Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Luanvanthacsy phongchongviphamphapluatbaohiemxahoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.31 KB, 109 trang )

;

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

TRẦN NGỌC TRÌNH

PHỊNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG
LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ HỒI LINH

Hµ Néi - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan bản Luận văn “Phòng, chống vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn” là cơng trình nghiên cứu


khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số
liệu và kết quả sử dụng trong bài Luận văn là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Trần Ngọc Trình


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong công tác và hoạt động trong thực tiễn, cùng với sự cố gắng tìm hiểu
của bản thân học viên.
Đạt được kết quả này, trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường
Đại học Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Sau đại học, Viện Ngân hàng Tài chính
của Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng toàn thể giảng viên đã giảng dạy em.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn là PGS, TS. Đỗ
Hồi Linh người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, cán bộ nhân viênBảo hiểm xã
hội tỉnh Lạng Sơnđã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện giúp đỡ em để luận văn này
hoàn thành.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lịng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của em đã tạo điều kiện, động viên trong suốt quá
trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 18 tháng 7 năm 2020

Tác giả luận văn


Trần Ngọc Trình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH..............................................................................x
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ PHỊNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG BẢO
HIỂM XÃ HỘI...........................................................................................................7
1.1.Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội...............................................................7
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội.........................................................7
1.1.2. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội..................................................................9
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội............................................................................10
1.1.4. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội.....................................................................11
1.1.5. Bộ máy tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội........................................................12
1.2. Phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội.....................................13
1.2.1. Khái niệm và phân loại vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội.................13
1.2.2. Khái niệm và mục đích phịng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã
hội.............................................................................................................................18
1.2.3. Quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội..........................21
1.2.4. Nội dung phòng chống vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội...........................25
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả phịng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội......................................................................của cơ quan bảo hiểm xã hội
...................................................................................................................................28

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội................................................................................................................31
1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................31
1.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................33
CHƯƠNG 2...........................................................................................................36
THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG BẢO HIỂM


iv

XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN TỈNH..................................................................................36
LẠNG SƠN...............................................................................................................36
2.1. Khái quát về tỉnh Lạng Sơn và Bảo hiểm Xã hội tỉnh Lạng Sơn........................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn.....................................36
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn......................................................................41
2.2. Thực trạng phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội tại địa
bàn tỉnh Lạng Sơn...................................................................................................46
2.2.1. Thực trạng nhận dạng vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội tại địa bàn
tỉnh Lạng Sơn............................................................................................................46
2.2.2. Tổ chức thực hiện phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội tại
địa bàn tỉnh Lạng Sơn...............................................................................................58
2.2.3. Kết quả phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại
địa bàn tỉnh Lạng Sơn...............................................................................................66
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn....................................................68
2.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................68
2.3.2. Nhân tố chủ quan............................................................................................71
2.4. Đánh giá chung về phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội
tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn.......................................................................................75
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................75

2.4.2. Những tồn tại hạn chế.....................................................................................76
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế...............................................................................77
CHƯƠNG 3...........................................................................................................80
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
...................................................................................................................................80
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025...................................................................................................80
3.1.1. Định hướng.....................................................................................................80
3.1.2. Mục tiêu..........................................................................................................82


v

3.2. Một số giải đẩy mạnh phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã
hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025........................................................82
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh........................................................................................................82
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp................85
3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh
Lạng Sơn...................................................................................................................86
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm tăng cường phòng chống vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội....................................................................................87
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp các ngành trong cơng tác phịng, chống
vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội......................................................................88
3.2.6. Nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động.............89
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo hiểm xã hội..........90
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam................................................92
3.3.2. Kiến nghị đối với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn......................93

3.3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ, Quốc hội..........................................................93
KẾT LUẬN...................................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................1


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN
BYT
BLĐTBXH
CBCCVC
CNXH
DNNQD
DNNN
DNCVĐTNN

Bảo hiểm thât nghiệp

Bộ Y tế
Bộ Lao động Thương binh xã hội
Cán bộ công chức viên chức
Chủ nghĩa xã hội
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ
SXKD
TNLĐ – BNN

Người sử dụng lao động
Sản xuât kinh doanh

Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp

TCCB

Tổ chức cán bộ

VPPL

Vi phạm pháp luật

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2017 – 2019.......................................................................45
Bảng 2.2. Tỷ lệ số doanh nghiệp trốn đóng BHXH so với số doanh nghiệp
thuộc diện bắt buộc đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 –
2019....................................................................................................................46
Bảng 2.3. Chi tiết tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội theo loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 – 2019....................................................47
Bảng 2.4. Tình hình thời hạn đóng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 – 2019................................................................48
Bảng 2.5. Số doanh nghiệp chậm đóng tiền BHXH trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2017 – 2019........................................................................................49

Bảng 2.6. Số doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 – 2019................................................................50
Bảng 2.7. Quỹ tiền lương đăng ký tham gia BHXH và tiền lương thực tế của
người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn........................53
Bảng 2.8. Tổng hợp các DN vi phạm đóng BHXH từ năm 2017 – 2019 trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn..............................................................................................55
Bảng 2.9. Tình hình doanh nghiệp có hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử
dụng lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.........................................................56
giai đoạn 2017 - 2019.........................................................................................56
Bảng 2.10. Số lượt người lao động chưa được giải quyết chế độ BHXH kịp thời
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2019.............................................57
Bảng 2.11. Tình hình tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHXH trong giai đoạn
2017 – 2019 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn............................................................60
Bảng 2.12. Các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHXH trong giai
đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn...................................................61


viii

Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra thực hiện pháp luật về BHXH và xử phạt vi phạm
hành chính trong BHXH giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn....63
Bảng 2.14. Kết quả khởi kiện các doanh nghiệp vi phạm về BHXH trong giai
đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn...................................................64
Bảng 2.15. Kết quả thu BHXH trong giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn............................................................................................................66
Bảng 2.16. Tỷ lệ nợ đọng BHXH trong giai đoạn 2017 – 2019 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn............................................................................................................67
Bảng 2.17. Tình hình nhân sự của BHXH tỉnh Lạng Sơn.................................71
Bảng 2.18. Phân bố nhân lực theo các bộ phận tại BHXH tỉnh Lạng Sơn giai

đoạn 2017 – 2019...............................................................................................72

HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam..............................................35
Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Lạng Sơn năm 2019.....................................................38
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Lạng Sơn.....................44
Hình 2.4. Tỷ lệ NLĐ thực tế tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn..........51
Hình 2.5. Bộ máy phịng, chống VPPL của BHXH tỉnh Lạng Sơn.......................58
Hình 2.6. Tỷ lệ tham gia BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn.....................65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần
bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc. Chính sách BHXH là
một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhà nước, là những
chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan
đến tầng lớp đông đảo người lao động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế
của từng thời kỳ.
Thực hiện chương trình hành động triển khai Nghị quyết 21-NQ/TW về
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 20122020 để phát triển nhanh và bền vững đối tượng, phục vụ tốt quyền lợi của người
tham gia cùng với đó, tập trung giảm nợ đọng, đấu tranh với các hành vi vi phạm
pháp luật nhằm trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (BHYT), BHXH Việt
Nam đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động của
BHXH Việt Nam vẫn xẩy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong giải quyết và chi trả

các chế độ chính sách, tình trạng lạm dụng, trục lợi BHXH với nhiều hình thức,
nhiều mức độ khác nhau với chiều hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp:
“Theo báo cáo đánh giá của BHXH Việt Nam và Tổng Cục cảnh sát, trong 05 năm
2014-2019, BHXH các tỉnh, thành phối hợp với Cơng an và các cơ quan có liên
quan ở địa phương thực hiện 835 cuộc thanh tra, kiểm tra, xác minh liên ngành tại
2.308 đơn vị (trong đó có 2.228 đơn vị sử dụng lao động; 80 cơ sở khám, chữa bệnh
BHYT; phối hợp xác minh làm rõ 86 hồ sơ, vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật).
Qua đó, phát hiện nhiều trường hợp lạm dụng, vi phạm theo quy mô từ nhỏ đến
lớn” (Minh Đức, 2020). Do vậy, cần phải đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ, chủ
động phịng ngừa và tích cực phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp với chức năng nhiệm vụ


2

chính là giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương tổ chức thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh. Với chức năng nhiệm vụ cụ thể
được giao là: thu - chi BHXH, BHYT, BHTN; giải quyết, chi trả các chế độ liên
quan đến người lao động và nhân dân có tham gia BHXH, BHYT như: chế độ hưu
trí, tử tuất, TNLĐ-BNN, chế độ ốm đau, thai sản, bảo hiểm thất nghiệp, khám chữa
bệnh BHYT.v.v… Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn đã hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao, số thu BHXH, BHYT năm sau luôn
cao hơn năm trước từ 15 - 20%, việc giải quyết các chế độ về BHXH, BHYT ln
kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng, đã đóng vai trị quan trọng trong sự ổn định
chính trị, xã hội và phát triển kinh tế tại địa phương.
Tuy nhiên, BHXH tỉnh Lạng Sơn cũng phải đối mặt với không ít những khó
khăn do tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH trên địa bàn như: nhiều đơn vị sử
dụng lao động trên địa bàn trốn đóng BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động,

nợ đọng tiền đóng BHXH, BHYT kéo dài, thanh toán hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội sai quy định, lạm dụng quỹ BHXH, BHYT… , đã làm ảnh hưởng và tác động
xấu tới công tác an toàn và trật tự xã hội trên địa bàn, đặc biệt qua đợt dịch bệnh
Covid -19, nhiều doanh nghiệp khơng tham gia đóng BHXH, BHYT cho người lao
động đã dẫn đến người lao động khi nghỉ khơng có việc làm, không được chủ dử
dụng trả lương, đồng thời người lao động không được hưởng chế độ bảo hiểm thất
nghiệp, đời sống vơ cùng khó khăn.
Để ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật nêu trên và để đảm bảo sự
bình đẳng của các đơn vị sử dụng lao động trong môi trường hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên cùng một địa bàn, đồng thời để đảm bảo các quyền lợi của người
lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Với vai trò là Trưởng phòng Thanh tra - Kiểm
tra của BHXH tỉnh Lạng Sơn, học viên đã chọn đề tài “Phòng, chống vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài
Luận văn Thạc sỹ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động thu, chi và vi phạm pháp luật BHXH là các hoạt động quan trọng,


3

cơ bản của các cơ quan BHXH nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH. Vì vậy,
vấn đề nghiên cứu về vi phạm pháp luật về BHXH đang nhận được sự quan tâm của
nhiều tác giả và thực tiễn. Cụ thể có một số cơng trình sau:
Ngơ Quang Văn (2018)“Phối hợp phòng, chống tội phạm về bảo hiểm”, bài
báo đăng trên tạp chí Cơng an nhân dân, số 12 năm 2018. Theo bài báo tình trạng
các đơn vị, doanh nghiệp nợ đóng các chính sách cho người lao động có chiều
hướng gia tăng và kéo dài trong nhiều năm liên tục với số tiền lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của người lao động. Để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong việc

thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT và BHTN, thì BHXH và cơng an
cần xây dựng chương trình phối hợp trong cơng tác phịng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật BHXH, BHYT và BHTN. Bài báo cũng đã đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường phối hợp phòng, chống tội phạm về bảo hiểm.
Lê Thu Lan (2012)“Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ trường Đại
học Luật, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về vi phạm hành chính
và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Qua đó phân tích
thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vi phạm hành chính và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH ở nước ta hiện nay. Từ đó, tác giả đã
đề xuất 2 nhóm giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về vi phạm hành chính và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH.
Trần Thị Thu Trang (2013) “Thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Luận văn Thạc sĩ khoa Luật, trường Đại Học
Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã khái quát được các vấn đề chung về vi phạm pháp
luật về BHXH và các hình thức trách nhiệm, pháp lý đối với vi phạm pháp luật về
BHXH. Trên cơ sở đó tác giả thu thập số liệu thông tin để đánh giá thực trạng vi
phạm pháp luật về BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các biện pháp mà đơn vị này
đã thực hiện nhằm xử lý vi phạm pháp luật về BHXH. Từ đó, đề xuất các biện pháp
tăng cường hơn nữa hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật về BHXH trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ đến năm 2018.


4

Nguyễn Hữu Thanh (2018) “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo
hiểm xã hội từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Học viện
Khoa học Xã hội. Luận văn của tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp
lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội như: khái niệm,
đặc điểm, vai trò của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội;

các yếu tố cấu thànhxử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; Từ
đó tác giả đã liên hệ phân tích thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội từ thực tiễn BHXH thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở tồn tại hạn
chế trên địa bàn tác giả đã đề xuất 06 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử
phạt vi phạm hành chính.
Trong những cơng trình kể trên, các tác giả đã tiếp cận về vi phạm pháp luật
BHXH từ nhiều giác độ khác nhau, cụ thể: phạm hành chính trong Bảo hiểm xã
hội;xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử phạt vi phạm hành chính trong
bảo hiểm xã hội; phịng, chống tội phạm về bảo hiểm...Các giải pháp các tác giả đưa
ra về cơ bản nhằm hạn chế các vi phạm trong lĩnh vực BHXH. Tuy vậy, mỗi nghiên
cứu với lý do khác nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và cách áp dụng các
nghiên cứu này không giống nhau. Cho đến thời điểm này, trong các cơng trình
nghiên cứu chưa thấy có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về phòng, chống vi
phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy, đề
tài học viên nghiên cứu “Phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn”là độc lập và không trùng lắp.
Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các
tác giả trước đó để làm rõ hơn một số vấn đề vềvi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội, từ đó vận dụng phân tích thực trạng tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
2017- 2019, nhằm đề ra các giải pháp nhằm tăng cường phòng, chống vi phạm pháp
luật trong bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo
hiểm xã hội.
- Thực trạng phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã hội tại địa


5


bàn tỉnh Lạng Sơn .
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phòng, chống vi phạm pháp luật trong
bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về phòng
chống vi phạm pháp luật về BHXH, phân tích thực trạng phịng chống vi phạm
pháp luật về BHXH tại BHXH tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh
phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng phịng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp trong lĩnh vực BHXH
tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn của BHXH tỉnh Lạng Sơn.Trên cơ sở đó, đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH trên
địa bàn đến năm 2025.
* Về không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Lạng Sơn.
* Về thời gian nghiên cứu: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập tại BHXH tỉnh Lạng Sơntrong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, đề xuất giải pháp
đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, khái
qt hố, phương pháp thu thập thơng tin.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những văn bản quy phạm pháp luật của

Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan đến hoạt động BHXH bắt buộc;
từ tài liệu, báo cáo hàng năm về tình hình hoạt động nói chung, tình hình thu và thu
nợ BHXH bắt buộc, những thơng tin, số liệu liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo


6

hiểm xã hội nói riêng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2017-2019; Ngoài
ra số liệu thứ cấp còn được thu thập từ các bài viết, nghiên cứu,... đã công bố cũng
được luận văn lựa chọn, đánh giá và tận dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Phương pháp thống kê: thống kê những ưu điểm, hạn chế trong cơng tác
phịng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Từ đó, đưa ra những giải pháp đẩy mạnh phòng, chống vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn.
+ Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành
so sánh tình hình các năm từ 2017 đến 2019 để làm rõ được những điều mà tỉnh
Lạng Sơn đã làm được và chưa làm tốt trong công tác này.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các kết quả thu thập được liên quan đến
phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội từ đó đánh giá
thực trạng phịng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn, là cơ sở để đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cơng tác phịng,
chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội trong thời gian tới.
Ngồi ra cịn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng thêm
tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét, đánh giá.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã

hội
Chương 2: Thực trạng phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo hiểm xã
hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh phòng, chống vi phạm pháp luật trong bảo
hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM
PHÁP LUẬT TRONG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về BHXH cụ thể là:
Theo từ điển Bách khoa "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ
sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an tồn đời sống cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội" (Hội đồng quốc gia chỉ đạo
biên soạn từ điển Bách khoa, 2001).
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo
đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Khái niệm này đã phản
ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.

Theo điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam số 58/2014/QH13 ban hành
ngày 20/11/2014: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội (Quốc Hội, 2014)
Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm
khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập


8

gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và
chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình
NLĐ, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình họ, góp phần
an tồn xã hội. Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt
kinh tế và xã hội, thể hiện bản chất BHXH.
Theo Nguyễn Văn Định: “BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay
thế cho NLĐ trong các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất
việc làm, thơng qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia và có sự ủng hộ của NN, nhằm góp phần bảo đảm sự ổn định đời
sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội. Đối
tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm của NLĐ tham gia BHXH” (Nguyễn Văn
Định, 2012). Đây cũng là khái niệm được sử dụng chính của luận văn.

1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì

BHXH càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
Bản chất của BHXH còn được hiểu dưới các góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống
cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, nghĩa là tạo ra một khoản thu
nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm vi BHXH.
- Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những NLĐ xuất phát
từ lợi ích chung của họ.
- Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thơng qua đó bảo
vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động ổn định trất tự xã hội.


9

1.1.2. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội
BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện trên cơ sở nhu cầu đời sống xã hội
dựa trên sự đóng góp của NSDLĐ và NLĐ cùng với việc hỗ trợ và quản lý của Nhà
nước để thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ và đối tượng thụ hưởng theo quy
định. Các chế độ BHXH được triển khai thực hiện gồm ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết được áp dụng cho
đối tượng người lao động là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động và thực hiện
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hưởng tiền lương, tiền công theo quy định
của pháp luật.
Đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, bao gồm:
a) Người lao động
- Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;


10

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
+ Người hoạt động khơng chun trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngồi: Người làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (Quốc Hội, 2014).
b) Người sử dụng lao động
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, định rõ 05 nhóm người sử dụng lao động

phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Cơ quan, tổ chức của nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác;
- Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Với mục tiêu trên và qua thực tiễn triển khai BHXH ở các nước trên thế giới
cũng như trong nước cho thấy, vai trò của BHXH là rất lớn, cụ thể:
- Đối với người lao động: BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ khi người lao động gặp rủi ro hay sự kiện bảo
hiểm. Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương
trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động
sản xuất và trong đời sống người lao động được khống chế và dàn trải. Hậu quả của
rủi ro được khắc phục kịp thời.
- Đối với người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động chỉ phải đóng
một phần thu nhập thặng dư do người lao động làm ra cho doanh nghiệp so với mức
lương của người lao động vào quỹ BHXH, để nếu người lao động tham gia BHXH


11

khơng may gặp phải các “rủi ro” thì cơ quan BHXH sẽ thay mặt người sử dụng lao
động bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất do người lao
động bị giảm hoặc mất khả năng lao động do gặp phải các rủi ro trên. Như vậy,
BHXH đã góp phần tích cực vào việc giúp người lao động nhanh chóng phục hồi
sức khỏe quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất.

- Đối với xã hội: BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng
xã hội, củng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và trở thành lý do tồn tại của BHXH. Tuy không
nhằm mục đích kinh doanh, kiếm lời nhưng BHXH là cơng cụ phân phối, sử dụng
nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát
triển kinh tế, xã hội. Thông qua BHXH, những rủi ro trong đời sống của người lao
động được dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an tồn nhất, với chi
phí thấp nhất.

1.1.4. Ngun tắc của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội hoạt động theo những nguyên tắc sau:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức
thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã
được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở
tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các quỹ thành
phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
-Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm




×