Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luanvanthacsy nangcaohieuquasudungvonkdcuadn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.6 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THỊ NGUYỆT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ ĐÔNG Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội- 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THỊ NGUYỆT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ ĐƠNG Á

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lê Cường

Hà Nội- 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Nguyệt

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

SXKD

Sản xuất kinh doanh


2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

TSCĐ

Tài sản cố định

4

TSLĐ

Tài sản lưu động

5

VCSH

Vốn chủ sở hữu

6

VKD

Vốn kinh doanh


4


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Cổ phần thiết bị y tế Đông Á...................................36

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty TBYT Đông Á từ giai
đoạn 2015-2017..............................................................................................................43
Bảng 2: Tình hình biến động quy mơ và cơ cấu vốn kinh doanh tại Cơng ty...............45
Bảng 3: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty..................................................48
Bảng 4. Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty TBYT Đông Á từ năm 2015 đến
2017................................................................................................................................50
Bảng 5. Vịng quay khoản phải thu của cơng ty TBYT Đông Á từ năm 2015 đến
2017................................................................................................................................51
Bảng 6. Hàng tồn kho của công ty TBYT Đông Á từ năm 2015 đến 2017..................52
Bảng 7. Vòng quay hàng tồn kho của công ty TBYT Đông Á từ năm 2015 đến
2017................................................................................................................................52
Bảng 8. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TBYT Đông Á......54
Bảng 9. Tài sản dài hạn của công ty TBYT Đông Á từ năm 2015 đến 2017...............56
Bảng 10. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................................57
Bảng 11. Bảng hiệu quả và hiệu suất vốn kinh doanh của Công ty..............................61

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................4
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................5
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................5
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DN........6
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh..............................................6
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp................................8
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh...........................................................11
1.1.4. Vai trị của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp...................................15
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............17
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.................................................................................................................18
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.................................................................................................................20
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp......................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ ĐÔNG Á TRONG NHỮNG NĂM VỪA
QUA..........................................................................................................................33
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
Y TẾ ĐÔNG Á.....................................................................................................33
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển Cơng ty CP thiết bị y tế Đơng Á.........33
2.1.2. Q trình hình thành phát triển của Công ty............................................35
6



2.1.3. Tình hình kết quả kinh doanh tại Cơng ty CP thiết bị y tế Đông Á.........41
2.2. THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ ĐÔNG Á
TRONG THỜI GIAN QUA................................................................................44
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
thiết bị y tế Đơng Á............................................................................................44
2.2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần thiết bị y tế Đông Á...................................................................................49
2.2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần thiết bị y tế Đông Á...................................................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ ĐÔNG Á.......................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
Y TẾ ĐÔNG Á.....................................................................................................68
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội............................................................................68
3.1.2. Mục tiêu phát triển và phương hướng hoạt động của công ty trong thời
gian tới................................................................................................................72
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ ĐÔNG Á..................73
3.2.1. Xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu phân bổ vốn cho năm 2018.............73
3.2.2. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........75
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................78
3.2.4. Mở rộng thị trường và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm..................................79
3.2.4. Các nhóm giải pháp khác.........................................................................79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP TRÊN..............................................................................................85
3.3.1. Về phía Nhà nước.....................................................................................85
3.3.2. Về phía bản thân Công ty.........................................................................88
KẾT LUẬN...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................91


7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt được mục
đích tối đa hóa lợi nhuận của mình. Để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình,
doanh nghiệp địi hỏi có một lượng vốn nhất định làm tiền đề thực hiện được các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy vốn là điều kiện khơng thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác trong điều
kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một mơi
trường cạnh tranh và hồn tồn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan
trọng, nó quyết định sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp trên thương
trường kinh doanh.
Trong nền kinh đang phát triển như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết
và địi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh
nơghiệp làm ăn không hiệu quả và khơng đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó
có thể tồn tại và phát triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp nhà nước.
Ngược lại, khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho
hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều
doanh nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều
doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh vẫn còn một số hạn chế, biểu hiện như
việc quản lý, sử dụng vốn chủ sở hữu còn bất cập, xác định cơ cấu vốn chưa hợp
lý dẫn đến lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn bị sử dụng một cách lãng
phí, kém hiệu quả.

Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được nhà quản lý hết sức quan tâm, bởi đây chính là vấn đề then
1


chốt nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và nâng cao lợi ích của doanh nghiệp. Trong
điều kiện hiện nay, để có thể đứng vững và phát triển, địi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tự khẳng định với những quyết sách đúng, trong đó việc sử dụng vốn kinh
doanh của mình sao cho phù hợp và đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp
đóng một vai trị khơng nhỏ.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của bản thân trong nhận
định tình hình kinh tế nói chung để từ đó phân tích, đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị y tế Đơng
Á, từ đó em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á” làm luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
- Bài báo” Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cổ phần tại doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu tài chính” Ngày 08/04/2018 – tạp chí tài chính của THS. ĐỖ THỊ
MINH HƯƠNG - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG đề cập đến Mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, các doanh
nghiệp không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp,
thường xuyên đánh giá hoạt động của đơn vị để đưa ra các giải pháp, quyết định
tài chính sáng suốt. Một nội dung khơng thể thiếu khi đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp hiện nay” Ngày 16/03/2018 - của ThS. Nguyễn Thị Hồng Duyên – Khoa
Kế toán Đại học Đại Nam.
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội” của Lê

Quốc Anh, Học viện tài chính Năm 2012.
- Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Viễn Đông: của Phạm Mai Trang,
Học viện tài chính năm 2011
2


- Các bài báo và luận văn nói trên đều nghiên cứu về đề tài nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, giai đoạn
hiện nay nền kinh tế đã có những phát triển mới khác với hoàn cảnh thực hiện
các luận văn nói trên. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cũng có những nét đặc trưng khác nhau với tình hình mỗi doanh nghiệp khác
nhau và tại các giai đoạn phát triển khác nhau của thị trường. Do vậy phạm vi
nghiên cứu của luận văn là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thiết bị y tế,
trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận và thực hiện về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, luận văn phải làm rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
+ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận chủ yếu về nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thiết bị
y tế nói riêng trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong 3
năm, 2015-2017: đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị y
tế Đông Á.
- Nhiệm vụ:
+ Về lý luận: Nghiên cứu lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng trong
điều kiện nền kinh tế vạn hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Về thực trạng và đánh giá thực trạng: Qua các hệ số, chỉ tiêu tài chính,
đồ thị và biểu đồ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ

3


phần thiết bị y tế Đơng Á. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn
chế trong sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
+ Về giải pháp và kiến nghị: Trên cơ sở đánh giá thực trạng để rút ra giải
pháp, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công
ty trong thời gian tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần thiết
bị y tế Đông Á.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á trong giai đoạn năm 2015 đến năm 2017.
5.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp so sánh số lượng tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về

khối lượng, quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
- So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt qui mô
qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu
trong một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
- So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của tùng chỉ
tiêu qua các thời kỳ
- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính: Hệ số được tính bằng cách đem
so trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh
hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với các chỉ tiêu, yếu tố khác.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ: Bằng đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến
động, cơ cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

4


Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về nguồn vốn, các chỉ tiêu đánh giá
và phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Ý nghĩa thự tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý nguồn
vốn của Công ty thiết bị y tế Đông Á. Từ đó đưa ra các giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồnvốn kinh doanh
và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ

phần thiết bị y tế Đông Á.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á.

5


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một lượng tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh, lượng tiền tệ này gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Và theo
quan điểm của kinh tế học hiện đại, khái niệm vốn kinh doanh được hiểu như sau:
“Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Theo đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xun vận động và
chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Số tiền doanh nghiệp thu được phải bù đắp được
toàn bộ chi phí và có lãi. Q trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại
sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hồn, chu chuyển vốn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên q trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị
trường phải chủ động linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đem lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh

6


Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách hợp lý
và hiệu quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng
của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các tài sản
hữu hình và vơ hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực các sản phẩm khác.
Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản như: máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, hàng hoá, bằng phát minh sáng chế, lợi thế kinh doanh... trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khơng thể có vốn mà khơng có
tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Vốn kinh doanh phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định nhưng để
tiền trở thành vốn thì chúng ta phải đưa chúng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình vận động vốn kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất khác
nhau và trở về hình thái biểu hiện ban đầu sau một vịng tuần hồn.
Vốn kinh doanh phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới
có thể phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt
động kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu
ảnh hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học
kỹ thuật... nên giá trị của vốn kinh doanh tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.

Vốn kinh doanh phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với
một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do
có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi
người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
7


Vốn kinh doanh được coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là vốn kinh doanh
cũng có sự thống nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Vốn cố định
a.

Khái niệm vốn cố định

Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Để một tài sản được công nhận là TSCĐ thì tài sản đó phải thỏa mãn hai điều
kiện sau: Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Tiêu
chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ quy định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các
tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên.
Trên đây là những tiêu chuẩn định lượng, ngoài ra tùy theo từng quốc gia
còn quy định về tiêu chuẩn định tính. Và một tư liệu lao động sẽ được xếp vào
TSCĐ nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện trên, những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn sẽ được xếp vào loại công cụ, dụng cụ.
b.


Đặc điểm luân chuyển vốn cố định

Đặc điểm luân chuyển vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được sử
dụng nhiều trong năm, tuỳ hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu khơng
thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mịn và được chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có những đặc điểm cơ bản sau:
- VCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành một vịng chu
chuyển: Có được điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát

8


huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế VCĐ là hình thái biểu hiện bằng
tiền của TSCĐ được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- VCĐ được lưu chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
khi tham gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái hiện vật ban
đầu nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị
của nó cũng bị giảm đi.
- VCĐ chỉ hồn thành một vịng ln chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
phần vốn cố định đã luân chuyển tích luỹ sẽ lại tăng dần lên, còn phần vốn cố định
đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi
TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó đươc thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định hồn thành một vòng
luân chuyển
Như vậy, VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ mà đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ đã hết thời hạn

sử dụng.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi phối
đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định mà còn đòi hỏi việc quản lý,
sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Do hình thái vật chất của VCĐ là TSCĐ khơng thay đổi nên doanh nghiệp
cần quản lý vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
1.1.2.2. Vốn lưu động
a.

Khái niệm vốn lưu động

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngồi các TSCĐ doanh nghiệp
cần phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ doanh

9


nghiệp phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ đầu tư vào các TSLĐ. Số vốn đó được
gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu .v.v... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm .v.v...
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xun vận động, chuyển hóa qua
nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại, VLĐ vận
động nhanh: T – H – T’. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của VLĐ
chậm hơn: T - H …SX …H’ – T’, cụ thể trải qua 3 giai đoạn vận động sau:
- Giai đoạn 1: (T –H) Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tượng lao
động để dự trữ sản xuất, kết thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển

sang hình thái vật tư hàng hố.
- Giai đoạn 2: (H...SX….H’): Doanh nghiệp sử dụng vật tư dự trữ sản xuất
trong kho để tiến hành sản xuất sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này VLĐ tồn tại ở
hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Giai đoạn 3: (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
đựơc tiền về, kết thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển sang
hình thái tiền tệ - điểm xuất phát của vịng tuần hồn vốn.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục khơng
ngừng, nên sự tuần hồn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Do VLĐ chu chuyển không ngừng nên
tại một thời điểm, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình
thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường

10


xuyên liên tục. VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Nói
cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối
bởi đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ có một số đặc điểm sau:
Một là, hình thái biểu hiện của vốn lưu động ln thay đổi qua các giai đoạn
trong q trình sản xuất kinh doanh. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư, hàng hoá dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Hai là, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra và được

bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hoá, dịch vụ.
Ba là, VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để quản lý
VLĐ hợp lý. Tại cùng thời điểm, VLĐ cần được quản lý tốt ở tất cả các khâu kinh
doanh và phải có biện pháp quản lý thích hợp với từng thành phần vốn do mỗi loại
VLĐ có đặc điểm khác nhau. Ngồi ra cần có biện pháp để tăng vịng quay VLĐ,
muốn vậy phải rút ngắn thời gian vốn lưu lại ở từng khâu trong kinh doanh. Đồng
thời, cần tìm nguồn ngắn hạn để đầu tư và TSLĐ cho thời gian VLĐ quay vịng
nhanh
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được
chia thành nhiều loại khác nhau:
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
11


Dựa vào tiêu thức này, có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu (VCSH) phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp doanh nghiệp có cả quyền sở hữu và quyền sử dụng vì vậy doanh nghiệp
được quyền chi phối và sử dụng lâu dài vào các HĐKD của mình. VCSH tại một
thời điểm được xác định qua công thức sau:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ. Vốn điều
lệ là số vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp lúc thành lập doanh nghiệp
sử dụng với mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ là
nguồn vốn Nhà nước cấp từ ngân sách. Với công ty liên doanh, vốn điều lệ là vốn
của các đối tượng trong và ngoài nước tham gia liên doanh.

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ
và vốn bổ sung. Phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có thể là vốn bổ sung từ
lợi nhuận để lại, vốn liên doanh liên kết, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài
chính…
Đặc điểm của nguồn vốn này là doanh nghiệp được quyền chi phối, sử dụng
lâu dài mang tính chất dài hạn, thường xun, độ an tồn cao. Đồng thời, lợi tức chi
trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi
nhuận của Công ty.
Nợ phải trả (NPT) là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nợ phải trả là biểu hiện
bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các
tác nhân kinh tế khác bao gồm nợ vay và các khoản chiếm dụng.
Nợ vay gồm vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng khác như Cơng ty
tài chính, quỹ hỗ trợ phát triển, vay của doanh nghiệp khác, vay của cá nhân…

12


Đặc điểm của vốn vay là điều kiện sử dụng vốn khắt khe (vay phải có q
trình kiểm sốt và hồ sơ rất chặt chẽ, có thể phải có tài sản đảm bảo), có thời hạn
xác định, khi đến hạn phải trả cả gốc và lãi, tác động đến hai mặt của doanh nghiệp.
Về mặt tích cực, nó giúp khuếch đại ROE hay EPS, ngay từ khi vay DN và ngân
hàng đã tính hiệu quả từ đầu và có phương án sử dụng vốn được phê duyệt; lãi suất
tiền vay luôn được giới hạn; giúp tiết kiệm thuế TNDN do đã được trừ lãi vay trước
thu nhập chịu thuế; các khoản vay có thời hạn rất linh hoạt phù hợp với nhu cầu
hoạt động (ngắn, trung và dài hạn); chủ nợ khơng có quyền kiểm sốt đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Về mặt tiêu cực, việc sử dụng vốn vay làm tăng hệ số nợ,
có thể làm giảm khả năng thanh toán dẫn đến vỡ nợ đặc biệt trong trường hợp DN
sử dụng vốn vay không hiệu quả, không có nguồn trả nợ đúng hạn.
Nợ chiếm dụng: gồm các khoản phải nộp ngân sách, phải trả cho người bán,

người nhận thầu, phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp, phải trả phải nộp
khác…
Đặc điểm của nguồn vốn chiếm dụng là phát sinh có tính chất tự động, thanh
tốn có kỳ hạn, thường không phải trả lãi và thường là ngắn hạn. Nguồn vốn này
giúp tài trợ cho các hoạt động và cơ hội đầu tư ngắn hạn cho doanh nghiệp, mặc dù
không phải trả lãi nhưng vẫn làm giảm khả năng thanh tốn, tăng hệ số nợ, có thể
mất uy tín do khơng thanh tốn khi được đến hạn.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Sự kết
hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt
động, tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VKD được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.

13



×