CHƯƠNG 2
1
TMN
Telecommunications Management
Network
2
2.1 Giới thiệu TMN
3
1. TMN là gì? (1-2)
•
TMN là một bộ các tiêu chuẩn Quốc tế để quản lý các mạng viễn thông.
•
Được định nghĩa lần đầu tiên tại ITU-T Recomendation M.3100 (1995).
•
Ý tưởng chủ đạo của TMN là sử dụng một mạng quản lý độc lập để quản lý mạng
viễn thông bằng cách trao đổi thông tin qua các giao tiếp được định nghĩa rõ ràng
và chuẩn hóa.
•
TMN gồm các hệ điều hành (OS), mạng truyền thông số liệu, và các thành phần
mạng được quản lý như hình vẽ sau đây:
4
1. TMN là gì? (2-2)
Switch
Transmission
System
Switch
Transmission
System
Operation
System
Operation
System
Operation
System
Data Communication
Network
Telecommunication Network
TMN
General relationship of a TMN to a telecommunication network
5
2. Các thành phần TMN
•
Một bộ các kiến trúc: kiến trúc vật lý, kiến trúc chức năng, kiến trúc phân lớp logic,
và kiến trúc thông tin.
•
Một hệ phương pháp luận về chi tiết kỹ thuật giao tiếp: để cung cấp từng bước
định nghĩa một giao tiếp.
•
Một bộ các dịch vụ quản lý TMN: mỗi dịch vụ có phạm vi độc lập tương đối với
các hoạt động quản lý.
•
Một bộ các chức năng quản lý: như các cảnh báo giám sát được sử dụng như
các block để tạo nên chức năng quản lý cung cấp cho dịch vụ quản lý TMN.
•
Một bô các mô hình thông tin quản lý chuẩn: gồm các mô hình generic,
resource, process.
•
Các chỉ tiêu kỹ thuật về giao thức: dùng cho giao thức truyền thông và giao thức
quản lý.
6
3. Động cơ ra đời
7
4. Các hệ thống mạng hỗn hợp
8
5. Hệ thống mạng thống nhất
9
6. Giải pháp (1-6)
TIÊU CHÍ CHO CÁC GIẢI PHÁP
•
Rút ngắn thời gian đưa ra thị trường.
•
Giảm giá thành.
•
Hỗ trợ càng nhiều để có chất lượng cao.
•
Kết hợp sự kế thừa các hệ thống và kiểm chứng trong tương lai.
•
Thích hợp về các tiêu chuẩn công nghiệp đối với TMN.
GiẢI PHÁP: Kết hợp thiết bị kế thừa (1-2)
- Các giao tiếp tiêu chuẩn TMN cung cấp một máy có khả năng đọc, giao tiếp lập trình cho
bản tin ASCII hoặc dòng bit của NE được định nghĩa bằng mô hình thông tin.
- Để định nghĩa các giao tiếp chuẩn, TMN không tự ủy nhiệm các thành phần thiết bi mạng
bởi sự thay thế bằng CMIP (Common Management Information Protocol) – Phần cứng
phù hợp hoặc các bản tin quản lý.
- Sử dụng Q-adapters để sắp xếp các thành phần thiết bị một cách thông minh, cho phép
các công ty triển khai tất cả các mạng, thiết bị bằng giải pháp có tính phân bố, phát triển
theo bậc thang, và quản lý hoạt động tương tác.
- Q-adapter có thể là một máy đọc, cấu trúc theo hướng đối tượng trên mô hình thông tin kế
thừa.
- Q-adapter biên dịch giữa thông tin nhận từ các message và một dạng máy đọc theo hướng
đối tượng.
- Q-adapter tích hợp mạng kinh doanh kế thừa vào trong cơ sở hạ tầng TMN.
- Q-adaption cần dùng để chuyển đổi giao tiếp NE ra thành giao tiếp dùng cho OS.
10
6. Giải pháp (2-6)
GiẢI PHÁP: Kết hợp thiết bị kế thừa (2-2)
11
Q-adapter biên dịch giữa CMIP/Q3 và các giao tiếp chuyên dùng
6. Giải pháp (3-6)
GiẢI PHÁP: Chuẩn hóa, giao tiếp lập trình theo hướng đối tượng (1-2)
12
- Kiến trúc cho API (Application Programming Interface) bao gồm:
+ Một giao tiếp đối tượng được quản lý (GDMO-Guideline for Definition of
managed Objects)/C++) cung cấp framework cho việc truy nhập và sự thực thi
các đối tượng được quản lý trong mô hình dạng cây có thứ bậc.
+ Một giao tiếp dịch vụ (CMIS-Common Management Information Service/C++ API)
cung cấp cho các dịch vụ mô hình thông tin quản lý cơ sở. Giao tiếp:
. Gửi và nhận các yêu cầu và đáp ứng để tạo và xóa các đối tượng, kể
cả xác lập các thuộc tính.
. Thông báo các sự kiện xuất hiện trong mạng.
+ Một giao tiếp dữ liệu (ASN.1/C++ API) xác định vai trò một giao tiếp độc lập cho
dữ liệu và mã hóa của nó.
- trước NMF API (Network Management Forum API) đã chấp nhận nhiều chuẩn API cho các
ứng dụng TMN. Chung nhất là XMP/XOM, cung cấp API ngôn ngữ C để quản lý các đối
tượng.
- XMP/XOM bị cản trở bởi tính trừu tượng nhưng tiện ích của nó theo API trong miền TMN
là nhận ra được việc khó khăn khi sử dụng, và hầu hết các nền tản TMN cũng chấp nhận
XMP/XOM đưa ra nhiều lớp API sử dụng dễ dàng để che dấu nó.
6. Giải pháp (4-6)
GiẢI PHÁP: Chuẩn hóa, giao tiếp lập trình theo hướng đối tượng (2-2)
13
- NMF API khắc phục các khó khăn của API trước đây, hỗ trợ nhiều hơn ngôn ngữ triển khai
tự nhiên (C++), các giao tiếp đơn giản, và nền tản cho các giao tiếp độc lập. NMF API có
các tiên ích:
+ API độc lập sử dụng lại các lớp C++, do đó các mã giao tiếp có thể được sử
dụng lại thông qua nhiều loại ứng dụng khác nhau từ việc kiến tạo các agent NE
thành các ứng dụng lớn cho các nền tản SML. Điều này giảm đi thời gian đưa ra
thị trường và hạ giá thành đầu tư,
- NMF API cũng hỗ trợ hai loại ứng dụng riêng biệt: đặc trưng và tổng quát. Các ứng dụng
đặc trưng thực thi mô hình thông tin tĩnh. Các ứng dụng tổng quát cung cấp cho sự thay
đổi thông tin quản lý và mạng thể hiện tính năng động thay đổi thành mô hình thông tin.
6. Giải pháp (5-6)
GIẢI PHÁP: Các công cụ tự động hóa TMN-xây dựng ứng dụng thích nghi
14
TMN agent và các manager toolkit có thể được sử dụng để thực thi và tùy biến nhằm thích
hợp với các biểu diễn GDMO/ASN.1 MIB. Các sản phẩm này phải có các đặc điểm hợp lệ để
tối ưu lợi thế của TMN và hiệu quả lớn nhất hỗ trợ một cơ sở hạ tầng TNM:
- Dynamic Information Modeling – khả năng thêm hoặc thay đổi cấu hình mạng hoặc chức
năng mà không cần lắp đặt lại hoặc biên tập các ứng dụng và các phương tiện.
- Automate Pototyping – các công cụ có thể biên dịch các mô hình thông tin GDMO/ASN.1,
mô hình sản phẩm, các thông báo yêu cầu khác, và các khuôn dạng dữ liệu.
- System Managerment Functions (SMFs) – tạo, lọc, chuyền, và log các sự kiện và cảnh
báo theo hướng vào.
- Platform-Independent Interfaces and Tools – các công cụ đo thử và mô phỏng tập trung
vào cách cư xử của manager hoặc agent, không tập trung vào sự thực thi của nó; các công
cụ này có thể đóng vai trò của agent, manager, hoặc cả hai. Các công cụ kiến tạo MIB giúp
người thiết kế xây dựng một mô hình thông tin thích ứng GDMO/ASN.1 cho bất kỳ mạng
quản lý.
- Q-Adaption Capability or Compatibility – có khả năng giao tiếp, tích hợp các NE kế
thừa, kể cả các hệ thống mạng kinh doanh.
- Conformance to all TMN Standards – thực thi về dịch vụ, dữ liệu, và các lớp đối tượng
quản lý của NMF API, và hỗ trợ các ứng dụng đặc trưng và tổng quát.
6. Giải pháp (6-6)
15
7. Sự tích hợp dịch vụ trong TMN (1-2)
16
7. Sự tích hợp dịch vụ trong TMN (2-2)
17
8. Mô hình tham chiếu TMN (1-2)
18
8. Mô hình tham chiếu TMN (2-2)
19
9. Các điểm tham chiếu TMN
20
10. Xác định chức năng thành phần TMN
-
Một bộ các khối chức năng
21
2.2 Kiến trúc chức năng TMN
Kiến trúc chức năng
TMN bao gồm:
-
Một bộ các điểm tham chiếu
-
Một bộ các thành phần chức năng
22
1. Các khối chức năng (1-3)
TMN quản lý mạng viễn thông bao gồm các thành phần mạng
khác nhau từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Để thực hiện
mục tiêu quan lý, các thành phần sau đây có liên quan:
Một bộ các chức năng
quản lý để giám sát, điều
khiển, và liên kết mạng
Một bộ các thành phần
mạng được quản lý
Khả năng để người sử dụng
TMN truy nhập các hoạt
động quản lý và trình bày
các kết quả hoạt động
Ngoài ra sẽ có khả năng
chuyển đổi thông tin quản
lý từ khuôn dạng riêng ra
thành khuôn dạng TMN
chuẩn để đạt được sự
hoạt động tương tác
23
1. Các khối chức năng (2-3)
OSF
Operation System Function
block
Có 5 khối
chức năng
để thực hiện
quản lý
được mô tả:
NEF
Network Element Function
block
WSF
Workstation Function
block
MF
Mediation Function
block
QAF
Q-Adaptor Function
block
1
2
3
4
5
24
MF
OSF
NEF
WSF
QAF
1. Các khối chức năng (3-3)
25
2. Các thành phần chức năng (1-2)