Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...........1
1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.......1
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm........................................................................................................1
1.1.2 Khái quát về chi phí sản xuất xây lắp..................................................................2
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp...........................2
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.............................................................................3
1.1.3 Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp...............................................................................................................5
1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.....................................................................5
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp..........................5
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp......................6
1.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.......................7
1.2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất..............................7
1.2.1.1 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.................................................7
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.........................................................8
1.2.1.3 Tài khoản kế tốn sử dụng...........................................................................8
1.2.2 Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất..................................9
1.2.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT..........................9
1.2.2.2....... Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân cơng trực
tiếp:..........................................................................................................................11
1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng.................12
1.4 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung...................................................................13
1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:...........................................14
1.4.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp............................15
1.4.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm............................................................15
1.4.2.2 Kỳ tính giá thành........................................................................................15
1.4.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................................................15
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế tốn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI KỸ THUẬT TAD...................................................................................................18
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần thương mại kỹ thuật TAD........................................18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.................................................18
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh............................................................18
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại Cơng ty................................19
2.1.4 Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013.................20
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................21
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty.................................................................21
2.1.5.2 Các chính sách kế tốn hiện đang áp dụng tại công ty................................22
2.2 Thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty CP thương mại kỹ thuật TAD............................................................................22
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất....................................................................22
2.2.2 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí xây lắp cơng trình của Cơng ty..............23
2.2.2.1 Kế tốn tập hợp chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp................................23
2.2.3 Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp......................................................25
2.2.4 Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng..................................................26
2.2.5 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.............................................................27
2.3 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp...............................................29
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CP THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT
TAD...................................................................................................................................31
3.1 Nhận xét công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty...........................................................................................................................31
3.1.1 Ưu điểm.............................................................................................................31
3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy tại Công ty..................................................................31
3.1.1.2 Về tổ chức bộ máy kế tốn.........................................................................31
3.1.1.3 Về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 32
3.1.2 Tồn tại................................................................................................................33
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
3.2 Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP thương mại kỹ thuật
TAD................................................................................................................................34
3.2.1. Hoàn thiện về quản lý khâu đầu vào và các sản phẩm đầu ra...........................34
3.2.2. Về việc tập hợp chứng từ kế toán.....................................................................34
3.2.3. Về tài khoản và phương pháp kế tốn...............................................................35
3.2.4. Về hệ thống sổ sách..........................................................................................35
3.2.5. Về cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp......................36
KẾT LUẬN.........................................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................1
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm Y Tế
3
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
4
CPNVLTT
Chi phí ngun vật liệu trực tiêp
5
CPNCTT
Chi phí nhân cơng trực tiếp
6
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
7
GBC
Giấy báo có
8
GBN
Giấy báo nợ
9
GTGT
Giá trị gia tăng
10
HĐ
Hợp đồng
11
HĐGTGT
Hóa đơn giá trị gia tăng
12
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
13
PT
Phiếu thu
14
PC
Phiếu chi
15
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
16
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
17
TK
Tài khoản
18
TSCĐ
Tài sản cố định
19
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
20
VP
Văn phịng
21
VNĐ
Việt Nam đồng
22
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất
lượng quan trọng phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, lao động và vốn trong
quá trình sản xuất, là cơ sở để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ
đó, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được đặt ra như một
yêu cầu cấp thiết và khách quan.
Là một trong những phần hành quan trọng của kế tốn, kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung
thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ, tính
đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra
các phương án sản xuất kinh doanh thích hợp, xác định được giá bán sản phẩm,
đảm bảo sản xuất kinh doanh luôn có hiệu quả. Vì vậy, kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ln được xác định là khâu trọng tâm của cơng tác
kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất, xây lắp. Nhận thấy tầm quan trọng của kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, em đã chọn đề
tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty
CP thương mại kỹ thuật TAD”.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty CP thương mại kỹ thuật TAD.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP thương mại kỹ
thuật TAD.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng chi phối công tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Những nét đặc thù đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, hạng mục cơng trình, vật kiến trúc… có
quy mơ, giá trị lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian để hồn thành
xây dựng kéo dài chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết và khí hậu ở địa điểm thi
cơng… Vì thế, sản phẩm xây lắp cần được lập dự toán trước khi sản xuất thi cơng,
đồng thời q trình sản xuất thi cơng cần phải tn thủ nghiêm ngặt vào dự tốn.
Điều này địi hỏi phải tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thực tế
phải chú trọng tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí ứng với khoản
mục chi phí đã được lập dự tốn cho cơng trình hay hạng mục cơng trình.
- Hoạt động xây lắp được tiến hành giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn vị nhận
thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh toán, giá trị thanh
tốn… do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng giống với hàng hóa
thơng thường. Khi hợp đồng quy định bên nhận thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch thì phần cơng việc đã hồn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà
thầu tự xác định một cách đáng tin cậy theo phương pháp được quy định thì được
coi là sản phẩm hồn thành bàn giao.
- Sản phẩm xây lắp thường cố định tại 1 địa điểm nhất định (nơi sản xuất) nên
các điều kiện và lực lượng sản xuất thi công phải di chuyển theo địa điểm sản xuất,
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
dẫn đến phát sinh thêm các chi phí như: Chi phí cơng trình tạm thời, chi phí lán
trại, chi phí di chuyển máy móc… chi phí phục vụ quản lý. Điều này ảnh hưởng
khơng nhỏ đến tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
nhất là đối với kế tốn quản trị chi phí, kế tốn phải tập hợp đầy đủ chi phí sản
xuất theo khoản mục chi phí, gồm cả những chi phí phục vụ cho sản xuất sản
phẩm.
- Trong các hoạt động xây lắp, cơ chế khốn được áp dụng rộng rãi với nhiều
hình thức khốn khác nhau, như khốn gọn cơng trình, khốn từng phần cơng việc,
từng hạng mục chi phí… Việc áp dụng các hình thức khốn sẽ chi phối đến cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp cũng như kế
toán bàn giao và thanh tốn cơng trình, hạnh mục cơng trình.
1.1.2 Khái qt về chi phí sản xuất xây lắp
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ trong thời
kỳ nhất định.
Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện: GXL = C + V + m
Trong đó:
GXL: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: Toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm.
V: Là chi phí tiền lương tiền cơng phải trả cho người lao động tham gia.
m: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố:
-
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở
một thời kỳ nhất định.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
Giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của
một đơn vị lao động đã hao phí.
Có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao
phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung,
tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí của chi phí…trong q trình kinh doanh. Để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch tốn, cần thiết phải phân loại chi phí sản
xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí cũng
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc
sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác
nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo cơng dụng, theo vị trí, theo quan hệ
của chi phí với q trình sản xuất…Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít, nhiều
cho mục đích quản lý, hạch tốn, kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát sinh…ở các góc
độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại chi phí sản xuất giữ vai trị nhất định
trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất – kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và đặc điểm phát sinh
Toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ tạo ra sản
phẩm xây lắp.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế tốn
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là chi phí về tiền lương, tiền cơng, và các
khoản phụ cấp có tính chất lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp cơng trình.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là tồn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất thi cơng, và tồn bộ chi phí máy móc th
ngồi thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, của đội.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với
mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí dụng cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng
với mục đích sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng hoạt động của doanh nghiệp.
-
Định phí sản xuất: Là những chi phí khơng có sự biến đổi khi khối lượng
hoạt động thay đổi như: chi phí khấu hao TSCĐ…Nhưng chi phí này nếu tính cho
một đơn vị khối lượng hoạt động lại thay đổi tỷ lệ nghịch với khối lượng hoạt
động.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế tốn
Biến phí sản xuất: Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng hoạt động trong kỳ như chi phí NVL, tiền cơng trả theo sản phẩm…
-
Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi phí cố
định vừa là chi phí khả biến.
c. Phân loại chi phí sản xuất xấy lắp theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất.
Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm là tồn bộ chi phí liên quan đến việc xây lắp,
chế tạo sản phẩm cũng như chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản
xuất trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Nó được chia thành chi phí gián tiếp và
chi phí trực tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: Chi phí có liên quan trực tiếp đến q trình tạo ra cơng
trình, khi tập hợp chi phí này kế tốn có thể kết chuyển vào cơng trình.
+ Chi phí gián tiếp: Chi phí phát sinh ở nhiều cơng trình khác nhau nên khi tập
hợp chi phí kế tốn phải phân bổ và từng cơng trình.
Cách phân loại này là cơ sở cho việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng sẽ chính xác hơn.
1.1.3 Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3.1
Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm,
dịch vụ đã hồn thiện đến giai đoạn quy ước, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận
thanh toán.
1.1.3.2
Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp người ta phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
như sau:
a. Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự tốn để tình hình khối lượng xây
lắp cơng trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo
từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành dự tốn
cơng trình, hạng
Giá trị dự tốn
=
cơng trình, hạng
mục cơng trình
Khoa kế tốn
Thuế
Thu nhập
-
mục cơng trình
chịu thuế
-
tính trước
GTGT
đầu ra
b. Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định dựa trên giá thành dự toán
gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây
lắp được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định
mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức dự tốn.
Dựa vào 2 loại giá thành nói trên, người ta có thể xác định được mức hạ giá
thành kế hoạch như sau:
Mức hạ giá
thành kế
hoạch
=
Giá thành
kế hoạch
-
Giá
thành
dự toán
c. Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải được đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán
> Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Qua phần lý luận nói trên, ta có thể thấy giữa chi phí sản xuất xây lắp và giá
thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, cịn có giá thành biểu hiện mặt
kết quả của q trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao
gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm. Khi sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, do bộ phận sản
xuất của cả kỳ khơng bằng nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp khác nhau về lượng.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
Khoa kế toán
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
Qua đó ta thấy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau và khác
nhau:
- Giống nhau: Chúng đều có biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động
sống và lao động vật hóa. Như thế chúng giống nhau về bản chất.
- Khác nhau:
+ Về phạm vi: Chi phí sản xuất ln gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, cịn giá
thành phẩm lại gắn với khối lượng cơng việc, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành.
+ Về mặt lượng: Giá thành khơng bao gồm những khoản chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ, những khoản chi ra nhưng chờ phân bổ ở kỳ sau. Nhưng nó lại chi phí
phải sản xuất dở dang ở kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước nhưng
thực tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Như vậy chi phí sản xuất là tiêu thức quan trọng trong doanh nghiệp nó quyết
định giá thành của sản phẩm, vì vậy hạ thấp giá thành tăng sức cạnh tranh thì điều
đầu tiên kể đến là tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa nguồn lực có.
1.2
Nội dung kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1 Đối tượng và phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Để kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính
xác, cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng
đặc biệt cả về lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản của tổ
chức kế toán chi phí SX, tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Cịn đối tượng
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế tốn
tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, dịch vụ
nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuy theo yêu
cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường thực hiện
theo 3 phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình:
hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho từng
CT, HMCT đó. Chi phí được tập hợp cho từng CT, HMCT từ khi khởi công đến
khi hồn thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí liên
quan đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng đó. Khi hồn thành đơn
đặt hàng thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản
phẩm, khối lượng cơng việc hồn thành của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi cơng: Chi phí phát
sinh được tập hợp theo từng công trường, đơn vị thi cơng cơng trình. Cuối tháng
tổng số chi phí thực tế theo từng cơng trình, đơn vị thi cơng được so sánh với chi
phí dự tốn hay xác định kết quả kinh doanh nội bộ.
1.2.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
TK 154 là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí sử dụng máy thi công.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát
sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế tốn
+ Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp
theo giá khốn nội bộ.
- Bên có:
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao thành từng phần hoặc toàn bộ
tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
+ Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị tài sản hỏng không sửa chữa được.
+ Phản ánh chi phí NVLTT, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường khơng được
tính vào giá trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
1.2.2.1
Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp là chi phí về nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
trong kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi phí NVLTT bao gồm tồn bộ giá trị
thực tế của các loại nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Các loại nguyên,
nhiên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc cũng có thể mua về để sử
dụng ngay. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá trị nguyên vật liệu mua về đưa ngay vào sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp cho sản xuất sản phẩm bao gồm cả thuế GTGT.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Khoa kế tốn
- Chứng từ kế tốn sử dụng:
Khi hạch tốn chi phí NVLTT, kế toán căn cứ vào các chứng từ như: chứng từ
xuất kho, hóa đơn mua vật liệu hoặc bảng phân bổ vật tư, tiến hành tập hợp theo
phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối
tượng.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp trực tiếp: đối với chi phí NVLTT chỉ liên quan đến một đối tượng
chịu chi phí.
+ Phương pháp gián tiếp: Đối với chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí.
+ Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều cơng trình, HMCT kế tốn phải lựa chọn
tiêu thức phù hợp để phân bổ.
Khi đã lựa chọn được tiêu thức phân bổ hợp lý kế tốn xác định chi phí NVLTT
cần phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo cơng thức sau:
Chi phí
NVLTT phân
bổ chi đối
tượng (i)
Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
=
x
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tiêu chuẩn
phân bổ cho
đối tượng
(i)
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Vật liệu mua ngồi xuất thẳng đến cơng trình, kế tốn định khoản:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Nợ TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331…: “Tổng giá thanh toán”
+ Vật liệu xuất kho dùng cho xây dựng cơng trình, kế tốn định khoản:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 152: “Ngun liệu, vật liệu”
+ Vật liệu dùng khơng hết nhập lại kho, kế tốn định khoản:
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Khoa kế tốn
Có TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
+ Khi chi phí NVLTT vượt trên mức dự tốn bình thường ghi:
Nợ TK 632: “giá trị vượt mức dự tốn”
Có TK 154: “giá trị vượt mức dự toán”
Sơ đồ 01: Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
1.2.2.2 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân cơng
trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương, tiền cơng chính, tiền phụ cấp, các khoản phụ cấp. Trong doanh
nghiệp xây lắp không bao gồm tiền lương trả cho nhân viên quản lý và các khoản
trích theo lương. Trong trường hợp khơng tập hợp trực tiếp được, chi phí nhân
cơng trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
- Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 154(2): “Chi phí nhân cơng trực tiếp”
- Chứng từ kế tốn sử dụng: Bảng chấm cơng, bảng chấm làm thêm giờ, Bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội..
- Phương pháp kế toán:
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Phản ánh số tiền lương tiền cơng phải trả người lao động, kế tốn ghi:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 334: “Phải trả người lao động”
+ Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khốn khơng tổ chức cơng tác kế tốn riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp nội bộ hồn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi nhận chi phí
NCTT
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Khoa kế tốn
Có TK 141: “Tạm ứng”
- Khi chi phí nhân cơng vượt mức dự tốn bình thường kế tốn phản ánh:
Nợ TK 632: “giá trị vượt mức dự tốn”
Có TK 154: “giá trị vượt mức dự toán”
Sơ đồ 02: Kế tốn nhân cơng trực tiếp
1.3 Phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng.
Chi phí sử dụng MTC: là tồn bộ chi phí sử dụng máy để hồn thành khối
lượng xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa
chữa nhỏ, động lực, tiền lương, thợ điều khiển máy và các chi phí khác.
- Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hợp đồng thuê máy, bảng phân bổ chi phí sử dụng máy.
+ Biên bản bàn giao và nghiệm thu máy thi công.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao..
Chi phí sử dụng MTC của cơng trình nào thì thường được tính vào giá thành
của cơng trình đó, nếu chi phí sử dụng MTC liên quan đến nhiều cơng trình,
HMCT thì tiến hành phân bổ cho các cơng trình, HMCT liên quan theo tiêu thức
phù hợp.
- Phương pháp kế toán:
Trường hợp doanh nghiệp th ngồi ca máy thi cơng: khi phát sinh các khoản
th ngồi máy thi cơng:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Nợ TK 133(1): “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
+ Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi cơng. Kế tốn ghi:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK liên quan
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn cho nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ. Kế toán ghi:
Nợ TK 154: “Chi phí sử dụng MTC”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
Có TK 512: “Doanh thu nội bộ”
Sơ đồ 03: Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
1.4 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý ở các tổ
đội, bộ phận sản xuất phát sinh trong kỳ như tiền lương, các khoản trích theo
lương, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí dịch vụ
mua ngồi và các khoản chi phí khác liên quan.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất: bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao
TSCĐ dùng vào sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện nước sử dụng cho quản lý, và các chi
phí khác bằng tiền ...
- Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng phân bổ tiền lương…
+ Phân bổ NVL
+ Tính phân bổ khấu hao TSCĐ…
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp kế toán:
Khoa kế toán
+ Tính tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân
xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 1554: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 334: “Phải trả người lao động”
+ Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương
phải trả cho nhân viên, kế tốn ghi:
Nợ TK154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 338: “Phải trả phải nộp khác”(3382,3383,3384, 3389)
+ Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho đội xây lắp:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 152, 153: “Nguyên vật liệu, CCDC”
+ Chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây lắp:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Có TK 214: “Hao mịn TSCĐ”
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản xuất:
Nợ TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331: “Tổng giá trị mua hàng”
+ Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ:
Nợ TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”
Sơ đồ 04: Kế tốn chi phí sản xuất chung
1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q trình sản xuất,
gia cơng, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ, hoặc đã hồn thành
một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia công chế biến mới trở thành sản
phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Để tính tốn chi phí dở dang, có thể tính dựa
trên chi phí sản xt định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế toán
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của ngày xây dựng cơ bản, sản phẩm xây lắp mà đối
tượng tính giá thành của sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá
thành sản phẩm sẽ được tính cho từng cơng trình, HMCT hoặc khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm đóng một vai trị quan
trọng trong q trình tập hợp chi phí sản xuất cũng như đảm bảo tính chính xác kịp
thời trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.2.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào
đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối
lượng sản phẩm hồn thành. Thơng thường với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
ngắn, kỳ tính giá thành được coi là tháng. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
dài là thi cơng cơng trình vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản
phẩm xây lắp hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao thanh tốn.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.4.2.3.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn (phương pháp trực
tiếp)
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi cơng mang tính chất đơn
chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho một cơng trình hoặc hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hồn thành
chính là giá thành thực tế của cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Sinh viên: Đỗ Thị Nguyệt
Mã SV: 12403296