Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Luanvanthacsy huydongvonphattriencosohatang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.21 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU-------------------------------------------------------------------------------------------4
1. Lý do chọn đề tài-------------------------------------------------------------------------- 4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài----------------------------------------------------------5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu----------------------------------------------------------5
4. Phương pháp nghiên cứu-----------------------------------------------------------------6
5. Kết cấu đề tài luận văn--------------------------------------------------------------------7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG XÃ HỘI VÀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI------------------------------------------------8
1.1.

Lý luận về hạ tầng xã hội------------------------------------------------------------8

1.1.1.
1.2.

Khái niệm cơ sở hạ tầng xã hội------------------------------------------------8

Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng----------------------------------------------14

1.2.1.

Khái niệm về vốn đầu tư phát triển------------------------------------------14

1.2.2.

Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội---------------------16

1.2.3.

Vai trò của vốn đầu tư---------------------------------------------------------21



1.2.4.

Phương thức huy động vốn---------------------------------------------------30

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trính huy động vốn đầu tư phát triển
HTXH 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG--------------------------------------------------34
2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thành phố bắc giang
------------------------------------------------------------------------------------------------ 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên----------------------------------------------------------------34
2.1.2 Thực trạng hạ tầng xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Giang---------------39
2.2.2. Thực trạng huy động vốn từ khu vực nhà nước đầu tư phát triển HTXH
trên địa bàn thành phố Bắc Giang-----------------------------------------------------43
2.2.3. Thực trạng huy động vốn từ khu vực nhà nước đầu tư phát triển HTXH
trên địa bàn thành phố Bắc Giang-----------------------------------------------------47


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG-------------------------49
1.3.

Giải pháp cho huy động vốn từ khu vực nhà nước-----------------------------49

3.2. Huy động vốn khu vực ngoài nhà nước--------------------------------------------51
KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------------------- 52


MỤC LỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổ chức đơn vị hành chính tại thành phố Bắc Giang---------------------------37
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư trên địa bàn thành phố 2016-2018------------------39
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư cho từng loại HTXH trên địa bàn thành phố 2016-2018-42
Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn từ khu vực nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc
Giang giai đoạn 2016-2018--------------------------------------------------------------------44
Bảng 2.4: Kết quả huy động vốn từ NSNN cho HTXH năm 2016-2018-----------------46
Bảng 2.5: Kết quả huy động vốn từ doanh nghiệp 2016 -2018----------------------------48
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn trên địa bàn thành phố Bắc Giang 2016 - 2018--------40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTXH

Hạ tầng xã hội

UBND

ủy ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sach



MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trải qua những khó khăn của nền kinh tế do chịu ảnh hưởng bởi biến động của
nền kinh tế khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu dần khởi
sắc. Năm 2016, năm đầu cả nước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, tăng trưởng
thương mại toàn cầu giảm mạnh, hoạt động của thị trường hàng hóa kém sơi động, giá cả
hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động xuất
nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước.  Lạm phát toàn cầu những tháng đầu năm có xu
hướng tăng cao hơn năm 2017 do giá năng lượng, đặc biệt là giá dầu bình quân tăng
mạnh. Bên cạnh đó, căng thẳng thương mại giữa các nước lớn cùng với xu hướng gia
tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch có tác động đến sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam và
các nước trong khu vực. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ dấu hiệu khởi sắc của
năm 2015, kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp
của thời tiết, biến đổi khí hậu tác động đến giá lương thực, thực phẩm, ảnh hưởng tới mục
tiêu kiểm soát lạm phát; giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp.
Với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu
quả”, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành và
địa phương tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại
các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội
2016-2018 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật: tốc độ tăng trưởng
GDP năm 2016 đạt 6,21% và tăng lên 7,08% trong năm 2018 là mức tăng trưởng cao
nhất trong 10 năm qua. Trong đó, Trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6% và khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế được biểu hiện rõ nhất ở sự phát triển của hệ thống

CSHT nói chung và HTXH nói riêng trong những năm qua. Tăng cường đầu tư CSHT
đang đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, sự phát triển của HTXH nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.

1


Bắc Giang là một tỉnh trung du thuộc vùng đông bắc Việt Nam, là tỉnh nằm trong
quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thành phố Bắc Giang là thành phố Bắc Giang là
một đô thị loại II - trung tâm hành chính của tỉnh Bắc Giang, nằm cách trung tâm Hà
Nội 50 km về phía Đơng Bắc. Thành phố phấn đấu trước năm 2025, sẽ trở thành đô thị
loại I trực thuộc tỉnh Bắc Giang. Phát triển CSHT góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và thay đổi diện mạo của tỉnh và thành phố trong nhiều năm qua.
Tập trung nguồn lực phát triển CSHT tại Bắc Giang đang trở nên cấp thiết hơn bao
giờ khi tốc độ đơ thị hóa của tinh đang mức cao. Phát triển CSHT nói chung và HTXH
nói rieenhg sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo đúng quy hoạch phát triển hệ
thống hạ tầng tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Để có được CSHT hiện đại và đồng bộ cần có sự góp sức của nhiều nguồn lực,
trong đó,, nguồn lực về tài chính đóng vai trị quan trọng, là nguồn lực khởi nguồn để
khai thác các nguồn lực khác. Trong những năm qua, các cấp chính quyền và nhân dân
thanh phố Bắc Giang đã chú trọng quan tâm đến huy động vốn đầu tư phát triển CSHT
dã góp phần làm thay đổi bộ mặt đời sống KTXH của đại phương. Tuy nhiên, mức độ
huy động vốn hiện nay chưa đáp ứng được nhưng yêu cầu đặt ra trong quá trình phát
triển CSHT đặc biệt là HTXH chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống KTXH, việc khai
thác và huy động nguồn lực này cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “huy
động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội trên địa bàn thành phố Bắc Giang” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài


Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề: lý luận về CSHTXH, vốn đầu
tư phát triển CSHTXH, huy động vốn đầu tư phát triển trong điều kiện hiện nay như
thế nào? Thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển HTXH trên địa bàn thành phố
Bắc Giang và những kết quà hạn chế? Cần có những giải pháp nào để huy động vốn
trến địa bàn thành phố Bắc Giang đạt hiệu quả trong giai đoạn 2019-2020 và tầm nhìn
2030.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
2


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các vấn đề lý luận và thực tiễn huy động vốn
đầu tư phát triển HTXH đã, đang và sẽ diễn ra trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về huy động vốn đầu tư phát triển HTXH và tiếp cận theo
phương thức huy động vốn đầu tư phát triển HTXH trên địa bàn thành phố Bắc Giang
giai đoạn 2016-2018 và giải pháp huy động vốn đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp được sử dụng hệ thống hóa, đánh giá cơ sở thực tiễn có liên quan
đến đề tài.
Thu thập số liệu thứ cấp về vốn đầu tư, phương thức huy động vốn đầu tư phát

triển tại phịng tài chính kế hoạch thành phố Bắc Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Giang, cục thống kê bắc Giang…
-Phương pháp xử lí số liệu
Phương pháp phân tích, đánh giá
+ phương pháp thống kê mơ tả: là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế
xã hội vào việc mô tả những biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng
KTXH đó thơng qua số liệu thu thập được. phương pháp này được dùng để tính, đánh
giá kết quả thu thập được từ các số liệu thứ cấp.
+ phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: xử lí số liệu tính tốn ra các chỉ tiêu
số tương đối nhằm chỉ rõ nguyên nhân biến động của hiện tượng nghiên cứu. phương
pháp này dùng để so snahs, đnahs giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển HTXH
trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
+ phương pháp phân tổ thống kê: Mục tiêu của việc phân tổ trong nghiên cứu là
làm cho các nhóm có sự đồng nhất và thấy được sự khác biệt giữa các nhóm. Trong bài

3


nghiên cứu, nguồn vốn đầu tư được phân tổ theo các tiêu chí để tiến hành so sánh, đánh
giá thực trạng huy động vốn của thành phố.
5.

Kết cấu đề tài luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết
cấu thành 3 chương
Chương 1: lý luận chung về huy động vốn đầu tư phát triển HTXH
Chương 2: thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển HTXH trên địa bàn thành
phố Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển HTXH trên địa bàn thành phố

Bắc Giang
Lời cam đoan : "Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi
xin chịu kỷ luật với Nhà trường.

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG XÃ HỘI VÀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI
1.1.

Lý luận về hạ tầng xã hội
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng xã hội
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng

Theo quan điểm triết học: cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao
gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản
xuất mầm mống của xã hội tương lai trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng
giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu hướng chung
của đời sống kinh tế xã hội. vì vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng
bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó.
Theo EPAC (Economic Planning and Advisory Commission – Hội đồng Kế hoạch
và Tư vấn kinh tế) thì cơ sở hạ tầng bao gồm “những tài sản cố định nhằm cung cấp
các dịch vụ cơ bản trong một khoảng thời gian dài và trong khoảng thời gian đó, chính
phủ đóng vai trị quan trọng thơng qua một, một số hoặc tất cả các chức năng như kế
hoạch, thiết kế, cấp vốn, xây dựng, vận hành, quản lí bằng pháp luật”.
Theo quan điểm của một số chuyên gia Nhật Bản: “Cơ sở hạ tầng là nền tảng
mang tính hệ thống duy trì tồn bộ đời sống kinh tế quốc dân cà cho hoạt động sản

xuất, là tài sant có tính cơng cộng mà khồn thể đảm bảo cung cấp đủ bằng cơ chế thị
trường”.
Từ các quan điểm trên có thể thấy rằng:
- Trên phương diện hình thái: Cơ sở hạ tầng được biểu hiện là những tài sản hữu
hình như hệ thống đường xá, cầu cống, bến cảng, các cơng trình bệnh viện, trường học,
bưu chính viễn thơng. Nhờ những cơ sở đó mà hoạt động kinh tế xã hội được duy trì.
- Trên góc độ kinh tế hàng hóa: Cơ sở hạ tầng được coi là một loại hàng hóa cơng
cộng. loại hàng hóa này phục vụ cho lợi ích của tồn xã hội

5


- Trên phương diện đầu tư: cơ sở hạ tầng chính là kết quả của q trình đầu tư
được tích lũy, gom góp qua nhiều thế hệ. nó là một bộ phận giá trị tiết kiệm quốc gia,
được đầu tư đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế -văn hóa - xã hội của đất
nước.
Cơ sở hạ tầng được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, kĩ thuật, cơ chế hoạt
động quản lí kinh tế - xã hội được trang bị các yếu tố vật chất, môi trường phục vụ cho
hoạt động sản xuất và đời sống con người. CSHT vừa có yếu tố vật chất, vừa có yếu tố
phi vật chất và nó chính là sản phẩm của quá trình đầu tư lam nền tảng cho sự phát
triển toàn diện của một xã hội.
Phân loại CSHT
Theo các tiêu chí khác nhau, CSHT được phân làm nhiều loại
Theo lĩnh vực kinh tế - xã hội thì CSHT được phân thành:
- CSHT kinh tế: là bộ phận CSHT thuộc những ngành phục vụ cho quá trình trực
tiếp sản xuất taooj ra sản phẩm hoặc tiếp tục snar xuất trong lĩnh vẹc lưu thơng. Nó bao
gồm có hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước, htthj thống tải
điện, sân bay, bến cảng…
- CSHT xã hội: là bộ phận CSHT thuộc các ngành lĩnh vực bảo đảm những điều
kiện chung cho các hoạt động văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, lĩnh vực nhà ở và các

cơng trình cơng cộng.
- CSHT mơi trường: là bộ phận CSHT các lĩnh vực phục vụ cho việc bảo vệ, giữ
gìn và cải tạo mơi trường sinh thái như: các cơng trình phịng chống thiên tai, các cơng
trình bảo vệ đát đai rừng biển và các nguồn tài ngun thiên nhiên, hệ thống xử lí chất
thải cơng nghiệp.
- CSHT an ninh quốc phòng: là một bộ phận của CSHT đảm bảo những điều kiện
vật chất chung cho lĩnh vệ an ninh – quốc phòng như hệ thống các cơ sở vật chất phục
vụ cho sản xuất và đảm bảo vũ khí, bảo dưỡng vũ khí, khí tài, các chính sách phát triên
quốc phịng.
Tuy nhiên, trong thực tế, ít có laoij CSHT nào chỉ phục vụ cho hoạt động kinh tế
mà không phục vụ cho hoạt động xã hội và ngược lại. có những CSHT vừa phục vụ
6


cho sản xuất, vừa phục vụ cho hoạt động động văn hóa, an ninh,c quộc phịng. Như hệ
thống cầu, đường bộ, hệ thống vận tải , truyền tải điện… các loại CSHT nêu trên có
mối quan hệ tương tác với nhau, trong đó, cơ sở hạ tầng kinh tế có vai trị quan trọng,
nó tác động đến sự phát triển của các loại CSHT khác.
Theo ngành kinh tế quốc dân CSHT được phân chia thành: CSHT ngành giao
thông vận tải, bưu chính viễn thơng, ăng lượng, xây dựng, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn
hóa, xã hội… qua việc ohaan loại nhằm xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng
ngành trong việc quản lí, khai thác từng bộ phận.
Theo vùng lanhc thổ, khu vẹc dân cư, CSHT được phân thành: CSHT đô thị,
CSHT nông thôn, CSHT kinh tế biển, CSHT vùng đồng bằng và trung du miền núi;
Theo cấp quản lí, CSHT được phân thành:
- CSHT do trung ương quản lí: bao gồm các CSHT có quy mơ lớn như hệ thống
đường quốc lộ, sân bay, các cơ sở an ninh quốc phịng
- CSHT do địa phương quản lí: cơ sở hạ tầng giao các tỉnh, huyện, xã chiiuj trách
nhiệm quản lí như hệ thống cầu đường, kênh, các cơ sở gaiaos dục, y tế, văn hóa,thể
thao…

Cách phân lọa này nhằm xác định rõ trách nhiệm, nang cao tính chủ động của các
cấp chính quyền địa phương trong việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát triển
CSHT, đồng thời có biện pháp xử lí tốt các sai phạm trong quản lí CSHT.
Theo tính chất, đặc điểm của mỗi loại, CSHT được phân thành: CSHT mang hình
thái vật chất, CSHT mang hình thái phi vật chất.
- CSHT mang hình thái vật chất bao gồm các cơng trình CSHT như: hệ thống
đường giao thông, điện, kenh mương, bệnh viện, trường học, các cơ sở quốc phịng…
- CSHT mang hình thái phi vật chất bao gồm hệ thống các thiết chế xã hội, cơ
chế hoạt động, thủ tục hành chính, an ninh, trật tự xã hội… đó là các ywwus tố điều
kiện, môi trường phục vụ cho haotj động kinh tế, văn hóa, xã hội.

7


Các cách thức phân loại CSHT theo các tiêu chí khác nhau nhằm giúp cho cơng tác
phân cấp quản lí cà đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các loại CSHT phù lợp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng xã hội
Theo các văn bản quản lý về quy hoạch và xây dựng đô thị của Việt Nam, các khái
niệm liên quan trong bài viết được hiểu như sau:
Hạ tầng xã hội đô thị được hiểu là hệ thống các cơng trình phục vụ cho những nhu
cầu và dịch vụ của nhân dân, của bộ máy hành chính và các cơ sở sản xuất. Hệ thống
cơng trình này bao gồm; hành chính, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục – thể thao, dịch vụ
thương mại, cây xanh cơng viên và các cơng trình khác (trừ các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật đơ thị), được tổchức cân đối và liên kết với nhau trong khơng gian đơ thị.
Dựa vào quy mơ và tính chất của mỗi đơ thị, các cơng trình HTXH đơ thị có thể
phân ra các nhóm để bố trí hợp lý trong đơ thị hay trong vùng, các nhóm có thể ít hay
nhiều hơn dự kiến sau:
1. Các cơng trình hành chính, chính trị: Như các cơ quan quản lý nhà nước (hành
chính) của đơ thị, của tỉnh – huyện (địa phương) và cấp cao hơn (Trung ương); các cơ

quan an ninh và pháp chế; các cơ quan chính trị, đảng phái và tổ chức quần chúng xã
hội.
2. Các cơng trình giáo dục, đào tạo: như các nhà trẻ, mẫu giáo, các trường học
phổ thông; các trường đặc biệt (câm, điếc, v.v..); các trung tâm; trường dạy nghề; các
trường trung học, cao đẳng và đại học; các thư viện; các trường của đảng, nhà nước và
tổ chức kinh tế.
3. Các cơng trình văn hoá: các nhà văn hoá, các câu lạc bộ; các thư viện nhân dân;
các rạp chiếu phim; các nhà hát; các phịng hồ nhạc; các phịng biểu diễn đa năng, các
cung đại hội các phòng triển lãm, bảo tàng, tượng đài, di tích lịch sử và văn hố.
4. Các cơng trình thương mại- dịch vụ: Các cửa hàng, siêu thị, các cửa hàng lương
thực thực phẩm, các cửa hàng ăn uống, các nhà hàng khác.

8


5. Các cơng trình y tế, bảo vệ sức khoẻ: như các bệnh viện, viện chuyên khoa, các
trung tâm y tế, bệnh xá, các nhà an dưỡng , diều dưỡng, các cửa hàng thuốc; các trung
tâm phục hồi chức năng.            
6. Các cơng trình thể thao:như các sân bãi thể dục thể thao; các nhà thi đấu; tập
luyên thể dục thể thao, các bể bơi, nhà thuyền, trung tâm thể thao tỏng hợp; các cơng
trình thể thao theo mùa, các cơng trình thể thao đặc biệt (trường bắn, đua ngựa, hàng
không… )
7. Các cơng trình nghỉ ngơi, du lịch: như các trung tâm du lịch, các khách sạn, nhà
trọ, các nhà nghỉ, các trung tâm, trại hè thanh thiếu nhi, các bãi tắm căm trại.
8. Các cơng trình dịch vụ như các cửa hàng uốn, cắt tóc, nhà tắm hơi các cửa hàng
sửa chữa đồ dùng gia đình, các cửa hàn may đo giặt là, các trung tâm dịch vụ tổng hợp,
lễ trang, dịch vụ kinh tế, các cửa hàng thu mua phế liệu, các cửa hàng dịch vụ đặc biệt (
tư vấn, sửa chữa xe, bán xăng v.v…)
9. Các cơng trình thơng tin liên lạc: như bưu điện, điện thoại, các trạm nhận và trả
hàng (logictic), bưu kiện, các quầy báo, tem thư, các trạm truyền thông, viễn thông, các

trạm phát thanh, vô tuyến truyền hình.
10.
Các cơng trình tài chính, tín dụng: như các nhà băng, ngân hàng, kho
bạc, trạm bảo hiểm, trung tâm xổ số.
11.

Ngồi ra, trong trung tâm đơ thị cịn có một số cơng trình HTXH khác:

– Nhà ở, nhà tổng hợp (Complex Building).
– Cơ sở dịch vụ khoa học và sản xuất khơng độc hại.
– Các cơng trình giao thơng và kĩ thuật đơ thị khác.
Vai trị của hạ tầng xã hội
Việc xây dựng đồng bộ khu nhà ở, trương học, bệnh viện, các cơng trình phục vụ
khác cho người dân sẽ có tác động tốt tới tâm lý, giúp ngƣời lao động yên tâm làm
việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự,
nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư hiệu quả.
9


Vai trò của nhà ở
Thứ nhất, đối với người lao động, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động là
biện pháp đảm bảo cho người lao động gắn bó với cơng việc tại các địa phương, phục
vụ cho việc thu hút nhân tài của mỗi địa phương. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ
bản của con người, vì thế bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã
hội quan trọng. “Có chỗ ở thích hợp và an tồn là một trong những quyền cơ bản, là
điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố
quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước”.
Khi phải sống trong điều kiện không tốt, người lao động; một mặt, phải ln trong
trạng thái tìm được chỗ ở tốt hơn, tâm trí cho việc thực hiện cơng việc bị ảnh hưởng, và
những đóng góp của họ cho q trình hoạt động, sản xuất. Người lao động ln có xu

hướng đến những nơi có chỗ ở ổn định để yên tâm làm việc ngược lại, khi tình trạng
nhà ở của họ là tạm bợ thì xu hướng chuyển việc, nhảy việc diễn ra thường xuyên; sự
gắn bó của người lao động với công việc ở các địa phương đặ biệt tại các khu cơng
nghiệp cũng khơng cao; thậm chí người lao động cũng khơng mặn mà với q trình
làm việc tại địa phương mà nhà ở kém phát triển. Như vậy, giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động sẽ đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc, từ đó làm cho họ thật
sự “an cư” để yên tâm “lập nghiệp”.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp sản xuất, việc đảm bảo nhà ở cho ngƣời lao động là
điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động của ngƣời lao động và
cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao động. khi người lao động
không được đảm bảo chỗ ở tốt, vệ sinh sẽ gây ra những rắc rối khơng đáng có cho nhà
máy.
Thứ ba, đối với sự phát triển của địa phƣơng, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phƣơng. Phát triển bền vững
phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được
bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm
quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa ba
lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng.

10


Vai trò của trường học
Hệ thống trường học bao gồm: nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông là nơi đảm bảo nhu cầu chăm sóc và giáo dục cho trẻ
em và học sinh theo độ tuổi đi học.
1.2.

Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư phát triển


Vốn đầu tư là yếu tố tiền đề cho mọi hoạt động đầu tư. Nguồn hình thành vốn đầu
tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn
đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Bản chất của nguồn vốn đầu tư: Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết
kiệm huy tích lũy của nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào q trình sản xuất
xã hội.
Bản chất và Vai trò của vốn đầu tư trong từng thời kì có những nhận thức khác
nhau:
Trong thời kì bao cấp, vốn đầu tư phần lớn thuộc sở hữu nhà nước, các doanh
nghiệp được nhà nước cấp vốn đầu tư hoặc cho vay với lãi suất thấp, nên người ta
khơng quan tâm đến các lí luận về vốn, đặc biệt là tính hàng hóa cùng những đặc trưng
vốn có của vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được hiểu đúng bản chất, vai trị của nó:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản. điều này có nghĩa là vốn đại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như đất đai, ngun
vật liệu, thơng tin…
- Vốn phải gắn với chủ thể sở hữu nhất định. Vì vậy cần phải xác định rõ chủ sở
hữu vốn, tài sản để có thể sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn, đem lại lợi ích
kinh tế - xã hội cao.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị của đồng
vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian thì nó càng bị mất giá và có

11


độ rủi ro coa. Vì vậy. khi thẩm định hay xác định hiệu quả của một dự án đầu tư, người
ta đưa các khoản thu – chi về cùng một thời điểm để so sánh, đánh giá.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho
một sự án.

Vốn phải vận động. vốn là tiền nhưng tiền chỉ là tiềm năng của vốn. Để tiền
chuyển thành vốn thì nó phải vận động và có khả năng sinh lợi.
Theo nghĩa rộng, vốn là toàn bộ của cải, vật chất do lao động của cong người tạo
ra được tích lũy trong một thời gian nhất định; lf biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực
đã bỏ ra để đầu tư; các nguồn lực có thể là của cải vật chất, sức lao động tài nguyên
thiên nhiên đã được khai thác, sử dụng và các của cải vật chất khác. Vốn có thể được
tồn tại dưới dnagj hữu hình hoặc vơ hình. Theo nghĩa hẹp thì vốn là biểu hiện bằng tiền
của các nguồn lực của mỗi quốc gia, doanh nghiệp, cá nhân.
Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội là một bộ phận của cải của xã hooiij
được tích lũy sau một thời dian nhất định để đầu tư duy trì, nâng cấp và phát triển hệ
thống HTXH phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. vốn đầu tư phát triển
HTXH được hình thành thừ nhiều nguồn khác nhau thông qua các phương thức huy
động vốn khác nhau của từng địa phương bao gồm các nguồn vốn trong và ngoài nước.
Phân loại vốn đầu tư phát triển HTXH:
Theo tính chất tham gia vào q trình sản xuất: vốn đầu tư phát triển HTXh được
phân thành vốn đầu tư cơ bản và vốn vận hành
Vốn đầu tư cơ bản bao gồm:
+ vốn đầu tư xây dựng cơng trình: là nguồn vốn được sử dụng trực tiếp để xây
dựng các cơng trình HTXH và lắp đặt các thiết bị vào các cơng trình này. Đây là bộ
phận vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong các trong nguồn vốn đầu tư này.
+ Vốn đầu tư mua máy móc, thiết bị: các chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết
bị và các chi phí liên quan khác. Bộ phận này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
này

12


+ Vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lí dự án, vốn đầu tư khác
và vốn dự phòng. Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng nhr trong tông nguồn vốn đầu tư
nhưng là nguồn vốn không thể thiếu trong đầu tư phát triển HTXH.

Theo trình tự đầu tư: vốn đầu tư phát triển HTXH được chia thành ba bộ phận:
Vốn chuẩn bị đầu tư: là việc chuẩn bị cho việc khảo sát, đánh giá ban đầu lập các
báo cáo tiền skhar thi và báo cáo khả thi, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án.
Vốn chuẩn bị thực hiện dự án: là vốn dùng cho việc khảo sát, thiết lập các quy
hoạch dự án, lập các thiết kế dự tốn và các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị thực
hiện dự án.
Vốn thực hiện dự án: bao gồm vốn xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị và các chi
phí liên quan
Theo tính chất đầu tư và mục đích sử dụng: vốn đầu tư phát triển HTXS được chia
thành:
- Vốn đầu tư xây mới các cơng trình: là một bộ phận của vốn đầu tư xây mới các
cơng trình CSHT nhằm tăng thêm số lượng và chất lượng các cơng trình đáp ứng u
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Vốn đầu tư cải tạo và nâng cấp các cơng trình hiện có: là một bộ phận của vốn
đầu tư phát triển nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng các cơng trình HTXH hiện có.
- Vốn bảo trì các cơng trình HTXH: là một bộ phận của nguồn vốn đầu tư nhằm
bảo dưỡng và duy trì các cơng trình hiện có như việc sửa chữa định kì, sửa chữa các
cơng trình hư hỏng trong quá trình sử dụng.
- Theo nguồn hình thành vốn: nguồn vốn đầu tư HTXH được huy động từ nhiều
nguồn vốn khác nhau. Gắn với nguồn huy động vốn khác nhau sẽ hình thành nên các
loiaj vốn đầu tư khác nhau. Chẳng hạn như viecj huy động từ nguồn vốn NSNN, vay
tín dụng nhà nước, trái phiếu chính phủ… sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư từ khu
vực nhà nước; huy động vốn từ nguồn vốn doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, vốn từ
nước ngồi sẽ hình thành nên nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước. phân loại nguồn
vốn đầu tư phát triển HTXH theo các phương thức huy động vôn khác nhau:
Nguồn vốn đầu tư phát triển HTXH từ khu vực tư nhân
13


-


Nguồn vốn đầu tư phát triển HTXH từ khu vực nhà nước

1.2.2. Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội
Vốn có vai trị hàng đầu trong quá trình đầu trong các dự án đầu tư nói chung và
đầu tư phát triển hệ thống HTXH nói riêng. Vốn đầu tư phát triển HTXH trong nền
kinh tế thì trường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau khơng cả trong nước và
ngồi nước và theo các phương thức huy động vốn khác nhau. Nguồn vốn đầu tư phát
triển HTXH bao gồm: nguồn vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước (vốn từ NSNN;
vốn từ doanh nghiệp nhà nước; vốn từ trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương; vốn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn tín dụng nhà nước) và nguồn vốn đàu tư ngồi
khu vực nhà nước (vốn đầu tư tư nhân trong nước; vốn đầu tư nước ngồi (FDI), vốn
đóng góp tự nguyện của cư dân, kiều bào).
1.2.2.1. Huy động vốn từ khu vực nhà nước
Chi đầu tư của NSNN cho đầu tư phát triển HTXH
NSNN là toàn bộ các khoản thu – chi của Nhà nước được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Nguồn vốn tiết kiệm của chính phủ bao gồm nguồn tiết kiệm của NSNN và tiết
kiệm của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn tiết kiệm của NSNN được hình thành từ khoản chênh lwchj lơn hơn giữa
tổng thu thường xuyên (thu thuế, phí, lệ phí) so với tổng chi thường xuyên của NSNN
cộng với trả nợ gốc tiền vay đến hạn va phần thu được từ việc bán hoặc cho thuê tài
săn của nhà nuocs. Số tiền này được chi cho đầu tư phát triển, trong đó có nguồn vốn
chi cho đầu tư HTXH.
Thực chất nguồn vốn chi đầu tư của NSNN được huy động từ các khoản thu ngân
sách, thông qua các cơ chế phân bổ vốn đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
Nước đề hình thành vốn đầu tư phát triển HTXH. Vì vậy, mức phân bổ nguồn vốn đầu

14


tư phụ thuộc vào khả năng thu NSNN của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. nguồn
vốn đầu tư từ NSNN thường bị giới hạn do đó, nguồn vốn này cần được sử dụng một
cách hợp lí, vừa giúp tắng nguồn thu NSNN, vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và phát triển hệ thống HTXH nói riêng
Huy động vốn từ doanh nghiệp nhà nước cho phát triển hệ thống HTXH
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước năm 100% vốn điều lệ.
doanh nghiệp nhà nước thường năm giữ các ngành kinh tế them chốt của đất nước,
doanh nghiệp nhà nước này kinh doanh những lĩnh vực mà tư nhân không đủ điều kiện
để đầu tư hoặc khơng muốn đầu tư vì hiều quả kinh tế ở những lĩnh vực này không cao
như lĩnh vực về môi trường, viễn thông, xe bus cơng cộng….
Huy động vốn từ trái phiếu chính phủ
Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do bộ tài chính phát hành nhằm huy động
vốn cho NSNN hoặc huy động cốn cho các chương trình, dự án đầu tư thuộc phậm vi
đầu tư nhà nước.
Phân loại trái phiếu chính phủ:
+ Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu chính p hủ có kì hạn 13 tuần, 26 tuần, 52
tn, và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. các kì hạn khác nhau của tín phiếu kho
bạc do Bộ tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường
nhưng khơng vượt q 52 tuần.
+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu chính phủ có kì hạn từ 1 năm trở lên và
đồng tiền phát hành là việt Nam đồng hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
+ Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu chính phủ có kì hạn từ một năm trở
lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm mục đích huy động
vốn cho các cơng trình trọng điểm quốc gia và các cơng trình thiết yếu phục vụ cho
hoặt động sane xuất, tạo cở sở vật chất, kĩ thuật cho đất nước.
Huy động vốn phát hành từ trái phiếu địa phương cho đầu tư phát triển HTXH


15


Trái phiếu chính quyền địa phương do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phát hành nhằm huy động nguồn vốn cho các cơng trình, dự án ở địa
phương.
Huy động vốn từ nguồn hỗ trợ phát trieri chính thức ODA
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đnag phát triển. so với hình thức
trợ giupas khác ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF nào khác. Ngoài các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn lớn, bao giờ trong
ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại (gọi là thnahf tố tài trợ) ít nhất đạt 25%.
Yếu tố khơng hồn lại (thành tố hỗ trợ) của từng khoản vay cũng được xác định
dựa vào các yếu tố lãi suất, thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, số tiền trả nowh trong
năm và tỉ suất chiết khấu.
Quá trình cung cấp ODA mang lại lợi ích cho cả hai bên: bên các nước được nhân
ODA có thêm khối lượng vốn đầu tư lớn từ bên ngoài để đẩy nhanh quá trình phát triển
kinh tế. Bên cung cấp ODA cũng đạt được lợi ít trong các điều kiện kèm theo bắt buộc
của khoản viện trợ chó vay và gián tiếp tạo điều kiện thuật lợi cho các cơng ty nước
mình trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư tại nước được nhận viện trợ. Mặt khác,
viện trợ ODA mang tính nhân đạo thể hiện sự quan tâm giữa các nước lớn đến các
nước nghèo, tăng cường quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế với
các quốc gia nhận viện trợ.
Huy động vốn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Tín dụng nhà nước phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và dân cư, trong đó, nhà
nước là chủ thể đi vay đồng thời cũng là chủ thể cho vay để đảm bảo việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc quản lí kinh tế - xã hội.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hính thức quá độ chuyển từ
hính thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp. Cũng là sử dụng vốn NSNN nhưng vốn tín dụng đầu tư phát

triển của Nhà nước khác về bản chất đầu tư so với nguồn vốn đầu tư từ NSNN hay trái

16


phiếu chính phủ. Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước về đầu tư HTXH
ở mỗi địa phương được thực hiện qua quỹ đầu tư phát triển ở địa phương, khơng vì
mục tiêu lợi nhuận, những cần dựa trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho nguồn vốn,
cần hồn vốn và bù đắp các chi phí, muốn như vậy thì các dự án cần hoạt động có hiệu
quả. Điều đó có nghĩa là đến hạn phải hồn trả, ngồi sự bảo tồn ngun gốc, cịn phải
đem lại lại lợi ích về mặt kinh tế - xã hội cho nhà nước, quỹ và người đi vay.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát tiển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp từ nhà nước. ngoài ra nguồn vốn này cịn phục vụ
cho cơng tác quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mơ. Thơng qua nguồn vốn tín dụng này, nhà
nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành , lĩnh vẹc
theo định hướng chiến lược của mình. Đứng ỏa khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô,
nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả
mục tiêu phát triển xã hội. việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển cịn
khueyeens khích phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn, giải quyết các vấn đề xã
hội như xóa đói, giảm nghèo. Và trên hết nguồn vốn tín dụng này có tác động tích cực
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
1.2.2.2.

Huy động vốn từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước
Huy động vốn thơng qu hình thức đối tác cơng tư

Là nguồn vốn của khu vực tư nhân trong nước và nước ngồi (FDI) dùng để
đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc HTXH. Kthu hút thành phần kinh tế tư nhân
phát triển HTXH sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lí hiệu quả nguồn vốn của
các dự án, hạn chế tối đa việc không đáp ứng về nhu cầu vốn của NSNN.

Hình thức hợp tác cơng tư (PPP) là một hình thức hợp tác giữa nhà nước và
khu vực tư nhân, nhằm kết hợp các điểm mạnh, lợi thế của cả hai khu vực tỏng việc
thực hiện một dự án đầu tư. Nhà nước đóng vai trị là bên cung cấp vốn tức là hỗ trợ
về vốn, tài sản… cho khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công trên cơ sở
hợp đồng giữa hai bên. Nhà nước cũng đóng vai trị là bên mua dịch vụ mà tư nhân
cung cấp một cách lâu dài hoặc nhà nước đóng vai trị là nhà điều phối thu hút sự
tham gia của khu vực tư nhân.
17



×