BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
HỌC VIÊN: TRIỆU HỒNG TUYẾN
LỚP: GAMBA01.N03
1. TÌNH HUỐNG
Khoa điều trị Thận Tây Phương là một khoa điều trị độc lập, cung cấp dịch vụ
đầy đủ điều trị bệnh thận. Khoa điều trị hai loại bệnh nhân. Thứ nhất là loại chạy
thận nhân tạo (gọi là HD), đòi hỏi bệnh nhân phải tới điều trị tại khoa 3 lần một
tuần, ở đó bệnh nhân sẽ được lọc máu bằng thiết bị đặc biệt, đắt tiền. Loại bệnh
nhân thứ hai là loại lọc máu màng bụng (gọi là PD), loại này cho phép bệnh nhân
tự điều trị tại nhà hàng ngày. Khoa theo dõi và hỗ trọ các bệnh nhân lọc máu
màng bụng trong việc đặt mua các vật phẩm cần thiết khi họ tự điều trị tại nhà.
Bác cáo kết quả kinh doanh của Khoa như sau:
Tổng cộng
Doanh thu
Số lượng bệnh nhân
Tổng số lượt điều trị
Tổng doanh thu (USD)
Chi phí về vật phẩm (USD)
Vật phẩm tiêu chuẩn
Vật phẩm đặc biệt
Tổng chi phí
Chi phí dịch vụ (USD)
Chi phí chung (quản lý, văn phòng)
Thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng)
Phục vụ, chăm sóc
Tổng chi phí dịch vụ
Tổng chi phí hoạt động
Thu nhập ròng
Lợi nhuận tính cho từng loại điều trị
(USD)
Mức phí trung bình cho mỗi lần điều
trị
Chi phí trung bình cho mỗi lần điều trị
Lợi nhuận cho mỗi lần điều trị
HD
PD
164
34,067
3,006,775
102
14,343
1,860,287
62
20,624
1,146,488
664,900
310,695
975,595
512,619
98,680
611,299
152,281
212,015
364,296
785,825
137,046
883,280
1,806,151
2,781,746
225,029
1,117,463
1,728,762
131,525
688,688
1,052,984
93,504
129.70
55.59
120.53
9.17
51.06
4.53
Hệ thống hạch toán chi phí hiện thời xác định các chi phí trực tiếp cho hai loại
điều trị. Chi phí dịch vụ không được phân chia theo loại điều trị. Tổng chi phí
dịch vụ là 1,800,000 USD được phân bổ cho số lần điều trị dựa vào phương pháp
truyền thống là “tỷ lệ của chi phí so với mức phí điều trị”. Theo phương pháp
hạch toán chi phí này thì loại điều trị HD chiếm tới 60% tổng doanh thu nên cũng
chịu phân bổ 61% trong tổng số 1.8 triệu USD chi phí dịch vụ (khoảng 1.1 triệu
USD).
Đã nhiều năm, các khoa điều trị kiểu như Tây Phương vẫn nhận được kinh phí từ
chính phủ dựa trên số chi phí báo cáo. Tuy nhiên, kể từ những năm 80, hệ thống
chi trả đã thay đổi và khoa điều trị như Tây Phương được trả kinh phí dựa trên
phí cố định chứ không phải trên chi phí của dịch vụ nữa. Sự thay đổi trong cơ chế
thanh toán của chính phủ gộp cả hai nhóm điều trị HD và PD vào một nhóm duy
nhất đó là điều trị chạy thận, và kinh phí từ chính phủ cho mỗi bệnh nhân đồng
nhất là 389.10 USD/tuần. Như vây, với 3 lần điều trị một tuần thì doanh thu cho
một lần điều HD sẽ là 129.70 USD/điều trị; với 7 lần điều trị/tuần thì doanh thu
của một lần điều trị PD là 55.59 USD.
Theo hệ thống ghi nhận doanh thu, chi phí hiện thời thì cả hai loại điều trị đều tỏ
ra mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, David Thomas, giám đốc tài chính của Khoa
vẫn còn băn khoăn rằng quy trình hiện thời trong phân bổ chi phí chung không
phản án xác thực việc sử dụng nguồn lực chung của hai hình thức điều trị khác
nhau này. David muốn tìm hiểu rõ hơn về chi phí để làm sao quản lý của Khoa có
thể có được thông tin chính xác hơn phục vụ cho các quyết định nên phát triển
hay thu hệp các dịch vụ, và đó cũng là điểm khởi đầu cho quy trình cải thiện tình
hình. David quyết định thử vận dụng nguyên lý của hạch toán chi phí theo cơ sở
họat động (ABC) xem nó có cho biết bức tranh rõ hơn về chi phí và khả năng
sinh lợi của các loại (dịch vụ) của khoa hiện nay hay không.
Giai đoạn 1
Trong phân tích ban đầu của mình, David quyết định tập trung vào nhóm Chi phí
chung. Nhưng thay bằng tiếp tục sử dụng phương pháp Tỷ lệ chi phí so với mức
phí điều trị để phân bổ chi phí thiết bị và phụ vụ, chăm sóc, David tham khảo ý
kiển của các nhân viên trong khoa về cách thức phân bổ những chi phí này. Trên
cở sở kinh nghiệm và đánh giá của nhân viên thì loại điều trị HD sử dụng khoảng
85% các nguồn lực đó, còn PD thì khoảng 15%.
David chia nhỏ Chi phí chung thành 4 nhóm chi phí. Mỗi nhóm anh lựa chọn một
tiêu thức phân bổ phản ánh mức sử dụng các nguồn lực của mỗi loại điều trị.
Thông tin tổng hợp từ phân tịch của David như sau:
Nhóm chi phí
USD
Tiêu thức phân bổ
Cơ sở vật chất (khấu hao,
233,226 Số mét vuông (m2)
thuê)
Nhóm chi phí
Nhân viên hành chính, hỗ trợ
Hệ thống thông tin và hồ sơ
Điện
Tổng số
USD
Tiêu thức phân bổ
354,682 Số bệnh nhân
157,219 Số lần điều trị
40,698 Số KW (ước tính)
785,825
Dựa vào sổ sách ghi chép và các nguồn thông tin khác, David xác định khối
lượng của tiêu thức phân bổ cho từng loại điều trị:
Khối lượng tiêu thức phân
HD
PD
Tổng số
bổ
Mét vuông
18,900 11,100
30,000
Số bệnh nhân
102
62
164
Số lượt điều trị
14,343 20,624
34,967
KW (ước tính)
563,295 99,405 662,700
Giai đoạn 2
David vẫn chưa hài lòng với ước tính trong phân bổ chi phí Thiết bị và Phục vụ,
chăm sóc theo tỷ lệ 85:15 giữa hai loại điều trị. Đặc biệt, anh nhận thấy rằng
trong nhóm Phục vụ bao gồm nhiều loại nhân viên khác nhau: Y tá biên chế, Y tá
được đăng kí hành nghề, nhân viên hành chính phục vụ, nhân viên vận hành thiết
bị. David cho rằng các loại điều trị khác nhau cũng không sử dụng nguồn lực các
nhóm nhân viên trên với cùng mức độ như nhau.
Trong giai đoạn tiếp theo, David chia nhóm dịch vụ Phục vụ, chăm sóc thành 4
nhóm nguồn lực nhỏ và lựa chọn một tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp cho từng
nhóm.
Nhóm chi phí
USD
Tiêu thức phân bổ
Y tá biên chế
239,120 Số người làm cả ngày quy đổi
Y tá được đăng kí hành nghề
404,064 Số người làm cả ngày quy đổi
Nhân viên hành chính phục vụ
115,168 Số lượt điều trị
Nhân viên vận hành thiết bị
124,928 Số lượt điều trị chạy thận
Tổng số
883,280
Khối lượng tiêu thức phân bổ
Số y tá biên chế làm cả ngày quy đổi
Số y tá đăng ký hành nghề làm cả ngày quy
đổi
Tổng số lượt điều trị
Số lượt điều trị chạy thận
HD
PD
5
15
2
4
Tổng số
7
19
14,343
14,343
20,624
0
34,967
14,343
David cũng thấy rằng tỷ lệ phân bổ 85:15 vẫn còn hợp lý nếu áp dụng cho nhóm
chi phí Thiết bị, và hơn nữa thì chi phí của nguồn lực này cũng không quá lớn để
phải quan tâm nhiều hơn.
2. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU
Dựa vào thông tin trong bài tập tình huống Khoa điều trị Thận Tây Phương, hãy
trả lời các câu hỏi dưới đây
a. Xác định chi phí và báo cáo lãi, lỗ cho từng loại điều trị trên cơ sở
thông tin có được trong giai đoạn 1. Nhân tố nào dẫn tới sự khác
biệt cơ bản giữa phương pháp phân bổ cũ và phương pháp ABC
(của giai đoạn 1) trong việc phân bổ chi phí.
Căn cứ theo cách phân bổ chi phí chung ta xác định:
Phân bổ chi phí chung
HD
PD
Tổng
Tiền điện tương ứng phân bổ
34,593.30
6,104.70 40,698.00
Tiền mặt bằng m2
146,932.38
86,293.62 233,226.00
Tiền chi phí nhân viên hỗ trợ
trên số bệnh nhân
220,594.90
134,087.10 354,682.00
Tiền chi phí hệ thống thông
tin trên số lần điều trị
64,489.15
92,729.85 157,219.00
Tổng
466,609.73
319,215.27 785,825.00
Phân bổ chi phí thiết bị và phụ vụ, chăm sóc theo tỷ lệ 85/15, theo đó:
Tổng
HD
PD
Thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng)
137,046 116,489
20,557
Phục vụ, chăm sóc
883,280 750,788
132,492
Như vậy báo cáo kinh doanh được lập lại sẽ là:
Tổng cộng
HD
PD
Doanh thu
Số lượng bệnh nhân
164.00
102.00
62.00
Tổng số lượt điều trị
34,067.00
14,343.00
20,624.00
3,006,775.0 1,860,287.0 1,146,488.0
Tổng doanh thu (USD)
0
0
0
Chi phí về vật phẩm (USD)
Vật phẩm tiêu chuẩn
664,900.00
512,619.00
152,281.00
Vật phẩm đặc biệt
310,695.00
98,680.00 212,015.00
Tổng chi phí
975,595.00
611,299.00 364,296.00
Chi phí dịch vụ (USD)
Chi phí chung (quản lý, văn phòng)
Thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng)
Phục vụ, chăm sóc
Tổng chi phí dịch vụ giai đoạn 1
785,825.00
466,609.73
137,046.00
116,489.10
883,280.00
750,788.00
1,806,151.0
0 1,333,886.83
2,781,746.0 1,945,185.8
0
3
225,029.00
-84,898.83
319,215.27
20,556.90
132,492.00
472,264.17
Tổng chi phí hoạt động GD1
836,560.17
Thu nhập ròng
309,927.83
Như vậy:
• HD lỗ 84,898.83$
• PD lãi 309,927.83$
• Nhân tố chính do phân bổ lại chi phí chung (tỷ trọng lớn), và chi phí
khấu hao,bảo dưỡng, phục vụ chăm sóc. Dẫn tới tổng chi phí hoạt
động thay đổi, trong đó chi phí dịch vụ:
1,117,463$ chuyển thành 1,333,886.83$
688,688$ chuyển thành 472,264.17
b. Sử dụng thông tin mới (giai đoạn 2) về chi phí và sử dụng các
nguồn lực phục vụ, chăm sóc và vận hành thiết bị, lập báo cáo
thu nhập và xác định lãi, lỗ cho từng loại điều trị.
Việc phân bổ lại chi phí nguồn lực phục vụ, chăm sóc và vận hành thiết bị, ta có
bảng phân bổ sau:
HD
PD
170,800.0
Tiền trả y tá biên chế
0
68,320.00
Tiền trả Y tá được đăng kí hành
318,997.8
nghề
9
85,066.11
Tiền trả nhân viên hành chính
phục vụ
47,240.39
67,927.61
Tiền trả nhân viên vận hành thiết
124,928.0
bị
0
0.00
Tổng
661,966.28
221,313.72
Thay giá trị phân bổ trên vào báo cáo kinh doanh ta có:
Tổng cộng
HD
PD
Doanh thu
Số lượng bệnh nhân
164.00
102.00
62.00
Tổng số lượt điều trị
34,067.00
14,343.00
20,624.00
Tổng doanh thu (USD)
3,006,775.0 1,860,287.0 1,146,488.0
Chi phí về vật phẩm (USD)
Vật phẩm tiêu chuẩn
Vật phẩm đặc biệt
Tổng chi phí
Chi phí dịch vụ (USD)
Chi phí chung (quản lý, văn phòng)
Thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng)
Phục vụ, chăm sóc
Tổng chi phí dịch vụ giai đoạn 1
Tổng chi phí hoạt động GD1
Thu nhập ròng
Như vậy:
• HD lãi 3,922.89$
• PD lãi 221,106.11$
0
0
0
664,900.00
310,695.00
975,595.00
512,619.00
98,680.00
611,299.00
152,281.00
212,015.00
364,296.00
785,825.00
466,609.73
137,046.00
116,489.10
883,280.00
661,966.28
1,806,151.0
0 1,245,065.11
2,781,746.0
0 1,856,364.11
225,029.00
3,922.89
319,215.27
20,556.90
221,313.72
561,085.89
925,381.89
221,106.11
c. Phân tích thông tin mới thu thập được và đánh giá ý nghĩa ứng
dụng của nó đối với quản lý của Khoa. Dựa vào thông tin đó thì
quản lý của Khoa có thể có những quyết định nào khác với các
quyết định mà quản lý sẽ tiến hành nếu chỉ dựa vào thông tin mà
hệ thống phân bổ (chi phí tỷ lệ với phí điều trị) cung cấp.
• Đối với cả hai giai đoạn, việc xác định lại tỷ lệ phân bổ chi phí sẽ rất
hữu ích cho người quản lý Khoa khi xác định được tính đúng đắn của
hiệu quả hoạt động. Đối với giai đoạn 1, tín hiệu đưa ra khiến quản lý
khoa phải suy nghĩ về hiệu quả hoạt động HD. Trong khi với giai đoạn
2, việc phân bổ phí đưa ra kết luận hoạt động HD có lãi.
• Do vậy, việc phân bổ chi phí chỉ sựa vào tỷ lệ phí điều trị sẽ không đủ
hữu ích cho các quyết định của quản lý Khoa.
d. Theo bạn thì cần phải thực hiện những cải tiến gì để xây dựng
một hệ thống ABC cho Khoa.
• Phân định các hoạt động cần được phân bổ chi phí một cách mạch
lạc.
• Xây dựng phương thức phân bổ và tỷ lệ hợp lý cho mỗi nhóm hoạt
động, hoặc hoạt động cụ thể.
• Định kỳ xem xét tính đúng đắn của việc phân bổ chi phí trên các hoạt
động để có những cải tiến kịp thời.