Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là một giai đoạn quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên,giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế
Là sinh viên chuyên ngành kế tốn,sau khi hồn thành xong chương trình
học và được bước vào giai đoạn thực tập,em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức
đã học được về công tác tổ chức kế toán vào việc quan sát,tồng hợp,đánh giá thực
trạng và đề xuất một số kiến nghị tại đơn vị thực tập là công ty TNHH sản xuất và
thương HẢI LONG chuyên sản xuất các sản phẩm về kính
Nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra cho mỗi doanh
nghiệp nhiều cơ hội phát triển vững mạnh đồng thời cũng có nhiều thách
thức, khó khăn. Vì thế ngun tắc “Tiết kiệm- Hiệu quả”, tức là làm thế nào
để với một lượng tài nguyên nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng,
nhiều lợi ích thiết thực phục vụ cho con người luôn được các doanh nghiệp
quan tâm. “Tiết kiệm –Hiệu quả” vừa là mục tiêu cuối cùng, vừa là tiêu chuẩn
đánh giá trình độ, năng lực quản lý. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động và mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phương hướng sản xuất
kinh doanh thơng qua cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Để có thể giảm được chi phí cá biệt của doanh nghiệp so với chi phí xã
hội thì trước hết doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện việc quản lý các yếu tố
chi phí một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả thơng qua cơng tác hạch tốn
kế tốn chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bộ phận kế tốn chi phí sản xuất
sẽ cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp những thơng tin về các yếu tố
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở đó lãnh đạo doanh nghiệp phân
tích , đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm
phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn. Do vậy,
việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành
SV: Nguyễn Hùng Cường
1
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
sản phẩm. Đây là con đường cơ bản để hạ giá bán, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng
tích lũy cho doanh nghiệp từ đó góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên. Mặt khác, vấn đề hạ giá thành không chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà
sản xuất, các doanh nghiệp mà nó cịn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sẽ mang lại sự tiết kiệm
hoạt động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế,tăng nguồn thu cho ngân sách
thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng như vậy, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành chiếm một vị trí đáng kể trong cơng tác kế tốn nói chung và trong
cơng tác tài chính nói riêng, đóng góp một phần khơng nhỏ vào q trình
quản lý lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG, Ban lãnh
đạo công ty luôn quan tâm đến công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành, coi đây là khâu quan trọng nhất để đề ra phương hướng sản xuất kinh
doanh, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch theo yêu cầu của khách hàng.
Từ những nhận thức như vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại HẢI LONG” để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của đề
tài gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm dịch vụ, tổ chức sản xuất và quản lý
chi phí tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG.
Chương 2:Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại
HẢI LONG.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế tốn
cơng ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS: Phạm Quang đã giúp đỡ
SV: Nguyễn Hùng Cường
2
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài này cịn có nhiều thiếu sót nhất
định. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các anh chị và
thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội , ngày 15 / 08 / 2013
Nguyễn Hùng Cường
SV: Nguyễn Hùng Cường
3
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN
PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH
SX & TM HẢI LONG
1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty
-Căn cứ theo “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Cơng ty TNHH có
hai thành viên trở lên” số 05000417176
-Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG
-Tên tiếng Anh : Hai Long Productinon and Trading Co,.Ltd.
-Tên giao dịch : HALON KYOTO COMPANY
-Ngày đăng ký thành lập : ngày 30 tháng 5 năm 2001
-Địa chỉ trụ sở chính : Tiểu Khu Mỹ Lâm , TT Phú Xuyên , Hà Nội
-Điện thoại : 04.22186409
- Fax : 04.33854857
-Website : hailongglass.vn
- Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Long được thành lập
ngày
30 tháng 05 năm 2001 theo giấy phép số 0302000152/KHĐT do UBND
Tỉnh Hà Tây cấp , cơ sở sản xuất được xây dựng tại Tiểu khu Mỹ Lâm –
Huyên Phú Xuyên – Tỉnh Hà Tây ( Giấy phép được Sở Kế hoạnh và Đầu
TP.Hà Nội cấp lại ngày 24 tháng 11 năm 2008 )
-Sau 10 năm hình thành và phát triển , đến nay thương hiệu Kính an tồn
Hải Long đã chiếm được tin của đông đảo khách hàng trong và ngoài
nước . Sản phẩm với thương hiệu HẢI LONG GLASS đã có mặt tại rất nhiều
cơng trình trên khắp vùng miền của đất nước , góp phần hồn thiện vẻ đẹp
SV: Nguyễn Hùng Cường
4
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
cho những ngôi nhà xinh xắn của cá hộ gia đình , cho đến những cơng trình
mang tầm cỡ quốc gia .
-Với tiêu chí không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm chi phí
sản xuất để giảm giá thành , tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO 9001 : 2008 trong từng cơng đoạn của q trình sản xuất ,các sản
phẩm mang thương hiệu “Kính an tồn Hải Long” ln hướng tới sự hồn
thiện về chất lượng và thẩm mỹ, sản phẩm được công nhận đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật kính an tồn do các trung tâm kiểm định hàng đàu trong và
ngồi nước cấp .
Hiện nay cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long có 4 văn
phòng đại diện tại các địa chỉ sau :
- Văn phòng đại diện 1 :
Địa chỉ : số 41 Xã Đàn – Đống Đa – Hà Nội
- Văn phòng đại diện 2 :
Địa chỉ : số 162 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
- Văn phòng đại diện 3 :
Địa chỉ : số 185 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội
- Văn phòng đại diện 4 :
Địa chỉ : số 369 Nguyễn Trãi – Thanh Xn – Hà Nội
Một số chủng loại hàng hóa chính
Bảng 1.1. Danh mục hàng hóa chính của cơng ty
STT
Tên chủng loại hàng hóa
Đơn vị tính
1
Kính Cường Lực
m
2
Kính hộp 16 mm
m
3
Kính Dán An Tồn
m
4
Kính Sơn Màu Chịu Nhiệt
m
SV: Nguyễn Hùng Cường
5
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
5
Kính Cách Âm , Cách Nhiệt
m
6
Kính Phản Quang
m
7
Kính chắn gió ơ tơ
Tấm
Sản phẩm của công ty vô cùng đa dạng và phong phú trong lĩnh vực
xây dựng, nội thất cầu thang, bát ren inox bồn nước nên thị trường của công
ty tương đối rộng rãi và có tiềm năng. Khi mới thành lập cơng ty mới chỉ bắt
đầu có thị trường tại khu vực lận cận Hà Nội, sau đó nhờ việc ngày càng thay
đổi về mặt chất lượng sản phẩm,sản phẩm có tính ưu việt cao,mẫu mã đa dạng
độc đáo,công ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG đã ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn,chiếm lĩnh được thị trường miền Bắc ngoài Hà Nội
như : Tuyên Quang ,Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh vv.v...và có sự hợp tác
chặt chẽ với các doanh nghiệp,người mua tại miền Nam.Đặc điểm sản xuất
của công ty là :
- Kính Cường Lực
- Kính Dán An Tồn
- Kính Sơn Màu Chịu Nhiệt
- Kính Cách Âm , Cách Nhiệt
- Kính Phản Quang
- Kính Ơ tơ , Tàu Thuyền
Đặc điểm sản phẩm dở dang của cơng ty theo chi phí vật liệu chính
trực tiếp.
Theo phương pháp này, trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí NVLTT), cịn các chi phí
sản xuất khác tính cho sản phẩm hồn thành trong kỳ.
SV: Nguyễn Hùng Cường
6
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Công thức xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Dđk
+
Cv
Dck =
× Qdck
Qht
+
Qdck
Trong đó : + Dđk , Dck : Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
+Cv : Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc
chi phí NVLTT) phát sinh trong kỳ.
+Qdck , Qht : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, hoàn
thành trong kỳ.
Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng tính tốn ít, đơn giản
nhưng giá trị sản phẩm dở xác định được kém chính xác.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi
phí NVLCTT hoặc chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của cơng ty
- Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty là quy trình chế
biến liên tục, việc chỉ đạo sản xuất phải thống nhất để quá trình sản xuất diễn
ra được nhịp nhàng đạt được tiến bộ nhanh, sản phẩm có chất lượng tốt đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng. Dây chuyền sản xuất được sắp xếp như
sau:
SV: Nguyễn Hùng Cường
7
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Kính NVL
Máy cắt
Tơi
Nhập kho
Đánh Bóng
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
sản xuất và thương mại HẢI LONG
-NVL : Kính thường
-NVL được đưa vào tơi cường lực
-Sản phẩm làm ra được đưa sang phân xưởng đánh bóng để làm
sáng,bóng sản phẩm.
-Sản phẩm hồn thiện được cắt thành những khổ kính khác nhau .
-Thành phẩm nhập kho.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất
1.3 Quản lý sản xuất của công ty TNHH SX & TM HẢI LONG
Công ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG là đơn vị hạch tốn
kinh doanh độc lập , cơng ty đã thực hiện quản lý theo mơ hình phân cấp từ
trên xuống để hoạt động quản lý được hiệu quả nhất . Theo mơ hình này tồn
bộ hoạt động của cơng ty đều chịu sự quản lý của giám đốc.
SV: Nguyễn Hùng Cường
8
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHỊNG BAN
Phịng
thiết kếsản xuất
Phịng
kinh
doanh
Phịng
quản lý
nhân sự
Phịng
kế tốn
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH sản xuất và thương mại
HẢI LONG
Ban lãnh đạo công ty trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phịng ban.
Cơng việc được phân theo từng bộ phận , hàng tuần các trưởng phịng có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo cho lãnh đạo qua các cuộc họp giao ban .
Giám đốc : Là người có quyền và nghĩa vụ cao nhất tại công ty . Là đại
diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật và trong các hoạt động giao dịch
Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc
được giao, là người tham mưu cho giám đốc về những công việc liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo trực tiếp các bộ phận.
Phịng thiết kế-sản xuất:Chịu trách nhiệm gia cơng,thiết kế cơng trình,
sản phẩm theo u cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Hùng Cường
9
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức kinh doanh,
lập kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng quý, từng tháng và lập báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty, tìm kiếm thị trường và khách hàng cho cơng ty.
Phịng quản lý nhân sự: Phụ trách việc quản lý về công nhân viên trong
công ty, việc nghỉ phép của công nhân cũng như nhân viên trong công ty, các
kế hoạch về tuyển dụng thêm về lao động vào làm trong cơng ty.
Phịng kế tốn: Thống kê tồn bộ số liệu về q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty. Tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty, giúp công
ty tổ chức công tác thông tin kinh tế, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực
hiện ghi chép ban đầu, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, thanh tốn các khoản
chi phí của cơng ty, thanh tốn giao dịch với ngân hàng và khách hàng, hạch
toán lãi lỗ trong quá trình kinh doanh và lên báo cáo quyết tốn của cơng ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm 2010 , 2011 , 2012
SV: Nguyễn Hùng Cường
10
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.2. Bảng tổng kết một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng của Cơng ty
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chênh lệch(%)
Chỉ tiêu
A
Năm 2010
Năm 2011
(1)
1. Tổng tài sản
(2)
Năm 2012
(2) và
(3) và
(3)
(1)
(2)
149.628.403.499
166.569.569.563
204.512.786.734
11,3
22,77
- Tài sản ngắn hạn
95.717.430.694
104.494.617.188
124.734.694.158
9,16
19,36
- Tài sản dài hạn
53.910.972.805
62.074.952.375
79.778.137.576
15,1
28,5
2. Tổng nguồn vốn
149.628.403.499
166.569.569.563
204.512.786.734
11,3
22,77
- Nợ phải trả
85.551.272.754
101.239.210.197
132.651.173.233
18,3
31
- Vốn chủ sở hữu
64.077.130.745
65.330.359.366
71.861.613.501
1,95
9,99
196.433.830.728
206.870.256.682
235.318.624.451
5,3
13,7
5.290.310.498
6.812.857.582
23,1
28,77
1.322.577.624
1.703.214.395
23,1
28,77
5.109.643.187
23,1
28,77
425
8,5
11,5
9,4
11,8
3. Doanh thu thuần
4. Lợi nhuận trước
4.295.814.416
thuế
5. Các khoản thuế nộp
NSNN
5. Lợi nhuận sau thuế
7. Tổng số lao động
6. Thu nhập bình qn
của NLĐ(đồng/người)
1.073.843.586
3.221.530.760
3.967.732.874
351
4.250.000
381
4.650.000
5.200.000
(Nguồn phịng kế tốn cơng ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG)
Qua bảng số liệu trên (Bảng 1.1), ta có thể thấy như sau:
Tổng tài sản của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là
16.941.166.064 VND tương ứng với tốc độ tăng 11,3%( trong đó tài sản dài
hạn tăng 15,1%, tài sản ngắn hạn tăng 9,16%). Năm 2012, tổng tài sản của
công ty tăng so với năm 2011 là 37.943.217.171 tương ứng với 22,77%, tăng
SV: Nguyễn Hùng Cường
11
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
mạnh hơn so với những năm trước. Điều đó chứng tỏ quy mơ tài sản của công
ty tăng với tốc độ nhanh.
Mặt khác ta thấy tổng nguồn vốn năm 2011 tăng so với năm 2010 là
11,3% chủ yếu do nợ phải trả tăng mạnh (18,3%), vốn chủ sở hữu cũng tăng
với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả(1,95%) chứng tỏ công
ty đã phải đi vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đến năm 2012, tổng
nguồn vốn của công ty tăng mạnh so với năm 2011 là 22,77%(trong đó vốn
nợ phải trả tăng mạnh(31%), vốn chủ sở hữu tăng 9,99%.Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đã phải đi chiếm dụng một phần vốn từ bên ngoài
Kết quả lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng so với năm 2010 là 23,1%,
năm 2012 tăng so với năm 2011 với tốc độ tăng nhanh hơn là 28,77%, điều
này chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
*Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH SX & TM HẢI LONG
Công ty TNHH sản xuất và thương mại HẢI LONG là một doanh
nghiệp có quy mơ vừa nên cơng ty áp dụng hình thức kế tốn tập trung. Hình
thức này thuận tiện cho việc theo dõi, tập hợp số liệu, đáp ứng mọi yêu cầu
của lãnh đạo khi cần thông tin cho điều hành sản xuất của công ty.
SV: Nguyễn Hùng Cường
12
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Cơ cấu bộ máy kế tốn của cơng ty được khái qt qua sơ đồ sau:
KẾ TỐN TRƯỞNG
Kế
tốn
vốn
bằng
tiền
Kế
tốn
vật tư
và
TSCĐ
Kế tốn
tiêu thụ
,xác
định
KQKD
Kế
tốn
chi
phí,
giá
thành
Kế
tốn
tiền
lương
và bảo
hiểm
xã hội
Thủ
quỹ
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty TNHH sản xuất và thương mại
HẢI LONG
Kế toán trưởng: Đứng đầu và có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều
hành cơng tác kế toán, đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp
tồn cơng ty và lập báo cáo kế tốn, phụ trách việc phân cơng và chỉ đạo trực
tiếp tất cả các nhân viên kế toán cơng ty, giúp giám đốc giám sát tài chính của
cơng ty theo đúng pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân hoặc ủy quyền.
Kế toán vốn bằng tiền( Kế tốn thanh tốn): Có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu, chi, theo dõi tình hình thu, chi,
tồn của tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình vay, trả ngân
hàng, theo dõi các tài khoản 111, 112.
SV: Nguyễn Hùng Cường
13
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa công ty với khách hàng, nhà
cung cấp, quản lý các tài khoản 131, 141, 331, 333.
Kế tốn vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, phụ trách theo dõi tài khoản 152, 153. cuối tháng, kế
toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo
cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Khi có u cầu kế toán vật tư và các
bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn,
nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngun nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
Theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ, phân bổ khấu hao
TSCĐ. Quản lý sổ và theo dõi trên các tài khoản 211, 213, 214.
Kế tốn chi phí, giá thành:
Mở sổ theo dõi chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 142,
335. Tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng hạch toán vào
cuối kỳ, làm cơ sở cho việc tính giá thành và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình hình xuất,
nhập, tồn kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, 511, theo dõi và ghi
sổ các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân
xưởng gửi lên để tính lương và phụ cấp cho cán bộ cơng nhân viên, tính và
trích các khoản trích theo lương theo đúng chế độ quy định, có nhiệm vụ theo
dõi và quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý việc thu, chi tiền mặt theo chứng từ
hợp lý, hợp lệ, mở sổ quỹ theo dõi, đảm bảo chính xác, không thiếu hụt quỹ.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ
quỹ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
SV: Nguyễn Hùng Cường
14
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH
SX & TM HẢI LONG
2.1 Kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty TNHH SX & TM HẢI LONG
2.1.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
Chi phí NVLTT của cơng ty bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ.
Những chi phí này được dùng trực tiếp vào sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm một cách ổn định, trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Tại công ty HẢI LONG nguyên vật liệu chính bao gồm : kính nguyên
vật liệu , sơn , ơ xít kim loại ……
+ Vật liệu phụ ở công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng lại là những vật
liệu khơng thể thiếu được. Đó là: film PVB , hạt nhựa , keo , sơn hóa chất .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản phẩm (khoảng 80%). Do đó việc hạch tốn đầy đủ chi phí này có
tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất
và đảm bảo tính chính xác trong giá thành.
Tại công ty HẢI LONG, nguyên vật liệu được quản lý khá chặt chẽ, từ
khâu tiếp nhận bảo quản đến khâu cấp phát. Các sản phẩm của công ty, định
mức được xây dựng chuẩn một lần và áp dụng lâu dài đến khi thay đổi thiết
kế. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, các phân xưởng tiến hành lĩnh
SV: Nguyễn Hùng Cường
15
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
vật tư theo định mức để sản xuất, cuối tháng kế toán đi kiểm kê sản phẩm dở
dang đồng thời quyết toán vật tư, nếu xảy ra thiếu hụt vật tư thì yêu cầu tổ sản
xuất phaỉ giải trình.
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí ngun vật liệu được hạch
tốn trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng.
• Chứng từ sử dụng :
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sử dụng chứng
từ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,...
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để
hạch toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Do đó tài khoản kế tốn sử dụng
để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp gồm:
TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK liên quan : TK 152 (chi tiết cho từng nguyên vật liệu tương ứng)
Để tiện lợi cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm, khi nguyên
vật liệu xuất dùng cho phân xưởng nào thì hạch tốn cho phân xưởng đó.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết :
Thủ tục xuất kho bắt đầu từ khi phòng kế hoạch đề ra kế hoạch sản
xuất cho từng phân xưởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dựa trên định
mức hao phí mà phịng kỹ thuật đã xây dựng, nhân viên phụ trách NVL lên
phòng cung ứng đề nghị viết phiếu xuất kho.
Nhân viên phòng cung ứng lập phiếu xuất kho (3 liên) chuyển cho thủ
kho 2 liên : Thủ kho ghi rõ số lượng thực xuất và ký vào phiếu xuất kho, đồng
thời giữ lại một liên để ghi thẻ kho, một liên giao cho người nhận NVL .
SV: Nguyễn Hùng Cường
16
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu 01. Phiếu xuất kho
Công ty TNHH SX & TM HẢI LONG
PHIẾU XUẤT KHO
Số 250
Ngày 4 tháng 3 năm 2013
Họ và tên người nhận hàng :Nguyễn Văn Thanh
Bộ phận
Lý do xuất kho
: Sản xuất
Xuất tại kho
: Nguyên vật liệu
Số
Tên vật tư hàng
Mã
TT
hoá
số
1
2
3
: Phân xưởng sx kính cường lực
Số lượng
Đơn
vị
tính
Kính Temper 10
mm
Kính dán 10.38
mm
Kính dán phản
quang 9.38 mm
Yêu cầu
Đơn giá
Thành tiền
Thực
xuất
m
17.679
17.679
235.294 4.159.597.875
m
7.405
7.405
249.112
1.844.871.815
m
171
171
405.782
69.498.302
4
................
................
5
.................
.................
6
..................
...............
7
..................
.................
Cộng
Người lập phiếu
6.073.967.992
Người nhận
Thủ kho
Kế toán
trưởng
SV: Nguyễn Hùng Cường
17
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
SV: Nguyễn Hùng Cường
18
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu 02. Phiếu chi tiết vật tư hàng hố
Cơng ty TNHH SX & TM HẢI LONG
PHIẾU CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Tháng 3 năm 2013
Tên vật tư: kính temper 15 mm
Chứng từ
Số
Ngày
Nhập
TK
đối Đơn giá
Lượng
Tiền
ứng
Diễn giải
Tồn đầu kỳ
Xuất
Lượn
g
Tiền
3/03
Nhập trong kỳ
2.331
234
10/03 Xuất cho sản xuất
Cộng
2.331
19
Tồn
Lượng
Tiền
1.330
529.480.980
2.989 1.189.938.834
672
267.527.232
927.985.086 2.989 1.189.938.834
672
267.527.232
398.106
250
SV: Nguyễn Hùng Cường
Đơn vị : m
927.985.086
Lớp:VB2KT_K9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu 03. Bảng tổng hợp xuất kho
Công ty TNHH SX & TM HẢI LONG
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT KHO
Tháng 3 năm 2013
Số tiền
Đơn
vị
tính
Số
lượng
TK621
Kính temper 10 mm
Kính dán 10.38 mm
m
m
17.976
7.405
4.159.597.874
1.844.871.815
m
m
m
cái
171
263
1.937
826
69.498.302
59.547.270
92.633.592
79.048.807
16.
Kính dán phản quang
Kính hộp 16 mm
Kính cánh cửa
Kính hậu ơ tơ
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
…..
……………………
……………………
……………………
……………………
Vật liệu khác
17.
Cơng cụ dụng cụ
Số
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Tên vật tư
Cộng
SV: Nguyễn Hùng Cường
TK627
TK632 TK642
961.594.103
6.305.198.021 961.594.103
20
Lớp:VB2KT_K9