Phần thứ ba
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ 
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN 
NAY
Chương 7
Hành chính Nhà nước 
thời kỳ 
1945 – 1975
I. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1945 – 1946
II. Hành chính Nhà nước thời kỳ 1946 – 
1954
III. Hành chính Nhà nước ở miền Bắc thời 
kỳ 1954 - 1975
IV. Hành chính Nhà nước ở miền Nam thời 
kỳ đấu tranh thống nhất đất nước (1954 – 
1975)
Phần thứ ba
Hành chính nhà nước từ 
Cách mạng Tháng tám đến 
nay
Chương VII 
Hành chính nhà nước
thời kỳ 1945 - 1975 
 
•
Tiep slide 618 cua thay tu
Câu 28: Anh (chị) hãy trình 
bày những nét chủ yếu về nền 
hành chính nhà nước Việt 
Nam dân chủ cộng hòa giai 
đoạn đầu tiên (1945 – 1946)?
•
[GT, 341-353]
Nạn đói năm 1945
•
2 triệu người chết đói
•
Chế độ cưỡng chế thu mua gạo theo 
quyết định của Thống sứ Bắc kỳ 1943 để 
đáp ứng nhu cầu gạo cho Nhật và tích trữ 
cho Pháp
•
Tình trạng bị cưỡng chế trồng các cây 
nhiều xơ (cellulose), nhiều dầu (chất béo) 
phục vụ nhu cầu quân sự
•
Quân Đồng minh (Mỹ) ném bom vào các 
đường vận tải ở Đông dương, làm cho 
việc vận chuyển gạo từ Nam ra Bắc bị 
giảm mạnh
Một sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí 
Minh về chống tham nhũng
•
Ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh 
ra Sắc lệnh 64-SL về việc thành lập Ban 
Thanh tra đặc biệt và một Toà án đặc biệt 
có nhiệm vụ giám sát và xét xử các sai 
phạm của các nhân viên, từ trong các Uỷ 
ban nhân dân các cấp, đến cơ quan cao 
nhất của chính quyền (các bộ) [11,425]
Câu 29: Anh (chị) hãy trình 
bày những đặc trưng chủ yếu 
của hành chính Nhà Nước 
Việt Nam giai đoạn từ 1946 
đến 1954? 
•
[GT, 353-368]
1954-1975
Câu 30: Anh(chị) hãy trình 
bày những đặc trưng cơ bản 
của hành chính Nhà Nước ở 
miền Bắc Việt Nam trong thời 
kỳ 1954 đến 1975?
•
[GT, 368-400]
Quảng trường Ba Đình
Bến tàu điện Bờ Hồ
Ga Hàng Cỏ
Đống đổ nát sau trận ném bom
Bảo vệ vùng trời Thủ đô
Chính sách đối với dân tộc thiểu 
số [GT, 380]
•
Hoa kiều tại Việt Nam [15,201]
•
Nghị quyết của Bộ chính trị tháng 8 năm 1952 về 
chính sách đối với các dân tộc thiểu số [15,210]
•
Chế độ tự trị khu vực [15,213]:
–
Tháng 5-1955: Khu tự trị Thái-Mèo (năm 1962 đổi 
thành Khu tự trị Tây Bắc. Mèo = H’mông) tại vùng Tây 
Bắc
–
Tháng 10-1956: Khu tự trị Việt Bắc
–
Đầu những năm 1960: 49% cán bộ hành chính của 
Khu tự trị Thái – Mèo và 72% cán bộ của Khu tự trị 
Việt Bắc là người dân tộc thiểu số [15,216]
–
Đầu những năm 1960, thành lập lại các tỉnh thuộc khu 
tự trị. Tháng 12-1975, xoá bỏ 2 khu tự trị
–
Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây, Trung Quốc
Chế độ quản lý kế hoạch hoá tập 
trung
•
Trong thời kỳ cuộc chiến tranh Việt Nam 
trở nên kịch liệt (1965-1975), hơn 1/10 
dân số đã được động viên vào quân đội
•
Và chính chủ nghĩa xã hội là chế độ đã 
tạo ra khả năng động viên to lớn đến mức 
ấy ở miền Bắc Việt Nam, một nước nông 
nghiệp mà khả năng của nhà nước trong 
việc nắm xã hội được coi là thấp so với 
các nước công nghiệp tiên tiến [15,178]
Mời xem thêm
CĐ 34. Ðiều tra đời sống cư dân đô thị 
Bắc VN 54-75
 CĐ 35. Ðiều tra đời sống nông thôn 
Bắc VN 54-75