Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
****
Đề tài “ Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Tây Đô - Phòng Giao Dịch Đông Thuận” được thực hiện tại
Phòng giao dịch Đông Thuận huyện Thới Lai trong thời gian từ ngày 10 tháng 02
đến ngày 28 tháng 03 năm 2012.
Đề tài tập trung phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao dịch
Đông Thuận từ năm 2009 đến 2011. Việc phân tích tín dụng ngắn hạn được phân
tích theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế. Việc phân tích góp phần nắm rõ
xu hướng tín dụng của Ngân hàng trong những năm gần đây, giúp nhà quản trị thấy
rõ những mặt thuận lợi và khó khăn nhằm tìm ra nguyên nhân.
Phương pháp chủ yếu dùng để phân tích trong đề tài là phương pháp so sánh để
thấy được tốc độ tăng trưởng của các chỉ số tín dụng và xu hướng phát triển của các
chỉ số này.
Qua phân tích cho thấy Phòng giao dịch Đông Thuận đều đạt được lợi nhuận
trong những năm qua, Ngân hàng chỉ tập trung cho vay đối với các ngành và thành
phần thế mạnh của huyện như ngành nông nghiệp và cá thể. Doanh số cho vay ngắn
hạn tăng qua các năm đặc biệt là ngành nông nghiệp và thành phần cá thể chiếm tỷ
trọng cao nhất. Xu hướng của doanh số cho vay cũng chính là xu hướng của doanh
số thu nợ. Doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm cho thấy Ngân hàng có biện pháp
thu hồi nợ đạt hiệu quả. Dư nợ biến động qua các năm nhưng nhìn chung dư nợ có
xu hướng tăng, chứng tỏ quy mô hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đang
trên đà phát triển.
Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng để tìm ra các
nguyên nhân hạn chế trong hoạt động tín dụng. Từ đó đưa ra các giải pháp giúp
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Phòng giao dịch Đông Thuận, phát
huy những mặt mạnh đã đạt được nhằm bổ sung vốn cho các ngành, các thành phần
kinh tế tại địa phương nhằm thúc đẩy cho quá trình lưu thông hàng hóa một cách
nhanh chóng. Thông qua hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Phòng giao dịch
Đông Thuận góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Trang
i
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
MỤC LỤC
****
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
PHẦN MỞ ĐẦU xi
1. Lý do chọn đề tài xi
2. Mục tiêu nghiên cứu xi
2.1. Mục tiêu chung. xi
2.2. Mục tiêu cụ thể xi
3. Phương pháp nghiên cứu xii
3.1. Phương pháp thu thập số liệu xii
3.2. Phương pháp phân tích số liệu xii
4. Phạm vi nghiên cứu xiii
4.1. Phạm vi về thời gian xiii
4.2. Phạm vi về không gian xiii
4.3. Đối tượng nghiên cứu. xiii
5. Bố cục nội dung xiii
CHƯƠNG 1: 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. Các khái niệm 1
1.1.1. Tín dụng 1
1.1.2. Tín dụng ngắn hạn 1
1.1.3. Phân loại tín dụng 1
Trang
ii
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
1.2. Những thủ tục và quy định pháp lý về tín dụng ngắn hạn 3
1.2.1. Nguyên tắc cho vay 3
1.2.2. Điều kiện cho vay 4
1.2.3. Đối tượng cho vay 4
1.2.4. Thời hạn cho vay 4
1.2.5. Lãi suất cho vay 5
1.2.6. Các hình thức cho vay 5
1.2.7. Mức cho vay 6
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 6
1.3.1. Hệ số thu nợ 6
1.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 7
1.3.3. Vòng quay vốn tín dụng 7
1.3.4. Tổng dư nợ trên vốn huy động 7
CHƯƠNG 2: 8
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG ĐÔNG - CN TÂY ĐÔ - PGD ĐÔNG THUẬN 8
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Đông 8
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 8
2.1.2. Thành phần cổ đông của Ngân hàng 9
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô 10
2.3. Giới thiệu PGD Đông Thuận 10
2.3.1. Cơ cấu tổ chức và điều hành 10
2.3.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 12
2.3.3. Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh 12
2.3.3.1. Thu nhập 12
2.3.3.2. Chi phí 13
2.3.3.3. Lợi nhuận 13
2.3.4. Định hướng phát triển năm 2012 14
2.2. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông -
CN Tây Đô - PGD Đông Thuận 15
2.2.1. Tình hình huy động vốn 15
Trang
iii
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
2.2.2. Tình hình tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN
Tây Đô - PGD Đông Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 17
2.2.2.1. Phân tích DSCV ngắn hạn theo thành phần kinh tế 17
2.2.2.2. Phân tích DSCV ngắn hạn theo ngành kinh tế 19
2.2.2.3. Phân tích DSTN ngắn hạn theo thành phần kinh tế 21
2.2.2.4. Phân tích DSTN ngắn hạn theo ngành kinh tế 23
2.2.2.5. Phân tích dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 25
2.2.2.6. Phân tích dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 27
2.2.2.7. Phân tích nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế 29
2.2.2.8. Phân tích nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế 30
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 32
2.2.3.1. Hệ số thu nợ ngắn hạn 33
2.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 33
2.2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ ngắn hạn 33
2.2.3.4. Tổng dư nợ trên vốn huy động 33
CHƯƠNG 3: 35
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CN TÂY ĐÔ - PGD ĐÔNG
THUẬN 35
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của PGD Đông Thuận 35
3.1.1. Thuận lợi 35
3.1.2. Khó khăn 36
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 36
PHẦN KẾT LUẬN 39
1. Kết luận 39
2. Kiến nghị 40
2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô - PGD
Đông Thuận 40
2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô 40
2.3. Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Phương Đông 40
2.4. Đối với chính quyền địa phương 41
Trang
iv
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
DANH MỤC BIỂU BẢNG
****
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD (2009 - 2011) 12
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của PGD (2009 - 2011) 15
Bảng 2.3: DSCV ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 18
Bảng 2.4: DSCV ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 20
Bảng 2.5: DSTN ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 22
Bảng 2.6: DSTN ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 24
Bảng 2.7: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 26
Bảng 2.8: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 27
Bảng 2.9: Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 29
Bảng 2.10: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 31
Bảng 2.11: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 32
Trang
v
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
****
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2011) 14
Biểu đồ 2.2: DSCV ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 19
Biểu đồ 2.3: DSCV ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 21
Biểu đồ 2.4: DSTN ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 23
Biểu đồ 2.5: DSTN ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 25
Biểu đồ 2.6: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 27
Biểu đồ 2.7: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 28
Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế (2009 - 2011) 30
Biểu đồ 2.9: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế (2009 - 2011) 32
DANH MỤC SƠ ĐỒ
****
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD Đông Thuận 11
Trang
vi
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
****
CN: Chi nhánh
CKH: Có kỳ hạn
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
KKH: Không kỳ hạn
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
OCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
PGD: Phòng giao dịch
TD: Tín dụng
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TGTT: Tiền gửi thanh toán
Trang
vii
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để phát triển kinh tế của đất nước thì vốn
là nhu cầu thiết yếu.
Việc tạo lập nguồn vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức được mọi hoạt
động kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ngân
hàng với vai trò là nhà cung cấp vốn tín dụng, quan tâm khả năng bảo tồn vốn để tái
đầu tư. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận
cao nhất đối với Ngân hàng. Trong đó, loại hình tín dụng ngắn hạn luôn được quan
tâm nhiều nhất, nó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng và mang lại một
phần nào đó lợi nhuận cho Ngân hàng, góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, qua thực tế hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro mà những rủi ro
này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn
định phát triển, đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trước tiên phải
thông qua việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín
dụng của tất cả các Ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về Ngân hàng sẽ làm gì trước nhu cầu cấp thiết về vốn như hiện
nay nhưng vẫn đảm bảo khả năng thu hồi vốn và kiếm lợi nhuận trên số vốn huy
động được. Phân tích sẽ giúp ta thấy được thực trạng về một số chỉ tiêu tại Ngân
hàng cũng như hiệu quả của những khoản tín dụng ngắn hạn như thế nào, từ đó có
giải pháp khắc phục đồng thời có thể tránh được một số rủi ro trong kinh doanh, có
hướng duy trì và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn, giúp cho
Ngân hàng có thể đạt được mục tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng tín dụng ngắn hạn để tìm ra
giải pháp hạn chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Tây Đô - PGD
Đông Thuận” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông -
CN Tây Đô - PGD Đông Thuận qua 3 năm 2009 - 2011 để thấy rõ thực trạng hoạt
động tín dụng. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
Trang
viii
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Đông - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận.
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô
- PGD Đông Thuận qua 3 năm 2009 - 2011.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng qua 3 năm.
Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, tình hình nợ quá hạn.
Đưa ra một số giải pháp nhằm theo thành phần kinh tế và theo ngành để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng các lý thuyết học tại trường, tổng hợp các tài liệu tham khảo
qua các phương tiện truyền thông. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu được thu thập qua các bảng cân đối kế toán,
bảng kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thống kê về doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn tại Ngân hàng.
Ngoài ra, bài viết còn tham khảo thêm một số thông tin có liên quan trên các
tạp chí, sách báo, các bài tiểu luận, khóa luận của những năm trước, kết hợp với
những ý kiến, chỉ dẫn của các cán bộ PGD Đông Thuận.
Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, thông qua các số liệu thu thập được từ PGD
Đông Thuận tiến hành so sánh số liệu của năm phân tích với số liệu năm trước. Từ
đó thống kê những số liệu cần thiết làm cơ sở phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆F = F – F
0
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa
trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F – F
0
∆F = X 100
F
0
Trong đó:
F là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích.
Trang
ix
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện theo kế hoạch của khoa Kế toán - Tài chính - Ngân
hàng trường Đại học Tây Đô, thời gian nghiên cứu cụ thể từ ngày 10 tháng 02 đến
ngày 28 tháng 03 năm 2012.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu qua 3 năm 2009 - 2011.
4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ, cụ thể là ở Ngân hàng
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Tây Đô - PGD Đông Thuận.
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ bộ
phận Tín dụng và bộ phận Kế toán của PGD Đông Thuận.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận qua 3 năm 2009
- 2011. Thông qua đánh giá các chỉ tiêu như doanh số thu nợ, hệ số thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn trên tổng dư nợ….Từ đó đề ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
5. Bố cục nội dung
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì nội dung của bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương
Đông - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận.
Trang
x
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Như chúng ta đã biết, hoạt động TD nói chung và TD ngắn hạn nói riêng luôn
chiếm tỷ trọng cao, góp phần quan trọng vào việc tạo thu nhập cho NH và hỗ trợ
tích cực cho sự phát triển kinh tế. Và TD ngắn hạn là trợ thủ đắc lực giúp NH mang
lại nhiều lợi nhuận và giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho người dân. Trong
chương này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số vấn đề cơ bản như: các khái niệm về
TD, TD ngắn hạn, phân loại TD, những thủ tục và quy định pháp lý về TD ngắn hạn
và một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động TD… để hiểu rõ hơn về vai trò của hoạt động
TD ngắn hạn.
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Tín dụng
Là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
TD là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người cho vay
( người sở hữu) và đến hạn phải hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn lượng ban
đầu.
TD có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng dù ở bất cứ dạng nào
thì TD cũng thể hiện 3 nội dung cơ bản sau:
Có sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Tín dụng ngắn hạn
Là khoản TD có thời hạn đến một năm.
NH cấp khoản TD này cho KH nhằm mục đích bổ sung vốn đầu tư vào tài
sản lưu động.
TD ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức ( cho vay bổ sung vốn
lưu động; chiết khấu chứng từ có giá; tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán; ).
1.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường TD hoạt động rất đa dạng và phong phú. Tùy theo
tiêu thức phân loại mà TD được phân thành nhiều loại khác nhau:
Trang
1
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
Căn cứ vào yếu tố thời hạn TD
TD ngắn hạn có thời hạn đến 1 năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của
dân cư.
TD trung hạn có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm, được sử dụng để bổ sung
vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các chương
trình có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
TD dài hạn là loại TD có thời hạn trên 5 năm. TD dài hạn được sử dụng
để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công trình có quy mô lớn, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
Căn cứ vào yếu tố đối tượng của TD
TD vốn lưu động thể hiện dưới hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động
cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế loại TD này được thực hiện dưới các hình thức:
cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, cho vay thanh toán các khoản nợ.
TD vốn cố định là loại TD được cấp để bổ sung vốn cố định hình thành
nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây dựng các công trình
mới.
Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn
TD sản xuất lưu thông hàng hóa được cấp cho các chủ thể kinh doanh
nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
TD tiêu dùng là loại hình TD đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân.
Căn cứ vào yếu tố chủ thể tham gia vào quan hệ TD
TD thương mại là loại hình TD được thiết lập giữa các doanh nghiệp, tổ
chức sản xuất kinh doanh với nhau, được biểu hiện dưới hình thức mua - bán chịu
hàng hóa, dịch vụ.
TD Ngân hàng là loại TD trong đó chủ thể trọng tâm là NH thương mại,
tổ chức TD và các tổ chức tài chính trung gian khác. Các tổ chức này sẽ thực hiện
huy động vốn và sau đó sử dụng phần vốn này cấp TD cho vay cho các cá nhân, các
tổ chức kinh tế - xã hội.
TD Nhà nước do Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo TD
TD có tài sản đảm bảo được thực hiện khi người đi vay có một khối lượng
hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực tiếp để đảm bảo cho món nợ. Trên
Trang
2
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
thực tế loại hình này được thực hiện dưới các hình thức như cho vay thế chấp, cho
vay cầm cố hoặc bảo lãnh.
TD không có tài sản đảm bảo là khoản TD được cấp không có giá trị vật
tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín, sự tính nhiệm
của cá nhân, tổ chức TD đối với bên nhận TD. Loại hình TD này còn có tên gọi là
TD tín chấp.
1.2. Những thủ tục và quy định pháp lý về TD ngắn hạn
1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồngTD.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên NH và KH thỏa thuận và
ghi vào trong hợp đồng TD. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận
nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy,
về phía NH trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của KH, đồng thời
phải kiểm tra xem KH có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay
không. Việc KH sử dụng vốn không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng
phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho NH.
Về phía KH, việc sử dụng đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho NH.
Từ đó nâng cao uy tín của KH đối với NH và củng cố mối quan hệ giữa KH với NH.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng TD.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của TD là giao dịch cung cầu về vốn,
TD chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng
thời gian cam kết giao dịch, NH và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng TD rằng NH
sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc
kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho NH với một khoản chi phí nhất dịnh
cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của TD: Tiền vay phải được
bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải bảo đảm thu hồi đầy đủ và có sinh lời.
Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội được ổn
định, các mối quan hệ của NH được phát triển theo xu thế an toàn và năng động.
Việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo tạo điều kiện vật chất cho sự duy trì và phát
triển của NH, thực hiện tính kinh doanh của TD. Hơn nữa, do phương thức hoạt
động của các NH là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của TD càng khẳng định
như một cơ chế tồn tại của NH.
Trang
3
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
1.2.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của NH đối với bên vay để làm căn cứ xem
xét, quyết định thiết lập quan hệ TD đồng thời đây cũng là cơ sở cho việc xử lý các
tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
KH vay vốn phải thỏa các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của NH là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài sản
cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của
KH trong một thời kỳ nhất định.
NH cho vay các đối tượng sau:
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để KH
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
NH không cho vay đối với các đối tượng sau:
Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất nhập khẩu).
Số tiền để trả nợ gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khác.
Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
1.2.4. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được sử dụng vốn vay. Thời
hạn cho vay được tính từ khi NH cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi thu hồi hết
nợ.
Thời hạn cho vay được các bên thỏa thuận phù hợp với khả năng của mình.
Khả năng cho vay của NH phụ thuộc vào quy mô hoạt động, định hướng, cơ cấu,
chất lượng kinh doanh của họ.
Trang
4
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của một hợp đồng TD. Trong thực tế
theo mỗi hợp đồng TD tiền vay có thể giải ngân một hoặc nhiều lần và cũng có thể
hoàn trả một hoặc nhiều lần. Do đó người ta còn chia thời hạn cho vay ra thời hạn
rút tiền vay và thời hạn trả nợ như các bộ phận cấu thành của nó. Ngoài ra thời hạn
cho vay có thể được điều chỉnh gia hạn khi cần thiết.
1.2.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho
tháng, quý, năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được từ vốn vay sau một thời gian nhất
định.
Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, NH có thể sử dụng hai cách
tính lãi là:
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số lãi do số
tiền gốc sinh ra.
Lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền
lãi do số tiền gốc sinh ra.
1.2.6. Các hình thức cho vay
a. Cho vay bổ sung vốn kinh doanh
KH lập và nộp hồ sơ vay vốn đến NH.
NH thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay.
Sau khi duyệt cho vay, NH mở cho mỗi KH vay một tài khoản cho vay
để hạch toán tiền vay và thu nợ, đồng thời tiến hành giải ngân.
NH xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng TD với KH.
b. Bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và
quyền lợi nếu người được bão lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết
với bên yêu cầu bảo lãnh. Các loại bảo lãnh sau:
Bảo lãnh vay vốn.
Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh trả tiền đặt cọc.
Bảo lãnh thanh toán.
Trang
5
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
c. Chiết khấu chứng từ có giá
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ ngắn hạn của NHTM. Trong
nghiệp vụ này, NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc chứng từ có
giá khác ( kỳ phiếu, trái phiếu ) chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người
thụ hưởng bằng cách khấu trừ một số tiền nhất định theo giá trị chứng từ, theo thời
hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu thanh toán
cho KH.
d. Tín dụng thấu chi:
TD thấu chi là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối
ngân qũy hàng ngày trên tài khoản vãng lai của KH.
Tài khoản vãng lai là tài khoản mà NH mở cho KH để ghi chép nghiệp vụ tiền
gửi và rút tiền của KH. Khi rút tiền lớn hơn tiền gửi thể hiện nghiệp vụ thấu chi.
Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép KH được dư nợ trên tài
khoản vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
1.2.7. Mức cho vay
NH là nơi cho vay, quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
KH, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ vay của KH, khả
năng nguồn vốn của NH.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TD
Trong hoạt động của NH, mục tiêu chính là làm thế nào để nâng cao hiệu quả
hoạt động TD, bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng TD cũng không kém phần
quan trọng, vì thế để đánh giá hiệu quả chất lượng TD ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
1.3.1. Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của NH hay khả năng trả nợ vay của
KH, chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà NH thu được trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì công tác thu hồi vốn
của NH càng hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = X 100
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) = X 100
Doanh số cho vay ngắn hạn
Trang
6
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
1.3.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ TD của NH. Những NH có chỉ số
này thấp cũng có nghĩa là chất lượng TD của NH này cao.
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = X 100
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn ngắn hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = X 100
Tổng dư nợ ngắn hạn
1.3.3. Vòng quay vốn TD (Vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD, thời gian thu hồi nợ vay
nhanh hay chậm. Nó phản ánh hiệu quả của đồng vốn TD thông qua tính luân
chuyển của nó. Đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho NH.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn bình quân
1.3.4. Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần )
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả hoạt động đầu tư của một đồng vốn huy động
trong hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH
với nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/Vốn huy động (lần) =
Vốn huy động
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn/Vốn huy động (lần) =
Vốn huy động
Trang
7
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ - PGD ĐÔNG THUẬN
Từ khi thành lập đến nay OCB đã không ngừng hoàn thiện, đổi mới để bắt nhịp
và thích ứng kịp thời với môi trường kinh doanh hiện đại, nâng cao chất lượng dịch
vụ KH, cạnh tranh lành mạnh và đã gặt hái được nhiều thành công đáng tự hào trong
nhiều lĩnh vực. Chương này sẽ giới thiệu một vài yếu tố tác động đến hoạt động kinh
doanh cũng như việc triển khai và phát triển TD ngắn hạn của PGD Đông Thuận
trong thời gian tới và tình hình TD ngắn tại PGD Đông Thuận qua 3 năm (2009 -
2011).
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Đông
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Phương Đông
Tên giao dịch: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB)
Hội sở chính: Số 45 đường Lê Duẩn, quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 38 220 961
Fax: (84-8) 38 220 963
Email:
Website: www.ocb.com.vn
Ngân hàng TMCP Phương Đông (ORICOMBANK) được thành lập theo giấy
phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do sở Kế hoạch Đầu tư cấp.
NH được thành lập vào ngày 10/06/1996 trong bối cảnh đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường, với số vốn điều lệ ban đầu chỉ 70 tỷ đồng đến cuối tháng 05/2011
các chỉ số then chốt của OCB đạt mức ấn tượng: tổng tài sản đạt 22.377 tỷ đồng,
tổng huy động vốn 17.262 tỷ đồng, cho vay 12.143 tỷ đồng. Mọi hoạt động của
ORICOMBANK đều hướng tới mục tiêu: phục vụ tốt nhất các yêu cầu của KH và
đối tác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi và cùng nhau phát triển, gia tăng giá trị cổ
phiếu của cổ đông trên cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích của KH cổ đông và cán bộ
nhân viên.
Hoạt động của ORICOMBANK đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.
ORICOMBANK là một trong 10 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được hài lòng
nhất năm 2008 do người tiêu dùng bình chọn qua chương trình khảo sát của Trung
tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện, nằm trong bảng xếp
Trang
8
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007 do báo Vietnam Net bình
chọn, cúp giải thưởng doanh nghiệp vì cộng đồng năm 2009, đồng thời là thành viên
của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT: Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tham gia chương trình Qũy
Phát triển nông thôn (RDF: Rural Development Fund) của Ngân hàng Thế giới
(World Bank), hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union cũng
như liên minh Thẻ Vietcombank…
Hiện nay, mạng lưới của OCB gồm 94 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại hầu
hết các địa bàn kinh tế trọng điểm trên cả nước với hơn 1.700 cán bộ nhân viên.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, NH Phương Đông nằm trong nhóm
những NH cổ phần có chất lượng và uy tín tại Việt Nam. Định hướng của OCB là
xây dựng một tập thể cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, năng động, hiểu rõ nhu
cầu của từng đối tượng KH cá nhân và doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp thiết thực, tối ưu hóa các giá trị cho KH và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát
triển chung của cộng đồng và xã hội. Nỗ lực phấn đấu xây dựng NH Phương Đông
trở thành NH đa năng với cốt lõi là NH bán lẻ, đến năm 2015 là một trong 10 Ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
2.1.2 Thành phần cổ đông của Ngân hàng
Cổ đông Tỷ trọng
Nhóm Doanh nghiệp Nhà nước 8,89%
Nhóm Đơn vị nước ngoài 20,00%
Nhóm Thể nhân 44,24%
Nhóm cổ đông khác 26,87%
Các cổ đông chính
Tổng công ty Bến Thành (SUNIMEX).
Ban Quản trị Tài chính Thành ủy TP. Hồ Chi Minh.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).
Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
Ngân hàng BNP Paribas (Pháp).
Đối tác chiến lược: Ngân hàng BNP Paribas (Pháp)
BNP Paribas là một trong những tập đoàn hàng đầu Châu Âu trong lĩnh vực
Tài chính Ngân hàng và là một trong 6 Ngân hàng mạnh nhất thế giới theo đánh giá
xếp hạng của Standard & Poor
,
s. Tập đoàn sở hữu một trong những mạng lưới bán lẻ
lớn nhất toàn cầu tại 84 quốc gia và 201.700 nhân viên.
Trang
9
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
Với việc BNP Paribas trở thành đối tác chiến lược của OCB, hai bên đã phối
hợp có hiệu quả những nội dung trong thỏa thuận liên minh và đã thực hiện được
đồng bộ các dự án quan trọng tạo thuận lợi cho OCB phát triển bền vững trong
tương lai.
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Tây Đô
Năm 1976, NH mang tên là Qũy Tiết kiệm Xã hội Chủ nghĩa trực thuộc
NHNN tỉnh Hậu Giang. Tại đây Qũy Tiết kiệm thực hiện vai trò huy động vốn trong
dân cư để cho vay và tài trợ các dự án kiến thiết địa phương.
Ngày 21/06/1988 NHNN tỉnh Hậu Giang ký quyết định thành lập Qũy tín
dụng nhân dân tỉnh Hậu Giang trên cơ sở Qũy Tiết kiệm Xã hội Chủ nghĩa. Thời
gian này NH hoạt động với tên gọi là Qũy tín dụng, cơ sở đặt tại số 25A, đường
Châu Văn Liêm, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ. Hoạt động chính
của Qũy tín dụng huy động vốn và cho vay theo chỉ định của NHNN.
Năm 1991, theo pháp lệnh của NHNN ban hành thì hợp tác xã TD và hệ thống
NH phân thành NHNN và Ngân hàng TMCP. Thàng 07/1992, Thống đốc NHNN
Việt Nam ký quyết định thay đổi hình thức hoạt động từ Qũy tín dụng thành Ngân
hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô, với cùng trụ sở, vốn điều lệ là 3.109 tỷ VNĐ. Nội
dung hoạt động của Ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vẫn là huy động vốn
nhàn rõi và cho vay vốn.
Ngày 22/05/2003, theo quyết định số 508/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN
về việc chuẩn y sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vào Ngân hàng
TMCP Phương Đông lấy tên là Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Tây
Đô. Ngày 02/06/2003 Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Tây Đô chính
thức đi vào hoạt động với nhiều dịch vụ đa dạng, tiện ích trong công tác huy động
vốn và cho vay đối với các ngành kinh tế cũng như dân cư trên địa bàn Thành phố
Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long.
2.3. Giới thiệu PGD Đông Thuận
PGD Đông Thuận chính thức đi vào hoạt động từ ngày 24/09/1996, thực hiện
hạch toán báo cáo, có con dấu riêng và thực hiện một số nội dung hoạt động theo sự
phân công, ủy quyền của Giám đốc chi nhánh và được Tổng giám đốc phê duyệt. Kể
từ khi đi vào hoạt động NH luôn cố gắng phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu mà cấp
trên đưa ra, phù hợp với năng lực, mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức và điều hành
Bộ máy nhân sự của PGD Đông Thuận gồm 1 Giám đốc, 5 cán bộ tín dụng, 2
nhân viên kế toán, 1 nhân viên làm công tác kho quỹ, 2 nhân viên hành chánh.
Trang
10
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD Đông Thuận
Trong đó
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành hoạt động hằng ngày của PGD đúng pháp luật, đúng các quy định của
NH.
Bộ phận Quan hệ KH: Đón tiếp và đăng ký KH mới; tư vấn KH, giới thiệu
và bán các sản phẩm, dịch vụ của NH; quản lý thông tin KH.
Bộ phận tiền gửi và dịch vụ KH:
- Trưởng bộ phận quản lý chung hoạt động tiền gửi và dịch vụ KH.
- Kiểm tra và duyệt các giao dịch vượt hạn mức của giao dịch viên.
Bộ phận hành chính quản trị
- Tiếp nhận phân phối phát hành lưu trữ theo dõi và lưu trữ văn thư.
- Thực hiện quản lý bảo dưỡng cơ sở hạ tầng.
- Theo dõi kiểm tra công tác bảo vệ an ninh.
Quầy thường thực hiện các giao dịch VND ( ngoại trừ các giao dịch được
quy định tại quầy đặc biệt ).
Quầy đặc biệt thực hiện tất cả các giao dịch bằng ngoại tệ, trong đó bao gồm
một số nghiệp vụ đặc thù sau:
- Chi trả/chuyển tiền dịch vụ Western Union.
- Chi tiền từ thẻ Visa/Master.
- Đổi tiền không đủ tiêu chuẩn.
Trang
11
Ban Giám Đốc
Bộ phận Quan
hệ Khách hàng
Bộ phận tiền gửi
và dịch vụ KH
Bộ phận Hành
chánh quản trị
Quầy đặc biệt Quầy thường
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
2.3.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
NH thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ của một Ngân hàng TMCP
nhưng hoạt động chủ yếu của NH là cho vay ngắn hạn đặc biệt là cho vay sản xuất
nông nghiệp và cá thể.
2.3.3. Đánh giá sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh
Quá trình hoạt động của bất kỳ tổ chức nào cũng tính đến thu nhập, chi phí, lợi
nhuận sau một kỳ hoạt động kinh doanh. Phân tích kết quả kinh doanh của NH giúp
nhà phân tích hạn chế được chi phí bất hợp lý và từ đó có những biện pháp NH tăng
cường các khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận cho NH. Dưới đây là bảng kết quả
hoạt động kinh doanh của PGD Đông Thuận qua 3 năm (2009 - 2011).
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 4.936 4.659 11.092 (277) (5,61) 6.433 138,08
Chi phí 3.571 3.058 9.229 (573) (0,37) 6.171 201,80
Lợi nhuận 1.365 1.601 1.863 238 17,46 262 16,36
(Nguồn: Bộ phận kế toán – PGD Đông Thuận)
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh
của NH. Trong kinh doanh các NH luôn đặt ra vấn đề làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận, tối thiểu hóa chi phí và rủi ro mà vẫn đảm bảo đúng những quy định của
NHNN và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của NH.
Trong 3 năm từ 2009 - 2011 thông qua bảng số liệu trên ta thấy định hướng
đúng trong hoạt động kinh doanh của PGD Đông Thuận. Trong điều kiện kinh
doanh diễn biến phức tạp, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đồng thời phải cạnh tranh
với các NH trên cùng địa bàn nhưng do ban lãnh đạo đã có những chính sách, đường
lối đúng đắn của PGD Đông Thuận vẫn đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận.
2.3.3.1. Thu nhập
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của PGD Đông Thuận có sự tăng giảm qua
các năm. Cụ thể, thu nhập năm 2009 là 4.936 triệu đồng, năm 2010 thu nhập đạt
Trang
12
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
4.659 triệu đồng, giảm 277 triệu đồng tương đương 5,61% so với năm 2009. Đến
năm 2011 thu nhập là 11.092 triệu đồng, tăng 6.433 triệu đồng so với năm 2010,
tăng tương đối cao. Tuy thu nhập có giảm nhưng giảm nhẹ nguyên nhân là do phát
sinh một số nợ còn tồn động của một số cá thể và doanh nghiệp, do người dân trong
thời gian qua hoạt động sản xuất thua lỗ nên ngưng giao dịch hoặc giao dịch rất ít.
Tới năm 2011 thì thu nhập lại tăng cao là do hoạt động của NH là hoạt động cho vay
nên việc tăng thu nhập là tăng từ lãi vay. Thu nhập từ lãi cho vay ngày càng tăng
chứng tỏ hoạt động cho vay của NH ngày càng được mở rộng, ngày càng được lòng
tin của KH nên nhiều người đến vay vốn. Bên cạnh đó NH đã linh hoạt trong việc
điều chỉnh lãi suất cho vay sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh cạnh tranh trên
địa bàn nhưng vẫn đảm bảo được kế hoạch tài chính, phần nào đáp ứng nhu cầu vốn
cho người dân trên địa bàn. Trước đây NH chỉ đầu tư vào chi phí sản xuất như
giống, phân bón, thuốc trừ sâu, hiện nay NH không những đầu tư cho các mục đích
trên mà còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết
bị phục vụ cho sản suất đã góp phần không nhỏ làm cho thu nhập tăng.
2.3.3.2. Chi phí
Song song với sự biến động của thu nhập thì chi phí cũng biến động theo. Năm
2009 chi phí đạt 3.571 triệu đồng, chi phí năm 2010 là 3.058 triệu đồng giảm 571
triệu đồng tương đương 0,37% so với năm 2009. Đến năm 2011 chi phí đạt 9.229
triệu đồng, tăng 6.179 triệu đồng so với năm 2010, tăng tương đối cao. Nguyên nhân
giảm chi phí năm 2010 là do hoạt động sản xuất của một số người dân gặp khó
khăn, giảm nhu cầu về vốn nên NH ít tốn chi phí trả lãi để huy động vốn cũng như
các chi phí có liên quan. Năm 2011 chi phí tăng mạnh là do áp lực tăng lãi suất huy
động cạnh tranh giữa các NH với nhau, lãi suất huy động phải có khả năng bù đắp tỷ
lệ lạm phát để thu hút KH nên làm chi phí tăng, chi dịch vụ tăng mạnh, chi cho các
chương trình triển khai đầu tư cho lĩnh vực mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
tăng tiền đầu tư cho các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh
làm cho chi phí tăng.
2.3.3.3. Lợi nhuận
Xét về mức độ tăng trưởng của NH qua 3 năm thì ta thấy lợi nhuận của NH
tăng trưởng ổn định mặc dù thu nhập và chi phí qua 3 năm có biến động. Năm 2009
lợi nhuận đạt 1.365 triệu đồng, năm 2010 lợi nhuận là 1.605 triệu đồng tăng 238
triệu đồng tương đương 17,46% so với năm 2009. Lợi nhuận năm 2011 là 1.863
triệu đồng, tăng 262 triệu đồng tương đương 16,36% so với năm 2010. Nguyên nhân
là do chiến lược kinh doanh và sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc phù hợp với
điều kiện thực tế trên địa bàn và sự phấn đấu, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của toàn bộ
cán bộ trong NH với tinh thần hoàn thành tốt công việc đã làm cho thu nhập tăng lên
đáng kể. Bên cạnh đó nhờ mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng cho vay nhiều lĩnh
vực, đổi mới cách phục vụ, tiếp thị và sự tích cực trong công tác huy động vốn và
thu hồi nợ.
Trang
13
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Đông Thuận trong thời
gian qua đã đạt được lợi nhuận đáng kể. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong
thời gian qua hoạt động TD đặc biệt là TD ngắn hạn không những đã góp phần vào
sự phát triển kinh tế mà còn tạo ra được lợi nhuận cho NH. NH đã có những chính
sách phù hợp với cơ chế thị trường đồng thời đảm bảo thực hiện đúng theo quy định,
chính sách TD hợp lý, hoạt động đầu tư an toàn và hiệu quả. NH không những cải
thiện, hoàn thiện sản phẩm hiện tại mà còn tập trung nghiên cứu, phát triển những
sản phẩm mới cho phù hợp với yêu cầu thực tế và đảm bảo lợi thế cạnh tranh với
các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 2011
2.3.4. Định hướng phát triển 2012
PGD Đông Thuận là một bộ phận không thể tách rời nằm trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Phương Đông, do đó mọi hoạt động của NH đều có ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau, đồng thời phương hướng hoạt động của NH được đề ra phải hài hòa, phải
dựa trên phương hướng cơ sở hoạt động chung của hệ thống, trong thời gian tới NH
sẽ tiếp tục nổ lực để nâng cao chất lượng chăm sóc, phục vụ KH nhằm tạo sự khác
biệt đối với các NH khác, tổ chức huấn luyện cho nhân viên để nâng cao năng lực
tăng nguồn vốn huy động, giảm thiểu đến mức thấp nhất nợ quá hạn và nợ xấu, nâng
cao hiệu quả công tác thu hồi nợ, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà NH cấp trên đã chỉ
đạo nhằm góp phần xây dựng NH TMCP Phương Đông trở thành NH đa năng với
cốt lõi là NH bán lẻ, để đến năm 2015 là một trong 10 NH cổ phần hàng đầu của
Việt Nam.
Trên cơ sở kế hoạch chung của NH Phương Đông - Chi nhánh Tây Đô và tình
hình hoạt động thực tế của PGD Đông Thuận trong thời gian qua, PGD Đông Thuận
Trang
14
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại OCB - CN Tây Đô - PGD Đông Thuận
đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2012 là huy động vốn 15 tỷ, dư nợ
10 tỷ, lợi nhuận trước thuế 2 tỷ, đồng thời tỉ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 5%
và tỉ lệ nợ xấu không được vượt quá 2%.
2.4. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Tây Đô - PGD Đông Thuận
2.4.1. Tình hình huy động vốn
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Nên nhu cầu về vốn là nhu cầu cần
thiết nhất để thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã
hội. NH đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn từ nơi thừa chuyển đến
nơi thiếu. Trong hoạt động của NH thì nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, bởi vì nếu thiếu vốn thì hoạt động sản xuất bị đình trệ,
hiệu quả kinh doanh giảm sút.
Huy động tối đa vốn nhàn rõi trong dân cư, tổ chức kinh tế để tái đầu tư phát
triển với nhiều hình thức huy động, đa dạng hóa các loại sản phẩm nhằm thu hút
KH. Là PGD chịu sự điều hành trực tiếp của OCB - CN Tây Đô nên nguồn vốn của
PGD Đông Thuận chủ yếu là huy động trên địa bàn và vốn điều chuyển từ NH cấp
trên, tuy nhiên lượng vốn huy động vào không đáng kể nên NH còn phụ thuộc nhiều
vào vốn điều chuyển. Thông thường vốn điều chuyển từ cấp trên chuyển do cấp
dưới cũng từ vốn huy động. Để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh, NH
sử dụng nguồn vốn này rất thận trọng.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2009 - 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
TGTT 928 1.209 1.425 281 30,28 216 17,87
TGTK 45.469 57.758 69.781 12.289 27,03 12.023 20,82
+ KKH 923 1.149 1.197 226 24,49 48 4,18
+ CKH 44.546 56.609 68.587 12.063 27,08 11.978 17,46
Tổng 46.397 58.697 71.206 12.300 26,51 12.509 23,31
(Nguồn: Bộ phận kế toán – PGD Đông Thuận)
Vốn huy động: Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn tăng liên tục qua 3
năm. Nguồn vốn năm 2009 là 46.397 triệu đồng, năm 2010 nguồn vốn đạt 58.697
triệu đồng tăng 12.300 triệu đồng tương đương 26,51% so với năm 2009. Đến năm
2011 nguồn vốn đạt 71.206 triệu đồng tăng 12.509 triệu đồng tương đương 23,31%
Trang
15