩm nhân dân:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4. Thư ký phiên tòa:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5. Đại diện viện kiểm sát:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
9
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
6. Người khởi kiện ( Nguyên đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
7. Người bị khởi kiện ( Bị đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
9. Luật sư bào chữa cho người khởi kiện ( Nguyên đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
10
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
10. Luật sư bào chữa cho người bị khởi kiện ( Bị đơn):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
11