BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUÂN SỰ
...................................................
PHÊ CHUẨN
Ngày tháng 7 năm 2008
BÀI GIẢNG
Môn học: Giáo dục quốc phòng – an ninh
Bài 2: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI
VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
Đối tượng đào tạo: Tập huấn cán bộ, giáo viên
Người biên soạn: Đại tá, ThS Nguyễn Đức Hạnh
Chủ nhiệm bộ môn GDQP
Nm hc 2008 2009
Bi 2
LCH S, TRUYN THNG CA QUN I
V CễNG AN NHN DN VIT NAM
* Mục đích, yêu cầu:
Nhằm định hớng cho giáo viên giảng daỵ môn GDQP- AN trung học phổ
thông lựa chọn nội dung và phơng pháp phù hợp để làm rõ một số vấn đề cơ bản
về lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam. Từ đó,
giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy truyền thống của
các lực lợng vũ trang trong học tập và rèn luyện, sẵn sàng tham gia các hoạt
động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Nội dung: 2 phần
- Lịch sử, truyền thống của Quân đội nhân dân
- Lịch sử, truyền thống của Công an nhân dân
* Thời gian: 4 tiết
* Phơng pháp: Thuyết trình và nêu vấn đề, kết hợp đối thoại với học viên.
* Tài liệu:
- Tài liệu:
+ Sách Giáo khoa môn học GDQP- AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.
+ Sách giáo viên GDQP- AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.
+ Tài liệu hớng dẫn thực hiện chơng trình, SGK lớp 10 Môn GDQP-AN
- Tài liệu tham khảo:
+ Giáo trình lịch sử quân sự, NXB QĐND, Hà Nội, 1999.
+ Lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.
+ Lịch sủ Quân đội nhân dân Việt Nam, NXB QĐND, 1999
+ Lịch sử Công an nhân dân Việt Nam, NXB CAND, H 2006
2
+ Hå ChÝ Minh, Toµn tËp, tËp 3, NXB CTQG, Hµ Néi, 2000.
3
MỞ ĐẦU
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của lực
lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sù quản lý của Nhµ
nước. Trải qua trên 60 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân đã lập bao chiến công hiển hách, xây dựng nên
truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào, xứng đáng là công cụ bạo lực sắc bén
của Đảng, Nhà nước và niềm tin của nhân dân.
HiÓu ®îc nh÷ng nÐt chÝnh về lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an
nhân dân Việt Nam; từ đó xây dựng niềm tin, những tình cảm trân trọng của thế
hệ trẻ với lịch sử truyền thống đó.
Trên cơ sở những kiến thức đã học, học sinh cã thái độ tu dưỡng, rèn
luyện tèt, sẵn sàng tham gia vµo lùc lîng Qu©n ®éi vµ C«ng an nh©n d©n.
NỘI DUNG
I. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam
- Phần lịch sử Quân đội nhân dân có vị trí rất quan trọng trong hoàn thiện
mục tiêu bài học về kiến thức, đồng thời là cơ sở thực tiễn để phân tích làm
rõ truyền thống của quân đội nhân dân Viêt Nam.
- Về nội dung phần lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam, khi nghiên cứu (cả
dạy và học) lịch sử tổ chức quân sự, một ngành trong môn lịch sử quân sự
chúng ta phải tuân thủ theo thứ tự:
+ Sự hình thành ( làm rõ giai đoạn trước khi ra đời đội VNTTGPQ, sự ra đời
của đội VNTTGPQ và khải quát giai đoạn sau …)
4
+ Quá trình xây dựng, trưởng thành và chiến thắng: giai đoạn này là trọng
tâm làm nổi bật truyền thống của QĐND trên 60 năm xây dựng chiến đấu và
trưởng thành, GV khái quát qua 2 giai đoạn chống Pháp và chống Mỹ.
- Về phương pháp: vận dụng tổng hợp các phương pháp, chú ý phương pháp
lịch sử và phương pháp lô gíc, kết hơp chặt chẽ các phương pháp đó, chú ý một
số điểm như không liệt kê sự kiên lịch sử, không giảng thông sử, mà phải khái
quát nhất, chọn lọc các sự kiện lịch sử để minh hoạ.( kết hợp với trình chiếu).
* Ví dụ:
a. Thời kỳ hình thành
- Ngay buổi đầu của cách mạng Việt Nam, trong chính cương vắn tắt của
§ảng tháng 2 n¨m 1930 đã đề cập tới việc: “Tổ chức ra quân đội công
nông”.Tiếp đó, Luận cương chính trị đầu tiên của Đảng tháng 10 n¨m 1930
đã xác định chủ trương xây dựng đội “tự vệ công nông”.
- Trong quá trình phát triển phong trào cách mạng của quần chúng,
những đội vũ trang đầu tiên đã ra đời như các đội tự vệ công nông, đội du
kích, Các đội Cứu quốc quân 1, 2, 3 ra đời, đây các đội vũ trang đầu tiên, tiền
thân của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
- Ngày 22 tháng 12 năm 1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân chính thức được thành lập theo chị thị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, từ đó
ngày này trở thành ngày tuyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam.
- Ngày đầu thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân có 34
chiÕn sÜ (trong ®ã 3 nữ), chia thành 3 tiểu đội, có chi bộ Đảng lãnh đạo; có 34
khẩu súng các loại. Chiến công đầu tiên của Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng là hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần, đặt cơ sở cho truyền thống “đánh
thắng trận đầu” của Quân đội nhân dân Việt Nam.
5
- Tháng 4 năm 1945, Hội nghị quân sự Bắc Kỳ của Đảng quyết định hợp
nhất các tổ chức vũ trang trong nước thành “Việt Nam giải phóng quân”.
Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, lực lượng vũ trang ta tuy chỉ có
khoảng 5 nghìn người, vũ khí rất thiếu và thô sơ nhưng đã cùng toàn dân
đứng lên Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay nhân dân.
b. Thời kỳ xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược
- Đây là phần đề cập những chiến công của Quân đội nhân dân qua 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, để HS hiểu được lịch sử vẻ vang của
quân đội qua các chiến dịch, các trận đánh (SGK), lấy tư liệu qua tổng kết lịch
sử cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ để minh hoạ.
- Trước tiên phải đề cập lịch sử quá trình phát triển của quân đội qua các thời
kỳ cả chống Pháp và chống Mỹ ( tập trung vào 4 cuộc tiến công chiến lược)
+ Chiến cuộc đông xuân 1953 – 1954
+ Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết mâu thân 1968
+ Cuộc tiến công chiến lược 1972
+ Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, mà đỉnh cao là chiến
dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
* Ví dụ
* Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)
- Quá trình phát triển.
+ Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liền với nhiệm vụ cách
mạng qua từng thời kỳ.
6
+ Sau Cách mạng Tháng Tám, Đội Việt Nam giải phóng quân được đổi
thành “Vệ quốc đoàn”.
+ Ngày 22 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 71/SL
thành lập Quân đội quốc gia Việt Nam
+ Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951), đổi tên là
Quân đội nhân dân Việt Nam và được gọi cho đến ngày nay.
- Thành phần Quân đội nhân dân Việt Nam gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương.
+ Đối với bộ đội chủ lực, ngày đầu toàn quốc kháng chiến mới chỉ có vài
ngh×n người, đến kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, đã có trên 30 vạn quân
chủ lực.
+ Đối với bộ đội địa phương, ngày 7 th¸ng 4 n¨m 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký Quyết định thành lập bộ đội địa phương và đến cuối cuộc kháng chiến chống
Pháp, lực lượng vũ trang địa phương đã phát triển trên phạm vi cả nước với các
trung đoàn, tiểu đoàn bám trụ địa bàn, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Quá trình chiến đấu và chiến thắng.
- Đối với GV khái quát các giai đoạn sau:
+ Cách mạng tháng Tám 1845
+ Giai đoạn 1945 – 1950 với Chiến thắng Việt Bắc - Thu Đông 1947,
chiến dịch Biên Giới 1950.
+ Giai đoạn 1950 – 1953: Trung Du, Đường 18, Hà Nam Ninh đầu năm
1951; Hoà Bình (Đông Xuân 1951 - 1952); Tây Bắc 1952; Thượng Lào
1953…, đã xuất hiện nhiều tấm gương chiến đấu anh dũng, hy sinh quên
mình: Chiến sĩ La Văn Cầu đã nhờ đồng đội chặt cánh tay bị thương để tiếp
tục chiến đấu hoàn thành nhiệm vụ.
7
+ Chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954, quân và dân ta bước vào cuộc tiến
công chiến lược trên toàn quốc, mà đỉnh cao là thắng lợi chiến dịch Điện Biên
phủ đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp thời kỳ (1945 - 1954).
Trong chiến dịch này, có nhiều tấm gương chiến đấu dũng cảm, hy sinh quên mình:
chiến sĩ Bế Văn Đàn đã dùng vai mình làm giá súng cho đồng đội tiêu diệt địch,
đồng chí Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo, đồng chí Phan Đình Giót lấy thân
mình lấp lỗ châu mai tạo điều kiện cho đồng đội xung phong tiêu diệt địch.
* Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược( 1954-1975)
- Đối với GV khái quát 5 giai đoạn của cuộc kháng chiến chống My
+ Giai đoạn 1954 đến năm 1960
+ Giai đoạn đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ
1961 – 1965.
+ Giai đoạn đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ.
+ Giai đoạn đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
+ Giai đoạn tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
* Trong kháng chiến chống Mỹ đã xuất hiện nhiều anh hùng, dũng sĩ diệt
Mỹ: Lê Mã Lương đã quan niệm “cuộc đời đẹp nhất là trên trận tuyến đánh
quân thù”. Anh hùng Liệt sĩ Nguyễn Viết Xuân hô vang khẩu hiệu “nhằm
thẳng quân thù mà bắn”. Dũng sĩ diệt Mỹ, Trần Quyền, một mình chiến đấu
với cả đại đội lính thuỷ đánh bộ Mỹ trên đồi không tên và đã anh dũng hy
sinh. Anh hùng Phạm Tuân đã lái máy bay Míc 21 bắn rơi pháo đài B52 của
giặc Mỹ… Tất cả những tấm gương đó, mãi là niềm tự hào của Quân đội
nhân dân Việt Nam.
* Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa-
( Phần này gv chỉ đề cập)
8