Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường chi phí sản xuất sản phẩm đóng vai
trị cực kỳ quan trọng đối với sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp. Chỉ cần một
sự thay đổi dù là nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và khả năng hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng và hạch tốn chi phí sản xuất một
cách thận trọng và tiết kiệm đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh về sản phẩm, hàng hoá và thị trường buộc doanh nghiệp phải
chú trọng vào việc cạnh tranh về giá thành sản phẩm sản xuất. Cùng một loại sản
phẩm với chất lượng và mẫu mã như nhau, sản phẩm nào có chi phí sản xuất thấp
hơn sẽ giành được thắng lợi.
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lí tài chính đã có tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để có thể đứng vững, tồn tại và phát
triển địi hỏi cơng tác quản lí phải khơng ngừng đổi mới và hồn thiện để thích ứng
tốt với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Hạch tốn kế tốn là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lí, góp phần
tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất. Là một khâu chủ
yếu của cơng tác hạch tốn kế tốn, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi lẽ sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp
được chi phí bỏ ra và có lãi hay khơng. Mặt khác, để có thể phát triển kinh tế bền
vững, lâu dài, ổn định thì doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế thị
trường mà trước hết là ứng xử giá một cách linh hoạt, phải hiểu rõ chi phí bỏ ra, tiến
tới giám sát chi phí một cách chặt chẽ, giảm, cắt bỏ những chi phí khơng cần thiết
để phục vụ cho việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
Tổng công ty Đức Giang, được sự giúp đỡ của cán bộ phịng kế tốn, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của thầy cơ giáo Viện Đại Học mở Hà Nội cùng với sự cố gắng
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2
của bản thân, em đã tìm hiểu tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty và đã chọn đề
tài: “
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Tổng Cơng ty Đức Giang” làm báo cáo thực tập nghiệp vụ.
Trong phạm vi của báo cáo thực tập nghiệp vụ em xin trình bày những vấn
đề cơ bản nhất của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Tổng Công ty Đức Giang và xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện
thêm một bước cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Tổng Cơng ty Đức Giang, góp phần vào việc quản lý kinh tế ở Cơng ty nói riêng và
ở các doanh nghiệp nói chung ngày càng tốt hơn.
Nội dung báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổ chức cơng tác kế tốn tại Tổng cơng ty Đức Giang
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Đức Giang
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện việc hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng cơng ty Đức Giang
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
3
CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN CỦA TỔNG CƠNG TY ĐỨC GIANG
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty là sản xuất,
kinh doanh hàng hố, dịch vụ đa dạng, trong đó hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu
chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng và trình độ của kế tốn viên Cơng ty rất tốt, số lượng
kế tốn viên trong phịng kế tốn nhiều, trình độ trang bị và sử dụng các phương
tiện tính tốn hiện đại, đồng bộ có khả năng xử lý nhanh, kết nối, trao đổi thông tin
tự động giữa các phần hành kế toán và giữa chi nhánh thường xuyên liên hệ với trụ
sở chính thơng quan mạng Internet tồn cầu.
Tại Tổng Cơng ty Đức Giang, bộ máy kế tốn được tổ chức theo hình thức
kế tốn tập trung. Tồn bộ cơng việc kế tốn tập trung tại phịng Kế tốn - Tài
chính.
Với phương thức và mơ hình tổ chức bộ máy kế toán như trên, các bộ phận
cấu thành bộ máy kế tốn có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế tốn của Tổng Cơng ty, hoạt
động theo điều lệ Kế toán trưởng. Là người giúp Tổng Giám Đốc chi tiêu trong sản
xuất kinh doanh, có thể thay mặt Tổng Giám Đốc quản lý mọi hoạt động của tổng
công ty về lĩnh vực tài chính, có nhiệm vụ thanh tốn, quyết tốn hợp đồng trả
lương cho CBCNV, hồn thành mục tiêu cho phịng nhân sự phịng kế tốn bằng
cách tuyển dụng, chọn lựa, định hướng, huấn luyện, điều phối nhân viên. Kế tốn
trưởng cũng là người duy trì sự kiểm soát đối với kế toán bằng cách thiết lập bảng
kế tốn, xác định các chính sách và thủ tục kế tốn.
Nhóm kế tốn tài chính:
- Kế tốn tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng: có nhiệm vụ hạch tốn doanh thu
và thu nhập của doanh nghiệp theo từng quý, từng năm, theo đó tính khoản thuế
GTGT phải nộp và thuế GTGT đầu vào cũng như thanh lý các khoản đầu tư. Tại
doanh nghiệp kinh doanh như Tổng Công ty Đức Giang, kế toán tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng phải thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, sửa chữa
TSCĐ cũng như đầu tư xây dựng cơ bản. Chi phí các hoạt động sản xuất kinh
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
4
doanh, thanh toán các khoản nợ phải trả và rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ là
các hoạt động thường niên của kế toán bộ phận này.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ đảm bảo các nguồn quỹ (bằng tiền mặt cũng như các
giấy tờ - chứng nhận có giá trị bằng tiền khác) của cơng ty được an tồn. Chỉ khi có
giấy quyết định của các bộ phận- cán bộ có quyền mới được xuất quỹ.
- Bộ phận tài chính: đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của công ty đủ và hoạt
động hiệu quả, cân đối tài chính và thu hồi các khoản nợ.
Nhóm kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu:
- Kế tốn tài sản cố định và cơng cụ: có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định về
nguyên giá của cơng ty, phân loại tài sản theo mục đích sử dụng để tính khấu hao và
giá trị cịn lại của tài sản, từ đó xác định nguồn vốn hiện có của cơng ty. Các kế tốn
viên phải lập thẻ tài sản để phân loại tài sản, lập bảng tính và bảng phân bổ khấu
hao hàng tháng để báo cáo việc tăng/giảm tài sản.
- Kế toán nguyên vật liệu: Nguyên, vật liệu sử dụng chính trong cơng ty chủ
yếu là các loại vải nhập khẩu, các phụ liệu như khoá, cúc, mex, dựng, dây chun…
Kế toán bộ phận này phải theo dõi mọi nghiệp vụ xuất, nhập vật liệu, tính tốn và
ghi chép một cách thường xun theo q trình phát sinh. Khác với các doanh
nghiệp sản xuất khác, nguyên vật liệu tồn kho tại Tổng Công ty Đức giang được
tính vào cuối mỗi vụ theo đặc điểm của từng khách hàng tại các bộ phận theo dõi
của loại khách đó, sau đó mới thống kê và báo cáo lên bộ phận kế tốn ngun vật
liệu của cơng ty mỗi kỳ. Như vậy, nguyên vật liệu được theo dõi chặt chẽ hơn, dễ
dàng hơn cho việc phân bổ và tính giá thành hàng tồn kho mỗi kỳ.
- Kế toán theo dõi thanh toán với người bán: nhân viên kế toán tại bộ phận
này chủ yếu theo dõi chi tiết số nợ phải trả, số nợ đã trả cho từng chủ nợ của cơng
ty, đồng thời theo dõi tình hình thanh tốn các khoản phải trả giữa Cơng ty với các
đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc, đối chiếu với sổ sách theo dõi kế toán của
từng bộ phận đơn vị với bộ phận này tại Cơng ty.
Nhóm kế toán tổng hợp:
- Kế toán tiền lương và trả bảo hiểm: Tổng Công ty Đức Giang là một công
ty lớn với nhiều thành phần lao động khác nhau nên việc tính tiền lương và bảo
Phạm Thị Thanh Hồ – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
5
hiểm cho người lao động cũng rất đa dạng. Lương cho người lao động được trả theo
2 loại là trả lương theo đối tượng và theo hình thức trả lương. Ngồi ra, người lao
động trong Tổng Công ty cũng được trả lương theo sản phẩm, phụ thuộc vào số
lượng đơn đặt hàng của khách hàng và thời gian hồn thành đơn hàng.
- Kế tốn chi phí và tính giá thành: Nhân viên kế tốn bộ phận này phải xác
định và phân loại các loại chi phí (chi phí bán hàng (nếu có), chi phí hoạt động tài
chính, chi phí quản lý doanh nghiệp), xác định các khoản thu nhập rồi từ đó xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo đặc trưng của ngành dệt may, cuối
mỗi tháng kế toán bộ phận này phải kê chi tiết số lượng hàng được nhập kho, hàng
thành phẩm nhưng chưa nhập kho và thành phẩm đã được xuất cho khách hàng.
- Kế tốn tập trung:
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp: Tại mỗi xí nghiệp, các nhân viên kế tốn
phải thống kê, báo cáo tồn bộ các nghiệp vụ kế tốn phát sinh trong khn khổ
quyền hạn của mình như thống kê số lượng hàng hoá ra được nhập kho, nguyên vật
liệu nhập, xuất,… trình lên bộ phận kế tốn tập trung (hay trực tiếp cho kế tốn
trưởng của Cơng ty) ở trên.
Và có thể khái quát cụ thể bộ máy kế tốn theo sơ đồ sau:
Phạm Thị Thanh Hồ – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Kế tốn trưởng
Nhóm kế tốn tài chính
Kế tốn
tiền mặt
Nhóm kế tốn TSCĐ và
NVL
Nhóm kế tốn tổng hợp
tiến thủ quỹ kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán kế toán
gửi
tài sản nguyên theo dõi
tiền chi phí thành
ngân
cố định vật liệu cơng nợ lương và tính phẩm
hàng
và cơng
và trả giá và tiêu
cụ dụng
bảo thành thụ
cụ
hiểm
xã hội
Nhân viên thống kê tại XN
Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
SƠ ĐỒ 1: MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TỔNG CƠNG TY ĐỨC GIANG
1.2. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn
Tổng Cơng ty áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn Nhật ký - Chứng
từ. Nguyên tắc tổ chức sổ nhật ký chứng từ là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của một tài khoản hoặc số tài khoản có nội dung
kinh tế giống nhau, kết hợp đối ứng Nợ của một hay nhiều tài khoản khác.
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
7
Hệ thống sổ sách được sử dụng:
-
Nhật ký chứng từ số 7: Ghi Có các TK 142, 142, 154, 214, 334, 335, 338,
622, 627, 631 và các tài khoản khác trên nhật ký chứng từ số 1, số 2….
-
Bảng kê số 4: “Tập hợp chi phí sản xuất”.
-
Bảng kê số 5: “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
-
Bảng kê số 6: “Tập hợp chi phí trả trước và chi phí phải trả”.
-
Bảng phân bổ số 1: “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
-
Bảng phân bổ số 2: “Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ”.
-
Bảng phân bổ số 3: “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”.
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154: Sổ cái được mở cho cả năm theo dõi phát sinh của
các khoản mục chi phí. Tại Tổng Cơng ty Đức Giang, phương pháp hệ số được áp
dụng để tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Trình tự hạch tốn được khái quát như sau:
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Kế tốn t.hợp
Báo cáo kế tốn
Ghi chú:
Phạm Thị Thanh Hồ – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Sổ và thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
8
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu số liệu:
SƠ ĐỒ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
1.3. Tổ chức cơng tác kế tốn khác tại Tổng Cơng ty
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
Tổng Công ty Đức Giang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 /03/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế tốn
doanh nghiệp của Bộ Tài Chính . Vì vậy tất cả tất cả nghiệp vụ phát sinh tại Tổng
Công ty để được lập từ chứng từ gốc. Các mẫu này lập theo đúng mẫu quy định
như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, phiếu chi, biên bản kiểm kê sản
phẩm hàng hóa,….
Tất cả các chứng từ tại Tổng Công ty sau khi được lập sẽ được tổ chức luân
chuyển theo đúng trình tự quy định trong chế độ kế tốn. Cụ thể là trong năm tài
chính (Từ ngày 1/01/N đến 31/12/N), chứng từ sẽ được bảo quản tại kế toán phần
hành để tiến hành phân loại, định khoản nghiệp vụ và phản ánh vào sổ kế tốn có
liên quan. Khi báo cáo quyết tốn năm được duyệt, các chứng từ này sẽ được
chuyển vào kho lưu trữ theo chế độ hiện hành.
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn
Hiện tại, Tổng Cơng ty đang sử dụng các tài khoản kế toán được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006. Các tài khoản có nội dung
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều được áp dụng.
Tuy nhiên, tài khoản ở Tổng Công ty Đức Giang bao gồm nhiều loại khác
nhau được chia thành từng khoản mục chi tiết cho từng đối tượng hoặc phân xưởng
và cũng được chia thành các khoản mục của kế toán hiện hành.
1.3.3. Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá
Tại Tổng Cơng ty Đức Giang, phương pháp giản đơn được áp dụng để tính
giá thành sản phẩm hồn thành. Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định:
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Giá thành sản phẩm hàng tháng tính cho từng khoản mục chi phí theo cơng
thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z
: Tổng giá thành theo từng đối tượng tính gía thành.
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C :
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là
theo giá thực tế. Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bình
qn gia quyền. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp hạch toán kê khai
thường xuyên, theo nguyên tắc tính giá ghi nhận theo giá gốc
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc đánh giá được xác định
theo nguyên giá - giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá bao gồm giá mua và những chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng. Những chi phí mua sắm, cải tiến, tân trang được tính vào giá trị tài
sản cố định và những chi phí bảo trì được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Khi bán, thanh lý tài sản, nguyên giá & khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ các
khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều tính vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Tài sản cố định khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần vào nguyên giá
tài sản cố định theo thời gian hữu dụng ước tính.
1.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Thường kỳ vào cuối q, cuối năm Tổng Cơng ty Đức Giang có các báo cáo như
sau:
1. Bảng cân đối kế toán.
2. Bảng cân đối tài khoản
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh
5. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phạm Thị Thanh Hồ – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
10
1.3.5. Các chính sách kế toán
1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn khơng q ba tháng, có
tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền kể từ ngày mua
khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế tốn
căn cứ vào tỷ giá bình qn liên ngân hàng tại thời điểm có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Cuối năm tài chính, được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại
thời điểm cuối năm tài chính.
2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình qn gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tại thời điểm cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phịng
giảm giá hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ
sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phịng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc
lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo quy định của Chế độ Tài
chính hiện hành.
3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định bằng giá mua cộng các chi phí liên
quan đến việc hình thành tài sản cố định và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
11
sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên
giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí khơng thoả m•n điều kiện trên được ghi
nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế
được xoá sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào
thu nhập hay chi phí trong kỳ.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng
dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Tỷ lệ khấu hao cụ thể như sau:
Loại tài sản
Số năm khấu hao
Nhà cửa vật kiến trúc
5 - 50 năm
Máy móc thiết bị
5 - 15 năm
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn
6 - 30 năm
Thiết bị dụng cụ quản lý
3 - 10 năm
Trong năm tài chính 2009, Đơn vị thực hiện khấu hao nhanh đối với tài sản
cố định là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn và thiết bị dụng
cụ quản lý.
4. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
5. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào chứng khốn, cơng ty con và cơng ty liên kết được ghi
nhận theo giá gốc.
Dự phịng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khốn được
mua bán tự do trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán
trên sổ kế tốn. Dự phịng tổn thất cho các khoản đầu tư tài chính vào các tổ chức
kinh tế khác được trích lập khi các tổ chức kinh tế này bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo
kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư) với mức
trích lập tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Công ty trong các tổ chức kinh tế này.
6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay
Phạm Thị Thanh Hồ – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
12
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến việ đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có
một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích trước
hoặc bán thì chi phí đi vay này được vốn hố vào giá trị tài sản.
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
1. Đặc điểm chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
Công ty Đức Giang
1.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Tổng Công
ty Đức Giang
Hoạt động sản xuất ở Tổng Công ty Đức Giang hết sức phong phú và đa
dạng nhưng có 2 loại hình chủ yếu sau:
- Sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng
được ký kết giữa Công ty với khách hàng.
- Sản xuất theo hình thức “Mua đứt – bán đoạn” có nghĩa là Cơng ty tự tìm
nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước để sản xuất sản phẩm đồng thời tự tìm thị
trường để tiêu thụ sản phẩm.
Đối với loại hình sản xuất gia cơng hàng may mặc cho khách hàng, giá thành
sản phẩm bao gồm 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: Là những nguyên vật liệu khi tham
gia vào sản xuất nó cấu thành nên thực thể sản phẩm may mặc như: vải, chỉ, …
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Là những nguyên liệu, vật liệu khi
tham gia vào sản xuất nó khơng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may
mặc như: cúc, khuy….
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm tồn bộ những chi phí phục vụ cho q
trình sản xuất ở từng xí nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản
lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác bằng tiền.
Đặc điểm nổi bật của loại hình sản xuất gia cơng may mặc cho khách hàng
của Tổng Công ty Đức Giang khác với các loại hình sản xuất khác là chi phí ngun
vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
14
thành sản phẩm sản xuất. Nguyên nhân là do nguyên phụ liệu đều do khách hàng
(bên đặt hàng) chịu trách nhiệm đưa đến cho Tổng Công ty theo đúng chủng loại,
quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Tổng Cơng ty chỉ tính vào khoản mục
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp phần
chi phí vận chuyển của lượng nguyên phụ liệu (dùng cho sản xuất sản phẩm trong
kỳ) từ cảng Hải Phòng về kho của Tổng Công ty. Trường hợp khi kiểm nhận tại kho
Tổng Công ty sẽ mua hộ lượng nguyên vật liệu thiếu hụt đó và khách hàng sẽ thanh
tốn cho Tổng Cơng ty sau. Trong loại hình sản xuất gia cơng may mặc cho khách
hàng, định mức chi phí về nguyên phụ liệu do Tổng Công ty và khách hàng thoả
thuận và ghi rõ trong hợp đồng
1.2. Giá thành sản phẩm hồn thành
Giá thành sản phẩm hồn thành tại Tổng cơng ty Đức Giang bao gồm:
Giá thành sản xuất: gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm
phát sinh ở xưởng sản xuất . Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán
thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ tính giá vốn hàng bán,
lãi gộp
Giá thành tồn bộ gồm tồn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó. Giá thành tồn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản
xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm, từng đợn vị sản phẩm.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Do đặc điểm của quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ở Tổng Cơng ty Đức
Giang là quy trình cơng nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai
đoạn công nghệ cấu thành. Mặc khác, kết quả của từng giai đoạn, quy trình cơng
nghệ khơng có giá trị sử dụng và cơng ty cũng khơng bán ra ngồi. Chỉ có sản phẩm
hồn thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm và có
giá trị sử dụng thực sự. Khối lượng công ty sản xuất ra trong kỳ là tương đối lớn
nhưng được chi thành một số sản phẩm nhất định. Như vậy, với những đặc điểm cụ
thể của Tổng Công ty như đã nêu ở trên, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
15
và hạch tốn, Tổng Cơng ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
loại sản phẩm.
Tại Tổng Công ty Đức Giang, phương pháp giản đơn được áp dụng để tính
giá thành sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định:
Giá thành sản phẩm hàng tháng tính cho từng khoản mục chi phí theo cơng thức
sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z
: Tổng giá thành theo từng đối tượng tính gía thành.
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C :
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
1.4. Chứng từ và tài liệu sử dụng trong hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Tổng Cơng ty Đức Giang
Hệ thống chứng từ được sử dụng trong hạch toán là: phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo có của Ngân hàng, các hợp đồng thương mại, bảng lương, bảng chấm
công, …sổ cái TK154, 622, 627, 621, các bảng kê ; nhật ký chứng từ số 7, …
2. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Cơng ty Đức
Giang
2.1. Hạch tốn chi phí sản xuất
2.1.1. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất nó
cấu thành nên thực thể sản phẩm may mặc như: Vải, chỉ…
Trong điều kiện thực tế của Tổng Công ty, nguyên liệu chính sử dụng vào sản
xuất bao gồm vải các loại, bông các loại,…
Đặc điểm nguyên vật liệu chính của Tổng Cơng ty là rất phong phú về thể
loại bao gồm nhiều thứ, nhiều loại có tính năng tác dụng khác nhau. Đặc biệt, do
Tổng Công ty sản xuất hàng gia công là chủ yếu cho nên giá trị của bản thân
nguyên vật liệu chính là của khách hàng, Tổng Cơng ty chỉ hạch tốn vào khoản
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
16
mục chi phí này phần chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu mà Tổng Cơng ty
đã chi ra. Vì thế chi phí ngun vật liệu chính chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ (khoảng 5%)
Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào sản
xuất nó khơng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may mặc như: Cúc,
khuy..., nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề
ngồi của sản phẩm làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm hay đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận tiện.
Cũng như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ của Tổng Công ty bao
gồm nhiều loại như: Kim, chỉ, nhãn, cúc… Phần lớn nguyên vật liệu phụ do khách
hàng đem đến, chỉ một bộ phận nhỏ là do Tổng Công ty mua hộ khách hàng. Tổng
Cơng ty chỉ hạch tốn vào khoản mục chi phí này giá trị những nguyên vật liệu phụ
do Cơng ty mua hộ. Vì vậy khoản mục chi phí này chiếm tỉ trọng lớn hơn khoản
mục chi phí nguyên vật liệu chính (khoảng 10%).
Để theo dõi khoản mục chi phí ngun vật liệu, kế tốn Tổng Cơng ty dùng
tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ở Tổng Công ty tài khoản này
không được mở chi tiết theo các xí nghiệp thành viên, kết cấu tài khoản này như
sau:
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng khơng hết.
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu.
Tài khoản 621 khơng có số dư.
Ngồi ra Tổng Cơng ty còn mở tài khoản 152-Nguyên vật liệu. Tài khoản
này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại nguyên
vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị thực tế. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu.
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị nguyên vật liệu.
Dư Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khơng trình bày lý thuyết
Ở Tổng Công ty tài khoản 152 được chi tiết thành các TK sau:
TK152.1 : Nguyên vật liệu chính
TK152.2 : Nguyên vật liệu phụ
TK152.3 : Đầu tấm
TK152.4 : Kho phụ tùng
TK152.5 : Vật liệu tiết kiệm
a) Trình tự hạch tốn như sau:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu đưa vào để tạo sản phẩm kế tốn cơng ty ghi
bút tốn:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Có TK 152: Giá trị xuất kho.
+ Nếu Tổng Công ty mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất
không qua nhập kho kế toán ghi:
- Nếu NVL thuộc diện được khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Giá mua thực tế
- Nếu NVL thuộc diện không được khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Có TK 111,112…: Tổng giá trị mua thực tế
+ Nếu phát sinh chi phí NVL mua chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất khơng
qua nhập kho kế tốn ghi bút toán:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111, 112, 331: Tổng chi phí phát sinh khâu mua
+ Cuối kỳ sử dụng không hết NVL nhập lại kho hoặc thu hồi phế liệu kế toán
ghi bút toán: Nợ TK 152: Giá trị NVL thu hồi
Có TK 621:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào TK tính giá thành kế tốn ghi bút
tốn: Nợ TK 154:
Phạm Thị Thanh Hồ – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Có TK 621: Chi phí phát sinh trong kỳ.
b) Ví dụ:
Theo số liệu tháng 4 năm 2010.
Loại vải chính nhập kho là 1000 yds; Giá trị xác định là: 16.000.000đ.
Loại vải lót nhập kho là 900 yds; giá trị xác định là 7.200.000đ.
Do đó kế tốn ghi giá trị của tồn bộ số vải nhập trong kỳ là: 23.200.000đ.
Kế tốn ghi: Nợ TK 152.1: 23.200.000đ
Có TK 112.1: 23.200.000đ
Đơn vị: Tổng Cty
Đức Giang-CTCP
Mẫu số 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 4 năm 2010
Ban hành theo QĐ
số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng BTC
Số:02/NK-NL
Nợ TK: 152.1
Có TK: 112.1
Họ tên người giao hàng: Liên - Hãng SYvina
Theo hoá đơn tài chính ĐĐH số 91 của hãng Levy
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
ST chất vật tư, sản
T
phẩm, hàng
hố
A
B
1
Vải chính
2
Vải lót
…
Cộng
Số lượng
Mã số
Đơn
vị
Theo
chứng
từ
C
ĐĐH 91
ĐĐH 91
D
M
M
1
Thực nhập
2
16.000.000
7.200.000đ
Đơn
giá
Thành
tiền
3
4
23.200.000đ
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, Họ tên)
Phụ trách cung
tiêu
(Ký, Họ tên)
Người giao
hàng
(Ký, Họ tên)
Ngày 02 tháng 4 năm 2010
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
19
Ngày 10/4/2010; xuất dùng cho sản xuất vải chính 970yds giá trị 15.520.000đ; vải
lót 870yds giá trị 6.960.000đ
Đơn vị: Tổng Cty
Đức Giang-CTCP
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 4
năm 2010
Mẫu sổ 01 – VT
Ban hành theo QĐ
số15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng BTC
Số 02/XK-NL
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận:
Chị Lan - xưởng 6
Lý do xuất kho:
Để SX ĐĐH số 91 cho Hãng HABITEX
..........................Xuất tại kho nguyên liệu
A
1
2
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sản
phẩm, hàng hố)
B
Vải chính
Vải lót
Cộng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Mã số Đơn vị Theo
Thực
tính chứng
xuất
từ
C
D
1
2
3
4
2082
YDS
970 16000 15.520.000đ
2082
YDS
870 8000
6.960.000đ
1840
22.480.000đ
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ)……………………
Xuất, Ngày 10 tháng 4 năm 2010
Phụ trách cung
tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
hàng (ký, họ
tên)
Tổng Cty Đức GiangCTCP
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội
Thủ kho (Ký,
họ tên)
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phòng TC – KT
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP TK 152.1
Quý II/2010
T
ST
1
2
15
Ngày
thán
g
30/6
Số
CT
Diễn giải
TKĐ
Ư
Dư đầu kỳ
Số phát sinh
trong kỳ
Sơn- thanh
PC75 tốn chi phí
/3
nhập hàng
HBT
T04/2010
…
Cộng
số phát sinh
111.1
Số
lượ
ng
Đơ
n
giá
Thành HABI
tiền
TEX
6.919.
932
…
Ghi
chú
6.919.
932
48.303
.724.5
95
Số dư cuối
kỳ
Tổng Giám Đốc
Kế toán trưởng
Hà nội, Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Người lập biểu
Phạm Thị Thanh Hoà – K12A KT – Viện Đại Học Mở Hà Nội