Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài tập kế toán quản trị số (125)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.98 KB, 9 trang )

GaMBA01.M0709

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Học viên : Lê Việt Dũng
Ngày sinh : 15/07/1982
Lớp
: GaMBA01.M0709

Đề bài:

CÔNG TY THẮNG LỢI
Công ty Thắng Lợi là một công ty thương mại mua bán nhiều loại hàng hóa
khác nhau. Công ty muốn lập kế hoạch ngân quỹ cho quý 5. Theo kinh nghiệm bán
hàng của công ty, 55% doanh thu bán hàng sẽ thu được trong tháng bán hàng, 35%
thu được sau khi bán hàng 1 tháng, 5% thu được sau khi bán hàng 2 tháng và 5% sẽ
không thu được. Công ty bán rất nhiều mặt hàng với giá trị trung bình 11.000 đ/đơn
vị hàng hóa. Số liệu về số hàng hóa tiêu thụ được phản ánh như sau:

Tháng

Số lượng hàng bán

Tháng 8

70.000

Tháng 9

40.000



Tháng 10

60.000

Tháng 11

80.000

Tháng 12

50.000

Tháng 1 năm sau

60.000

Hàng hóa mua vào phải thanh toán tiền cho người bán trong vòng 15 ngày,
do đó khoảng 50% hàng mua vào được thanh toán trong tháng mua hàng và 50%
còn lại được thanh toán vào tháng tiếp theo khi mua. Trung bình chi phí cho một
đơn vị hàng hóa mua vào là 7.000 đ. Dự trữ hàng hóa cuối mỗi tháng được duy trì

1


GaMBA01.M0709

mức 2.000 đơn vị hàng hóa công với 10% lượng hàng hóa được bán trong tháng
sau.
Dự kiến chi phí quản lý mỗi tháng bằng 14% doanh thu. Khoản chi phí này

được chi trả trong tháng phát sinh chi phí.
Ngày 28 tháng 11 công ty sẽ phải trả một khoản vay 92.700.000 đ.
Yêu cầu:
1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền
của công ty cho từng tháng trong quý 4.
2. Giả thiết tiền bán hàng thu được 80% trong tháng bán hàng và 20% thu được
sau khi bán hàng một tháng, tiền mua hàng được công ty thanh toán trong
tháng tiếp theo tháng mua hàng. Giả thiết này sẽ ảnh hưởng đến ngân quỹ
bán hàng, ngân quỹ cung ứng háng há và kế hoạch chi tiền của công ty như
thế nào? Hãy lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế
hoạch chi tiền của công ty cho từng tháng quý 4 theo giả thiết này.
3. Hãy phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán
hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của công ty.

BÀI LÀM

Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân
công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc
rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và
phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công
việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô
doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể
tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng
có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần.

2



GaMBA01.M0709

Kế hoạch ngân quỹ là một bản kế hoạch tài chính chi tiết, phản ánh kết quả
của các hoạt động của một tổ chức trong một giai đoạn cụ thể, nhằm quản lý định
lượng các kế hoạch dưới hình thức các kế hoạch ngân quỹ, là một công cụ rất phổ
biến trong kế hoạch hóa và kiểm soát.
Kế hoạch ngân quỹ tổng thể của một doanh nghiệp gồm có:
Kế hoạch ngân quỹ bán hàng
Kế hoạch ngân quỹ sản xuất
Kế hoạch ngân quỹ nguyên liệu trực tiếp
Kế hoạch ngân quỹ lao động trực tiếp
Kế hoạch ngân quỹ chi phí sản xuất chung
Kế hoạch ngân quỹ tồn kho
Kế hoạch ngân quỹ chi phí ngoài sản xuất
Kế hoạch ngân quỹ tiền.
Sau đây là phần trả lời về việc lập kế hoạch ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ
cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của công ty Thắng Lợi.
Câu1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế
hoạch chi tiền của Công ty cho từng tháng trong quý 4 (theo dữ liệu đầu bài).
Doanh thu

=

Lượng hàng
Hóa cần cung ứng
trong tháng

Sản lượng


x Giá bán

Hàng hóa
Hàng hóa
Hàng hóa
= bán trong + dự trữ cuối - tồn đầu
tháng
tháng
tháng

Theo giả thiết, kinh nghiệm bán hàng của công ty, 55 % doanh thu bán hàng
sẽ thu được trong tháng bán hàng, 35% thu được sau khi bán 1 tháng, 5% sau khi
bán 2 tháng và 5 % sẽ không thu được; 50% hàng mua vào được thanh toán trong
tháng mua hàng và 50 % còn lại được thanh toán vào tháng tiếp theo sau khi mua;
dự trữ hàng hoá cuối mỗi tháng được duy trì ở mức 2.000 đơn vị hàng hoá cộng với
10% lượng hàng được bán trong tháng sau.

3


GaMBA01.M0709

Đơn vị tính: đồng
Kế hoạch

Sản lượng hàng bán

Giá bán


Tháng 8

70.000

11.000

Tháng 9

40.000

11.000

Tháng 10

60.000

11.000

Tháng 11

80.000

11.000

Tháng 12

50.000

11.000


Tháng 1 năm sau

60.000

11.000

1.1.

Doanh thu sẽ thực hiện
770.000.00
0
440.000.00
0
660.000.00
0
880.000.00
0
550.000.00
0
660.000.00
0

Lập ngân quỹ bán hàng.

Chỉ tiêu
Sản lượng hàng
bán
Giá bán
Doanh thu
Dự kiến thu tiền

Tháng 08
Tháng 09
Tháng 10

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

60.000

80.000

50.000

11.000
660.000.000
555.500.000
770.000.000 x 0,05
= 38.500.000
440.000.000x0,35
= 154.000.000
660.000.000x0,55
= 363.000.000

11.000
880.000.000
737.000.000


11.000
550.000.000
643.500.000

Tháng 11
Tháng 12

440.000.000 x 0,05
= 22.000.000
660.000.000x0,35
= 231.000.000
880.000.000 x 0,55
= 484.000.000

660.000.000 x 0,05
= 33.000.000
880.000.000 x 0,35
= 308.000.000
550.000.000 x 0,55
= 302.500.000

Ghi chú:
+ Doanh thu tháng 8: 70.000 x 11.000 = 770.000.000 đ
+ Doanh thu tháng 9: 40.000 x 11.000 = 440.000.000 đ

1.2.

Lập ngân quỹ cung ứng hàng hóa.
4



GaMBA01.M0709

Chỉ tiêu
Sản lượng hàng
bán (1)
Sản lượng dự trữ
cuối tháng(2)
Sản lượng tồn đầu
tháng (3)
Sản lượng cần
mua (1+2-3)
Đơn giá
Dự toán chi cung
ứng mua hàng
Dự toán chi thanh
toán mua hàng

Tháng 10

Tháng 11

60.000

80.000

50.000

2.000 + 8.000
= 10.000

2.000 + 6.000
= 8.000

2.000 + 5.000
= 7.000

2.000 + 6.000
= 8.000

10.000

7.000

62.000

77.000

51.000

7.000

7.000

7.000

434.000.000

539.000.000

357.000.000


364.000.000

486.500.000

448.000.000

294.000.000 x0 ,5
= 147.000.000
434.000.000x0,5
= 217.000.000

Tháng 09
Tháng 10

Tháng 12

217.000.000
539.000.000x0,5
= 269.500.000

Tháng 11

269.500.000
357.000.000x0,5
= 178.500.000

Tháng 12
Ghi chú:
+ Sản lượng hàng bán tháng 9: 40.000

+ Sản lượng dự trữ đầu tháng 9: 2.000+4.000=6.000
+ Sản lượng tồn cuối tháng 9: 2.000+6.000=8.000

+ Sản lượng cần mua tháng 9: 40.000+8.000-6.000=42.000
+ Dự toán chi
42.000x7.000=294.000.000 đ

cung

ứng

mua

hàng

tháng

9:

1.3. Lập kế hoạch chi tiền.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Dự toán chi
cung ứng mua
hàng
Chí phí quản lý
Khoản vay
Tháng 09

Tháng 10

660.000.000

Tháng 11
880.000.000

Tháng 12
550.000.000

434.000.000

539.000.000

357.000.000

660.000.000x0,14
= 92.400.000

880.000.000x0,14
= 123.200.000
92.700.000

550.000.000x0,14
= 77.000.000

147.000.000
5


GaMBA01.M0709


Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng chi

217.000.000

217.000.000
269.500.000

456.400.000

702.400.000

269.500.000
178.500.000
525.000.000

Câu2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng, 20% còn lại
thu sau khi bán 1 tháng, tiền mua hàng được Công ty thanh toán trong tháng
tiếp theo.
Giả thiết này sẽ ảnh hưởng đến ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng
hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty theo phân tích dưới đây:
+ Ngân quỹ bán hàng: Phần dự kiến thu tiền sẽ thay đổi do việc thu tiền bán
hàng thay đổi.
+ Ngân quỹ cung ứng hàng hóa: Phần dự toán chi thanh toán mua hàng hóa
sẽ thay đổi do tiền thu được từ bán hàng đã thay đổi
+ Kế hoạch chi tiền: Tổng chi sẽ thay đổi do lươn việc trả tiền thay đổi và
lượng tiền vào cũng thay đổi.
2.1. Lập ngân quỹ bán hàng theo giả thiết.

Chỉ tiêu
Sản lượng
hàng bán
Giá bán
Doanh thu
Dự kiến thu
tiền
Tháng 09
Tháng 10
Tháng 11

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

60.000

80.000

50.000

11.000
660.000.000

11.000
880.000.000

11.000

550.000.000

616.000.000

836.000.000

616.000.000

440.000.000x0,2
= 88.000.000
660.000.000x0,8
= 528.000.000

660.000.000x0,2
= 132.000.000
880.000.000x0,8
= 704.000.000

Tháng 12

880.000.000x0,2
= 176.000.000
550.000.000x0,8 =
440.000.000

2.2. Ngân quỹ cung ứng hàng hóa theo giả thiết.
6


GaMBA01.M0709


Chỉ tiêu
Sản lượng cần
bán (1)
Sản lượng dự trữ
cuối tháng (2)
Sản lượng tồn
đầu tháng (3)
Sản lượng cần
mua vào (1+2-3)
Đơn giá
Dự toán chi cung
ứng mua hàng
Dự toán chi
thanh toán mua
hàng
Tháng 09
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

60.000

80.000


50.000

2.000+8.000
= 10.000
2.000+6.000
= 8.000

2.000+5.000
= 7.000

2.000+6.000
= 8.000

10.000

7.000

62.000

77.000

51.000

7.000

7.000

7.000


434.000.000

539.000.000

357.000.000

294.000.000

434.000.000

539.000.000

294.000.000
434.000.000
539.000.000

2.3. Lập kế hoạch chi tiền theo giả thiết.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Dự toán chi cung
ứng mua hàng
Chí phí quản lý
Khoản vay
Tháng 09
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng chi

Tháng 10

660.000.000

Tháng 11
880.000.000

Tháng 12
550.000.000

434.000.000

539.000.000

357.000.000

92.400.000

123.200.000
92.700.000

77.000.000

294.000.000
434.000.000
539.000.000
386.400.000

649.900.000

616.000.000


Câu3. Phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ
bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty.
* Các yếu tố đầu vào:
- Nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn, công nghệ của công ty sẽ ảnh
hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm với đối thủ trên thị trường bằng việc tăng
cường các chương trình khuyến mại, quảng cao khuyến khích người mua. Ngoài ra
7


GaMBA01.M0709

yêu tố này cũng quyết định tính cạnh tranh của công ty trong việc thanh toán cho
nhà cung cấp so với các đối thủ đồng thời Công ty cũng sẽ chủ động hơn với các cơ
hội, các dự án mở rộng qui mô hay đầu tư khi có một nguồn lực tài chính, khả năng
huy động vốn, công nghệ vững chắc và mạnh mẽ.
- Lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhu cầu hàng hóa dự trữ cuối kỳ ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thị trường nhanh nhạy và nhạy bén.
Khi Công ty có một lượng hàng tồn kho ổn thì việc chủ động sản xuất các sản phẩm
mới cũng như cung cấp các sản phẩm ra thị trường để đáp ứng các nhu cầu sẽ chủ
động và nhanh nhạy hơn.
- Thời gian thanh toán cung ứng hàng hóa, thời gian thanh toán các khoản
phải trả công ty có thể phải trả ngay hoặc trả chậm cho nhà cung ứng hàng hóa. Đôi
khi trên thị trường chỉ cần người đi trước một bước cũng thu được những thành tựu
vượt trội về khả năng cạnh tranh. Nếu hàng hóa được bán ra thị trường sớm hơn
đồng nghĩa sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ít hơn, và công ty có tiếng trong lĩnh
vực là người khai sáng, mua hàng thanh toán cho nhà cung cấp nhanh hơn sẽ tạo uy
tín về khả năng kinh doanh tốt hơn đối thủ...
- Năng lực quản lý, nguồn nhân lực lao động, uy tín, thương hiệu, kinh
nghiệm bán hàng của công ty. Điều này ảnh hưởng đến các chiến lược của công ty
trong kinh doanh. Một công ty có một bộ máy quản lý tốt, nguồn lao động tốt, uy

tín thương hiệu và kinh nghiệm bán hàng hơn đối thủ tất nhiên sẽ tạo ra những khả
năng cạnh tranh vượt trội hơn về đường lối chiến lược nếu biết tận dụng và đồng
thời tạo niềm tin đối với khách hàng về một thương hiệu mạnh
* Các yếu tố đầu ra:
- Thị trường, nhu cầu tiêu thụ, giá bán hàng hóa ảnh hưởng đến chiến lược
sản xuất cũng như bán hàng, tích trữ hàng tồn kho....
- Sự trung thành của khách hàng: Do chi phí của hoạt động thu hút khách
hàng tăng vọt nên việc tập trung các nỗ lực tiếp thị để duy trì các khách hàng hiện
tại là hết sức quan trọng. Trên thực tế, chi phí để thu hút một khách hàng mới có thể
gấp năm lần chi phí để giữ được một khách hàng cũ. Hơn nữa một khách hàng trung
thành có khả năng tiếp thị còn tốt hơn nhiều lần thông qua các chương trình quảng
cáo nhờ hiệu ứng “word of mouth” (truyền tai nhau)
- Các chính sách lương, thưởng cho nhân viên bán hàng: Đây là chính xách
duy trì một đội ngũ nhân sự trung thành và tận tuy với công ty. Chí phí để đào tạo
8


GaMBA01.M0709

một nhân viên mới sẽ cao hơn rất nhiều chi phí khuyến khích các nhân viên hiện tại
nếu công ty không có một đường lối đào tạo chính xác và đúng đắn. Đồng thời duy
trì một đội ngũ nhân sự trung thành và nhiều nhiệt huyết cũng dễ tạo lòng tin về tính
ổn định của công ty, của tình hình kinh doanh, của chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng hơn.
* Các yếu tố kinh tế vĩ mô:
- Tình hình kinh tế xã hội nói chung: ảnh hưởng đến các nhu chi tiêu của xã
hội dẫn đến ảnh hưởng về nhu cầu sản xuất sản phẩm.
- Các chính sách thuế, quản lý giá, các chính sách tiền tệ của nhà nước: tín
dụng, lãi suất vay, tỷ giá... của nhà nước : sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất, tiếp thị cũng như bán hàng. Các thủ tục quản lý của nhà nước có

nhanh gọn hay không ảnh hưởng rất nhiều đến việc đầu tư của các công ty. Đồng
thời nếu một đất nước có chính xách thuế nhiều ưu đãi, cơ chế quản lý của nhà nước
linh động... sẽ khuyến khích đầu tư từ bên ngoài vào nhiều hơn dẫn đến tính cạnh
tranh cho các doanh nghiệp cao hơn, và mỗi doanh nghiệp sẽ tự nỗ lực nhiều hơn để
nâng cao tính cạnh tranh của mình.

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2010
Người viết báo cáo

Lê Việt Dũng

Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Kế toán quản trị - Chương trình đào tạo thạc sỹ Quản trị kinh
doanh quốc tế, Griggs University;
-

Các khái niệm trên Google.com

9



×