Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng mhb chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 45 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
Danh mục biểu bảng
Trang
1. Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Cà Mau qua
3 năm hoạt
động…………………………………………………………………. 19
2.
Bảng 2.1:Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh
tế…………………….
23
3.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh
tế………………
25
4.
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh
tế……………………
26
5.
Bảng 2.4: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh
tế………………
28
6.
Bảng 2.5: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh
tế………………………………
30
7.
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh
tế…………………………….


31
8.
Bảng 2.7: Nợ quá hạn theo ngành kinh
tế…………………………………… 33
9.
Bảng 2.8: Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh
tế……………………
34
10.
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
MHB
Cà Mau……………………………………………………………………………. 35
Danh mục biểu đồ,đồ thị
Trang
1. Biểu đồ 1.1.: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
MHB Cà Mau qua 3 năm…………………………………… 19
2. Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng
MHB chi nhánh Cà Mau……………………………………………………… 23
3. Đồ thị 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ngân
hàng
1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
MHB - Cà
Mau…………………………………………………………………………… 25
4. Đồ thị 2.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh
tế…………………….
27
5.
Đồ thị 2.4: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh

tế………………. 29
6.
Đồ thị 2.5: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế ngân hàng MHB chi nhánh Cà
Mau……………………………………………………………………………… 30
7.
Đồ thị 2.6: Dư nợ theo thành phần kinh tế Ngân hàng MHB Cà Mau……… 32
8.
Đồ thị 2.7: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng MHB chi
nhánh Cà Mau………………………………………………………………… 33
9. Đồ thị 2.8: Tỷ lệ thu nợ ngắn
hạn……………………………………………. 36
10. Đồ thị 2.9. Tỷ lệ vòng quay vốn tín
dụng………………………………… 37
11.
Đồ
thị
2.10: Tỷ lệ nợ quá
hạn……………………………………………… 38
PHẦN TỔNG QUAN
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Nước ta hiện nay là thành viên của WTO, chúng ta đang hoà mình vào sân
chơi chung của
thế
giới nên vấn đề đặt ra là phải không ngừng phát triển mới
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
hội nhập được và Ngân hàng là nơi đóng vai
trò
quan trọng trong quá trình CNH -
HĐH đất

nuớc.
Một trong những mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng là đáp ứng nhu cầu
vốn phát triển kinh
tế,


hội. Theo chương trình của Đảng và Chính phủ. Vì
vậy hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung

Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Cà Mau nói riêng cần phải tăng cường hoạt
động


hiệu quả
để tiếp cận được nhiều
khách

hàng.
Nằm ở vùng cực Nam của Tổ Quốc,Cà Mau được thiên nhiên ưu đãi,đất đai
màu mỡ,
dân
chúng đa số sống bằng nông nghiệp song bên cạnh đó cùng với
sự phát triển về nông nghiệp, thì
các
ngành thương nghiệp,công nghiệp, dịch vụ
và tiểu thủ
công

nghiệp cũng khá phát

triển.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước không ngừng thay đổi
những chính sách
phù
hợp với nền kinh tế đất nước, nhờ vậy Cà Mau không
ngừng phát
triển.
Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải
thiện. Mặt khác,
Luật
Doanh Nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến
khích đầu tư của Trung Ương và Tỉnh
nên
ngày càng nhiều doanh nghiệp được
thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu vốn chi nền kinh tế
Tỉnh
Cà Mau
không ngừng tăng lên.Tuy nhiên hiện nay, thị trương vốn
chưa
phải là kênh phân
bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động
sản

xuất
kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ
thống ngân
hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như ngày nay thì Ngân hàng là nơi
cung cấp vốn giúp
cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
hộ gia đình làm ăn có hiệu quả. Do đó để
điều
hoà được lượng lưu thông về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đáp ứng nhu cầu về
vốn
của các
thành phần kinh tế trong xã hội, là một vấn đề rất nan giải cho các Ngân hàng
thương mại
nói
chung và Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cà Mau
nói riêng. Mặt khác, để
kinh
doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro
xảy ra,ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra chiến lược kinh
doanh
phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp
cho các ngân hàng thấy

thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
các
nhân tố đến tình hình hoạt
động kinh doanh. Từ đó, có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu
quả
huy
động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài:
“Phân tích tình
hình

hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Cà Mau
”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu
chung.
3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn, từ đó đề ra một
số
giải
pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu
Long chi nhánh Cà Mau
qua 3 năm
2009-2011.
 Mục tiêu cụ
thể.
Đề tài gồm có những mục tiêu cụ thể
sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009-2011 theo thành phần kinh tế, ngành
kinh tế và theo thời
gian.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh Ngân hàng
phát triển
nhà
ĐBSCL chi nhánh Cà Mau.
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng ngắn hạn
của

chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cà Mau.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt
động
tín dụng ngắn
hạn.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
của ngân
hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, tích luỹ trong thời gian thực tập, tổng
hợp
với
sách báo, tạp chí, em đã sử dụng các phương pháp sau đây trong phân tích
đề
tài:
 Phương pháp thu thập số
liệu.
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của
Phòng
Giao Dịch,các số liệu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba
năm:2008-2010
 Phương pháp phân tích số
liệu.
- Sử dụng phương pháp so
sánh:
+ So sánh tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa chỉ số kì phân tích so với
kì gốc của các
chỉ
tiêu kinh tế: (kỳ sau – kỳ

gốc)
ΔF = F1 –
F0
+ So sánh tương đối là kết quả của phép chia giữa tỉ số các kì phân tích so
với
kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế: (kỳ sau – kỳ gốc)/kỳ gốc *
100
ΔF = ((F1 – F0)/F0)) x
100
4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng phát triển
nhà
ĐBSCL, 27 Ngô Quyền,
P.2, TP.Cà Mau.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/2012 đến 04/2012 và tập trung vào việc
phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng phát triển
nhà
ĐBSCL trong 3
năm(từ năm 2009 – 2011)
5. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bố cục nghiên cứu gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển
nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cà Mau qua 3 năm (2008 – 2011).
- Chương 3: Giải pháp.

Kết luận và kiến
nghị.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG
5
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
1.1.1Khái niệm tín dụng
Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đơn vị,
các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho vay đối với
đối tượng nêu trên.
1.1.2 Vai trò của tín dụng
1.1.2.1 Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định để tái
tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc
bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động nhưng
chưa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ điều
kiện để đầu tư Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp tìm cách
đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa có nhu
cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm
tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân trong xã hội cần vốn để
cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống; Ngân sách Nhà
nước bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu

chi cho nền kinh tế.Như vậy, ta thẩy trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần
đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể
trực tiếp gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của những
người có vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng
thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và
cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân
hàng là chiếc cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau"
1.1.2.2 Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập
trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế.
Như trên đã trình bày, thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng ngân
hàng đã làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này được thể
hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,
cá nhân để cho vay đầu tư phát triển kinh tế.Bằng các hình thức huy động vốn ngày
càng đa dạng và phong phú cúng với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu
cầu tiền đột xuất của người gửi tiên fma các Ngân hàng thương mại đã thu hút được
hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay
mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói
cách khác hoạt động tín dụng đã làm nhiệm vụ thông đòng để vốn chảy từ nơi thừa
6
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp
phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo
cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá
trình sản xuất được tuần hoàn, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển
vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triền bền vững.Vì vậy có thể nói tín dụng ngân
hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn trong nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế

toán.Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi
tức (gốc+lãi). Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi thành
phần kinh tế và cho vay khi họ tạm thời thiếu vốn. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng ngoài việc được cung ứng vốn một cách kịp thời đầy đủ còn được ngân hàng
hỗ trợ trong quá trình sử dụng vốn thông qua những ý kiến tư vấn khi lập phương án
sản xuất kinh doanh hoặc chọn đối tác ký kết hợp đồng Mặt khác, trong khi sử
dụng vốn vay, khách hàng có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm thiểu chi
phí, tăng vòng quay của vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp,
đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng.Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình mà một trong các hoạt
động khá quan trọng là việc hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy thông qua
hoạt động tín dụng mà cụ thể là cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp làm cho người vay càng có ý thức hơn trong cơ chế
quản lý tài chính, quản lý đồng vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế
toán thêm vững chắc.
1.1.2.3 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm
phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động thu
nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng
sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ
đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát, bởi
vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống chế được khối
lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hoá, nhờ kiểm soát được
giá cả. Hay nói cách khác ,việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng ngân hàng là
con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo bằng một

lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.Mặt khác, chúng ta cũng
biết rằng Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với các Ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ kiểm tra, khảo sát mọi hoạt
7
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động an toàn và có
hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư vào cá
ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng
trưởng, hiệu quả đầu tư vào cá ngành trong nền kinh tế cao thì Ngân hàng trung
ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu thông.
Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng trung ương sẽ thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về. Như vậy bằng các
công cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng trung ương có thể kiểm
soát, điều tiết lưu thông tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.1.2.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ dựa
vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài, tham
gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ đầy đủ
các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều chỉ có lợi thế so sánh
của mình, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ yếu là vốn
đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư,
mở và thanh toán thư tín dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền
nhanh đi các nơi tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán
quốc tế, các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất,
xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất trong nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ
tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu

giữa nước ta với các nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng
nhận các nguồn tài trợ như ODA, ESAF từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ
chức tín dụng quốc tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết
quả to lớn về kinh tế xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta
với các nước trên thế giới.Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng
đối với nền kinh tế đất nước.Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và
người cần vốn để giải quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó
thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền
vững, thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng
ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh,
giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh
doanh.
1.1.3 Chức năng của tín dụng
1.1.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chỗ:
8
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
- Người đi vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín
dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.
1.1.3.2 Thúc đẩy lưu thông sản xuất hàng hóa phát triển:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực hiện bình
thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư, mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
1.2 NGUYÊN TẮC CHO VAY
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là
các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của
bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự
thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó tuân thủ nguyên tắc
này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay
đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về
phương diện này.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn,
tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong
khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân
hàng với một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này là
nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm
giá, tiền vay phải được bảo đảm thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc
này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ
của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này
ràng buộc các ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém,
không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
9
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
1.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC VAY VỐN
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện
cơ bản sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nămg lực pháp luật hành vi
dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.
+ Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp luật và
hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy
thuộc vào môi trường kinh doanh…
1.4 ĐỐI TƯỢNG CHO VAY
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.

10
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tín trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
1.5 QUY TRÌNH TÍN DỤNG
1.5.1 Khái niệm
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.5.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt
động tín dụng.
Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.5.3 Một quy trình tín dụng căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
• Khả năng sử dụng vốn vay
• Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)

Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
11
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi
ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
• Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
• Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để

đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
1.6.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
12
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) = x 100 %
Tổng dư nợ

1.6.2. Chỉ tiêu dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động. Công thức tính:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động (%) = x 100 %
Nguồn vốn huy động
1.6.3. Hệ số thu nợ
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp cũng như
khả năng trả nợ của khách hàng, được tính toán theo công thức sau:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ (%) = x 100 %
Doanh số cho vay
1.6.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục

đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Tổng dư nợ của 12 tháng
Dư nợ bình quân =
12
13
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
1.6.5. Lãi suất
Lãi cho vay (Lãi đầu ra)

Lãi huy động (Lãi đầu vào)
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH CÀ MAU
14
Chi phí huy động ngắn hạn
Vốn huy động ngắn hạn
Tổng thu nhập cho vay
Lãi suất cho vay
bình quân
=
+
TNCV ngắn hạn
LSCV
ngắn hạn


x

TNCV dài hạn
LSCV
dài hạn
x
Lãi suất cho vay trung, dài
hạn
Thu nhập cho vay trung, dài hạn
Dư nợ bình quân trung, dài hạn
=
Lãi suất cho vay ngắn hạn
Thu nhập cho vay ngắn hạn
Dư nợ bình quân ngắn hạn
=
Lãi suất huy động trung, dài hạn
Chi phí huy động trung, dài hạn
Vốn huy động dài hạn
=
Lãi suất huy động ngắn hạn
=
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng phát triển nhà dồng bằng sông Cửu long chi nhánh Cà Mau ( Ngân
hàng MHB Cà Mau) được thành lập theo quyết định số 10/QĐ-HĐQT ngày 12
tháng 05 năm 2000 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu long.
Từ ngày thành lập đến nay Ngân hàng MHB chi nhánh Cà Mau không ngừng

được củng cố và phát triển lớn mạnh về qui mô hoạt động. Với phương thức kinh
doanh đa năng, đa sản phẩm dịch vụ của một Ngân hàng hiện đại, cùng với đội ngũ
cán bộ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình được đào tạo lành nghề, sẵn sàng cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng chất lượng cao.
Các năm qua, hoạt động Ngân hàng MHB chi nhánh Cà Mau đều đạt hiệu quả
cao, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng – huy động
vốn ở mức bình quân hàng năm là 30% . Ngân hàng MHB chi nhánh Cà mau đã thật
sự tạo lòng tin đối với khách hàng trong quan hệ giao dịch. Uy tín, thương hiệu
MHB Cà mau thể hiện qua sự tăng trưởng ổn định của từng năm, đơn vị vinh dự
được Thủ tướng chính phủ tặng cờ thi đua thời kỳ đổi mới và được Chủ tịch nước
tặng thưởng huân chương Lao Động hạng III.
Nhằm đưa hoạt động Ngân hàng phục vụ ngày càng tốt hơn, tạo được nhiều
tiện ích cho khách hàng trong mọi quan hệ giao dịch, theo kế hoạch trong năm 2008
và các năm tiếp theo Ngân hàng MHB chi nhánh Cà Mau sẽ tiếp tục mở rộng mạng
lưới đến các vùng dân cư trong Tỉnh.
Sau gần 08 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu long Cà Mau từng bước khẳng định được vị trí, vay trò và sự đóng góp của
ngân hàng trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức ngân hàng MHB
15
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau

2.1.3 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
• Giám
Đốc:
Là người có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, trực tiếp chỉ
đạo phòng kế
toán



ngân quỹ, đề xuất các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức
bổ nhiệm và mễn nhiệm, khen thưởng
hoặc

kỷ
luật cán bộ, công nhân
viên.
• Phó Giám
Đốc:
Có nhiệm vụ hổ trợ cùng Giám đốc trong các nghiệp vụ, giám sát tình hình
hoạt động của
các
phòng trực thuộc đơn vị, đôn đốc thực hiện đúng quy chế đã
đề ra, điều hành trực tiếp phòng nghiệp
vụ
kinh doanh, tổ chức hành chính và các
công việc khác do Giám đốc phân
công.
• Bộ phận nghiệp vụ kinh
doanh:
Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn, vạch ra kế hoạch cho hoạt
động tín
dụng.
Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng. Kiểm tra giám
sát các hồ sơ thủ tục vay vốn,
các
điều kiện vay vốn… trình lên ban Giám đốc kí
các hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra
giám


sát
quá trình sử dụng vốn của
khách hàng, kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi

thu nợ. Có
nhiệm vụ cập nhật các thông tin, thông báo từ Trung Ương, theo dõi tình hình
cân
đối
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, những nhu cầu cần thiết từ đó trình lên
ban Giám đốc có
kế

hoạch
cụ
thể.
• Bộ phận kế toán, ngân
quỹ:
16
GIÁM ĐỐC
P.Tín
dụng
P.Nguồn
vốn.
P.KT &
NQ
P.Hành
chính NS
P.Kiểm
soát

PGD
NĂM CĂN
PGD F.7
cà mau
NV
Ngh.Vụ
NV
Ng Vốn
NV.KT
& NQ
NVHành
chính
NVKiểm
soát
NV
Ngh.Vụ
NV
Ngh.Vụ
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
Có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ về kế toán tài
chính,
kịp
thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạch toán kế toán. Thực hiện các
nghiệp vụ có liên
quan
đến quá trình thanh toán thu – chi theo yêu cầu của
khách hàng, thực hiện mở tài khoảng
cho
khách hàng, kế toán các khoảng thu –
chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của ngân

hàng.
Thường xuyên theo dõi
các tài khoảng giao dịch với khách hàng, kiểm tra các chứng từ khi

phát sinh,
có nhiệm vụ thông báo thu nợ - thu lãi của khách hàng, thu thập tổng hợp các số
liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử dụng vốn để trình lên Ban Giám
Đốc.
2.1.5 HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2009-2010-2011
Trong hoạt động của tất cả các lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh nào
thì lợi nhuận luôn

mục tiêu cuối cùng cần phải đạt được. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng
kinh
doanh của các ngân hàng thương mại.
Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại một mặt
phải
thỏa mãn
những yêu cầu về lợi nhuận do ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải đối phó với
những quy
định
chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về tiền tệ ngân hàng…. Ở
các ngân hàng thương mại cũng
không
ngoại lệ và đây cũng là mục tiêu tất yếu
cần vươn tới và đạt được của Ngân hàng MHB chi nhánh Cà Mau nói riêng. Các
Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng
mức độ
rủi

ro thấp nhất mà vẫn chấp hành theo chính sách quy định của Nhà
Nước và thực hiện kế hoạch kinh
doanh
của ngân hàng mình. Trong 3 năm qua
kết quả kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số
liệu

sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Cà Mau
qua 3 năm hoạt
động
ĐVT: triệu đồng
17
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối(%
)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%
)
Doanh thu
19.206 14.950 18.914

-4.256 -22,2 3.964 26,5
Chi phí
16.937 11.933 16.187 -5.004 -29,5 4.254 35,6
Lợi nhuận
2.269 3.017 2.727 748 33,0 -290 -9,6
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB Chi nhánh Cà Mau)
Biểu đồ 1.1.: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hang
MHB Cà Mau qua 3 năm:
Từ bảng số liệu ta thấy kết quả hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Cà Mau qua 3 năm như sau:
* Doanh thu: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3
năm từ năm 2009,2010,2011 ta thấy doanh thu có sự tăng, giảm. Cụ thể, năm
2009 là 19.206 triệu đồng đến năm 2010
con
số này là 14.950 triệu đồng, giảm
22,2% so với năm trước. Doanh thu năm 2010 tăng trưởng không cao

do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã tác động đến nền kinh tế Việt
Nam năm 2009
trên
tất cả các lĩnh vực kinh doanh và ngành ngân hàng cũng
không ngoại lệ. Và đến năm 2011 tình hình kinh
tế
Việt Nam khả quan hơn tốc
độ tăng trưởng ước đạt 6,7% so với cùng kỳ năm 2010 (4,6%). Ngân
hàng
MHB
18

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
ngay từ đầu năm 2011 đã tập trung tăng trưởng vốn trên thị trường 1(thị trường
tiết kiệm huy động
từ
dân cư), đây được coi là nhiệm vụ then chốt của ngân hàng.
Tuy nhiên trong 2 tháng đầu năm 2011
ngân
hàng còn gặp khá nhiều khó khăn,
nhưng ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong ngân hàng MHB đã
nổ
lực hoạt
động, tạo sự đổi mới tư duy trong kinh doanh, quán triệt tư tưởng “hoạt động theo
nguyên tắc
thị
trường” trong toàn hệ thống để vượt qua những khó khăn, thách
thức. Đến cuối năm 2011 tổng doanh
thu
đã tăng hơn so với năm 2010, cụ thể là
doanh thu 2011 là 18.914 triệu
đồng,

ăng 26,5% so với năm
2010
là 14.950 triệu
đồng.
* Chi phí: Cũng như các loại hình kinh tế khác, để có được doanh thu thì
ngân hàng cũng
bỏ

ra

một khoảng chi phí nhất định. Nhưng qua bảng số liệu trên
cho thấy chi phí hoạt động của ngân
hàng

qua
3 năm cũng có sự thay
đổi.
Cụ thể,
năm 2009 tổng chi phí hoạt động là 16.937 triệu đồng, năm 2010 chi phí

11.933
triệu đồng giảm 29,5%. Năm 2009 chi phí cao là do ngân hàng tăng lãi suất tiền
gửi cho nên
phải
tăng lãi suất cho vay, từ đó đã khiến cho ít khách hàng đến vay
và trong công tác cho vay của ngân
hàng

thì
còn dè dặt nên dẫn đến tiền không
được mang ra sử dụng nên trở thành khoảng tiền vô ích do
vậy

làm
tăng chi
phí của ngân hàng… Tuy nhiên đến năm 2010 chi phí ngân hàng đã
giảm.
Bước sang năm 2011 do khá nhiều biến động “nóng- lạnh” của lãi suất, tỷ
giá, giá vàng… và
sự


gia
tăng của lạm phát đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt
Nam nói chung và ngành tài chính nói riêng.
Điều
đó gây không ít khó khăn đến
việc huy động vốn từ nền kinh tế của ngân hàng, sự cạnh tranh lãi suất
của
các
ngân hàng, đua nhau khuyến mãi để thu hút vốn nên đã gây khó khăn cho ngân
hàng do đó làm
cho

chi
phí 2011 tăng 35,6% (16.187 triệu đồng) so với năm 2010
là 11.933 triệu
đồng.
* Lợi nhuận: lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ các khoản
chi phí. Đây là chỉ
tiêu
tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của một ngân
hàng.
Lợi nhuận của ngân hàng 2009 là 2.269 triệu đồng, đến 2010 là 3.017 triệu
đồng tăng 33%
so

với
năm 2009. Mặt dù doanh thu năm 2010 giảm 22,2% so
với năm 2008 nhưng chi phí năm 2009
cao

hơn so với 2010. Điều đó cho thấy
ngân hàng đã có sự điều hòa chi phí rất tốt trong năm 2010. Bên cạnh
đó
ngân
hàng cũng đẩy mạnh các hoạt động và phát triển các sản phẩm, dịch vụ góp phần
làm gia tăng
lợi
nhuận của ngân
hàng.
Song năm 2011 ngân hàng lại gặp phải khó khăn trong hoạt động: các
nghiệp vụ kinh doanh của
ngân
hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng
mạng lưới hoạt động bị giới hạn trong khi các loại rủi
ro
điều tăng. Bên cạnh đó
với tỷ lệ lãi biên chật hẹp, tăng trưởng tín dụng cũng gặp khó khăn khi diễn
biến
chung chậm chạp kéo dài từ đầu năm, vì thế mà làm cho lợi nhuận của ngân
hàng đạt 2.727 triệu
đồng

vào
năm 2011 giảm
290

triệu đồng, tương đương giảm
9,6% so với năm
2010.
19

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
2.1.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
2.1.6.1 Thuận lợi
Là một chi nhánh của Thành phố, có thời gian hoạt động đã lâu và đã tạo
được
lòng

tin
đối với khách hàng, tạo được chổ đứng tương đối vững chắc, có
mối quan hệ chặt chẽ đối với
khách
hàng. Thêm vào đó đội ngủ cán bộ của
ngân hàng có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, nghiệp vụ
được
nâng cao, yêu
nghề sống gắn bó với khách
hàng.
2.1.6.2 Khó khăn
Cơ chế chính sách lãi suất tăng liên tục những tháng đầu năm 2009, một
số đối tượng
tạm
ngưng đầu tư, giá cả nguyên – nhiên liệu đầu vào tăng cao
nhưng giá thành sản phẩm giảm dẫn đến
lợi
nhuận của người sản xuất kinh
doanh đạt thấp, khả năng trả nợ suy
giảm.
Nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cho
vay, đặc biệt không


nguồn vốn rẻ từ Kho bạc nhà nước và các tổ chức chính
trị xã hội, bảo hiểm. Từ đó chênh lệch lãi
suất
đầu vào – đầu ra thấp, ảnh hưởng
đến thu nhập của
đơn

vị.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao nhưng thông tin, tiếp thị còn
nhiều hạn chế, yếu
kém.
Thể hiện sự tìm kiếm khách hàng mới là hết sức hạn
hữu, chủ yếu sử dụng khách hàng cũ để nâng dư
nợ.
Sử dụng công cụ, cơ chế
không linh hoạt, làm việc còn
sợ

trách
nhiệm.
2.1.7 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM
2012
1. Tiếp tục phát triển dư nợ trên cơ sở nguồn vốn huy động trên thị trường I
(dự kiến tối đa là 95% Thị trường I) và lựa chọn khách hàng có dự án/phương án
đầu tư hiệu quả sử dụng dịch vụ của MHB và huy động vốn để cho vay.
2. Tận dụng khai thác các nguồn vốn từ các Dự án tín dụng quốc tế. Thị
trường mở với lãi suất thấp để cho vay nông nghiệp - phát triển nông thôn. và các
doanh nghiệp thực hiện các chính sách trọng điểm của Chính phủ và các địa
phương.
3. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng. xử lý nợ xấu/nợ quá hạn toàn

hệ thống; đối với các Chi nhánh: có nợ xấu/nợ quá hạn cao. vi phạm các quy định
trong công tác tín dụng thì áp dụng các biện pháp: kiểm soát đặc biệt. giảm hạn mức
chỉ tiêu tín dụng. giảm hạn mức ủy quyền phán quyết. …
4. Chính sách lãi suất cho vay: duy trì chính sách lãi suất sàn. điều chỉnh cho
một số khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng và sử dụng những sản phẩm.
dịch vụ của MHB. … và theo cơ chế điều hành của NHNN trong từng thời điểm.
5. Đôn đốc chi nhánh lập hồ sơ xử lý rủi ro. xét miễn giảm lãi theo quy định.
Kiểm tra tính tuân thủ quy trình. thủ tục hồ sơ cho vay tại các Chi nhánh.
20
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
6. Tiếp tục thực hiện tốt chỉ thị 01/CT-NHNN.
7. Sử dụng đúng mục đích nguồn vốn tài cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
8. Rà soát các dự án xây dựng các khu đô thị. trung tâm thương mại tại các
tỉnh ĐBSCL để đầu tư cho vay theo chủ trương của HĐQT. Đẩy mạnh cho vay các
doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo. kinh doanh hàng xuất - nhập khẩu.
2.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH CÀ MAU QUA 3 NĂM 2009-2010-2011
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn
hạn
.
Nền kinh tế tỉnh Cà Mau trong những năm qua gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt do biến
động
nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt
Nam cũng như tỉnh Cà Mau. Đặc điểm kinh của tỉnh Cà Mau là có nền nông
nghiệp truyền thống và đa
số
người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi gia

súc, thủy sản,… nhưng trong khi đó giá các mặt
hàng
lương thực, nông sản và
thủy sản không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của
người
dân. Bệnh dịch gia súc, gia cầm xảy ra trên diện rộng và kéo dài, giá cả một số
mặt hàng thiết yếu
phục vụ
sản xuất và đời sống như xăng dầu,thép,phân bón,
thức ăn chăn nuôi,… tiếp tục tăng cao. Tuy
nhiên,
với sự phấn đấu của toàn thể
cán bộ trong ngân hàng đã nổ lực thực hiện công tác tín dụng ngày càng
phát
triển
góp phần vào sự phát triển kinh tế địa
phương.
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo lập nguồn vốn là vấn đề
quan trọng hàng
đầu,
Ngân hàng huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra lợi nhuận,
hoàn trả lãi vay và gốc cho khách hàng
đồng
thời bù đắp chi phí kinh doanh.
Hoạt động cho vay không những có ý nghĩa đối với bản thân
Ngân

hàng
mà đối
với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành

phần kinh
tế
phát triển sản
xuất.
Hiện nay Ngân hàng đã chủ động đa dạng hóa các hình thức cho vay như:
Cho
vay
theo thành phần kinh tế, cho vay theo
ngành…
2.2.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh
tế
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cà Mau đã phân đối tượng cho
vay
bao

gồm
các lĩnh vực: cho vay phát triển nông nghiệp, thương mại dịch vụ,
công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
và một số ngành khác. Đã làm cho doanh số
cho vay
năm

sau cao hơn năm trước được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.1:Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh
tế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
21

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Nông-ngư
nghiệp
70.046 46.672 45.012 -23.374 -33,4 -1.660 -3,6
CN,XD –
Tiểu thủ CN
22.883 34.450 34.537 11.567 50,5 0,087 0,3
TM - dịch vụ
16.245 21.073 23.293 4.828 29,7 2.220 -10,5
Tổng 109.174 102.195 102.842 -6.979 -6,4 647 0,6
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB Chi nhánh Cà Mau)
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng
MHB chi nhánh Cà Mau.
* Đối với Nông – Ngư
nghiệp
Tỉnh Cà Mau là tỉnh có nền nông nghiệp và thủy hải sản truyền thống.
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
thì
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng cơ cấu các ngành. Tuy nhiên với xu hướng

chuyển
dịch kinh tế theo hướng
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và xây dựng
nên
nguồn vốn vay nông nghiệp có hiện tượng giảm cụ thể là: doanh số cho vay
trong lĩnh vực
nông
nghiệp năm 2010
giảm
23.734 triệu đồng, ứng với tốc độ
giảm là 33,4% so với năm 2009. Và năm 2011 số tiền giảm tương
ứng


1.660
triệu đồng, ứng với tốc độ giảm 3,6% so với năm 2010. Nguyên nhân là do giá cả
một số mặt
hàng
trong năm 2009 bắt đầu tăng trong đó phải kể đến mặt hàng
lương thực, thực phẩm tăng cao nhất
(tăng
10,8%) đã kích thích người nông dân
sản suất, do đó giá mặt hàng nông nghiệp tăng theo nhu cầu vay
vốn
của người
22
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
dân tăng lên. Nhưng đến năm 2010 do giá gạo sụt giảm nên cho vay ngành này
bị sụt
giảm


nghiêm

trọng.
* Đối với Công nghiệp, Xây dựng – Tiểu thủ công
nghiệp
Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng - tiểu thủ công nghiệp doanh số
cho vay của ngân
hàng
có sự thay đổi, tăng dần theo các năm : Năm 2009 là
22.883 triệu đồng, năm 2010 là 34.450 triệu
đồng
và năm 2011 là 34.537 triệu
đồng, nguyên nhân là do cùng với công nghiệp hóa của đất nước nền
công
nghiệp
của tỉnh cũng đang trong giai đoạn phát triển,thu hút được sự đầu

của các nhà
đầu tư trong
nước.
* Đối với Thương mại, dịch
vụ
Theo thống kê tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau qua 3
năm
2009, 2010, 2011 ngành thương mại dịch vụ có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn so với
các năm qua cả về
số
lượng cơ sở thành lập ,kinh tế phát triển nhanh, tạo điều
kiện cho ngành thương mại dịch vụ phát

triển

từ
đó nhu cầu vay vốn kinh doanh
trong lĩnh vực này tăng theo: năm 2009 từ 16.245 triệu đồng lên 21.
073
triệu
đồng năm 2010 tốc độ tăng 29,7%, đến năm 2011 lại tiếp tục tăng lên 23.293
triệu đồng so với
năm
2010, ứng với tốc độ tăng
10,5%.
2.2.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh
tế.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
Việc nghiên
cứu
doanh số cho vay theo thành phần kinh tế sẽ giúp cho ngân
hàng hiểu được đặc điểm từng nhóm
khách
hàng cụ thể, xác định khách hàng
mục tiêu, cũng như khách hàng tiềm năng để phát
triển.
Mặt dù, chi nhánh mở rộng quan hệ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế,
nhưng trong
3
năm qua doanh số cho vay đối với khách hàng cá thể, hộ gia
đình vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh


số
cho vay. Điều này là tất yếu, bởi Cà
Mau là tỉnh mà người dân sống chủ yếu bằng nghề
nông
nghiệp,nuôi trồng thủy
sản buôn bán, thành phần doanh nghiệp (DNTN) và công ty trách nhiệm hữu
hạn(Cty
TNHH)
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với thành phần cá thể, hộ gia
đình.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh
tế.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt Tương Tuyệt Tương
23
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh Cà Mau
đối đối(%) đối đối(%)
DNTN và
Cty TNHH
2.511 4.584 5.451 2.073 82,6 867 18,9
Cá thể và
hộ gia đình
106.663 97.611 97.391 -9.052 -8,5 -220
-0,2
Tổng
109.174 102.195 102.842 -6.979 74,1 -647 18,7
(Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB Chi nhánh Cà Mau)

Đồ thị 2.2: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ngân
hàng

MHB - Cà Mau
∗ Đối với DNTN & Cty
TNHH:
Đối với doanh nghiệp tư nhân - công ty trách nhiệm hữu hạn đây là loại hình
khá phổ biến doanh
số
cho vay qua các năm đều tăng cho thấy hoạt động kinh
doanh của địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng.
Cụ

thể
năm 2008 là 2.511 triệu đồng
sang năm 2009 con số đó là 4.584 triệu đồng tăng 82,6% và đến năm
2010
con số
này tăng lên 5.451 triệu đồng, là do ngân hàng luôn bám sát mục tiêu phát triển
kinh tế và
định
hướng chuyển đổi của tỉnh mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.
Qua đó cho thấy ngân hàng luôn mở rộng
hoạt động cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động phát
triển,
mở rộng quy mô
sản
xuất.

∗ Đối với cá thể, hộ gia
đình:
Đặc điểm kinh tế của tỉnh Cà Mau chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất nông
nghiệp.
Vì vậy, đa số người dân đến vay là để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh tế của hộ.(chẳn hạn như:mua
máy
móc,phân bón, thức ăn,…), ngoài ra
còn một phần vay phục vụ cho tiêu dùng chủ yếu là xây dựng và
sửa
chữa nhà
cửa.
24

×