ĐÀO THỊ LAN PHƯƠNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
ĐÀO THỊ LAN PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
ĐỨC GIANG - CÔNG TY CỔ PHẦN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 21A - TCNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
ĐÀO THỊ LAN PHƯƠNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------
ĐÀO THỊ LAN PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
ĐỨC GIANG - CÔNG TY CỔ PHẦN
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 21A - TCNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN TRANG
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong công trình nghiên cứu này
hoàn toàn được hình thành và phát triển từ quan điểm của chính cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Đào Thị Lan Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “ Hiệu
quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Đức Giang – Công ty Cổ phần” tôi đã gặp
không ít khó khăn. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.
Trần Văn Trang và các thầy cô trong khoa sau Đại học Trường Đại học
Thương mại, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Trần Văn Trang đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình, động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo nhà trường, các thầy, cô đã
dành thời gian và tâm huyết giúp tôi hoàn thiện luận văn thạc sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị hiện đang công tác tại các bộ
phận trong Tổng công ty Đức Giang- Công ty Cổ phần đãgiúp tôi hoàn thiện
các dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, giúp đề tài thực sự mang tính
chuyên môn và tính thực tế cao.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã hỗ
trợ, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập và làm việc.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, tuy
nhiên do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức và kinh nghiệm
của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của thầy cô và các bạn đọc
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.........................................................................7
TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................................................................7
1.1.TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP...............................7
1.1.1.Khái niệm về vốn của doanh nghiệp......................................................7
1.1.2.Phân loại vốn...........................................................................................9
1.1.2.1.Phân loại theo phương thức chu chuyển vốn...................................10
1.1.2.2.Phânloại theo nguồn hình thành vốn...............................................12
1.1.2.3.Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng.................................13
1.1.3.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp..................................................14
1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN...................................................................15
1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..................15
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.......18
1.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................18
1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................20
1.2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................22
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN....24
1.3.1.Các nhân tố bên trong...........................................................................24
1.3.2.Các nhân tố bên ngoài..........................................................................28
CHƯƠNG 2....................................................................................................31
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI......................................31
TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG – CÔNG TY CỔ PHẦN............................31
2.1.TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG – CTCP.................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................31
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................................41
.........................................................................................................................42
iv
2.2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
ĐỨC GIANG –CÔNG TY CỔ PHẦN...........................................................44
2.2.1.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................................44
2.2.1.1Tình hìnhvốn cố định..........................................................................44
Bảng 2.2: Tình hình vốn cố định của công ty....................................................................................................45
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định......................................................................48
Bảng 2.4: Tình hình vốn lưu động của công ty.................................................................................................50
Bảng 2.5: Tình hình các khoản phải thu của công ty.......................................................................................54
Bảng 2.6: Tình hình hàng tồn kho của công ty.................................................................................................57
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................................60
Bảng 2.8: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty.................................................................................63
Bảng 2.9: Tình hình các quỹ của công ty...........................................................................................................65
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................................66
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG
TY ĐỨC GIANG- CÔNG TY CỔ PHẦN......................................................68
2.3.1.Những kết quả đạt được.......................................................................68
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................71
2.3.2.1.Những hạn chế...................................................................................71
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAOHIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.......................................75
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG- CÔNG TY CỔ PHẦN......................75
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020.......75
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG - CTCP......................................................76
3.2.1.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty.............................................................................................................76
3.2.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.............................................................................................................77
3.2.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn của công
ty......................................................................................................................81
3.2.4.Các kiến nghị với Nhà nước.................................................................83
v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................63
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TRANG
Error:
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.2: Tình hình vốn cố định của công ty
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.4: Tình hình vốn lưu động của công ty
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.5: Tình hình các khoản phải thu của công ty
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.6: Tình hình hàng tồn kho của công ty
Referenc
e source
not found
vi
Error:
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.8: Tình hình vốn kinh doanh của công ty
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.9: Tình hình các quỹ của công ty
Referenc
e source
not found
Error:
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
Referenc
doanh
e source
not found
DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH
TRANG
Error:
Referenc
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Tổng công ty Đức Giang
e source
– CTCP
not
found
Hình 2.2:Tình hình doanh thu của công ty
Hình 2.3: Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty
Error:
Referenc
e source
not
found
Error:
vii
Referenc
e source
not
found
Hình 2.4: Tình hình và biến động vốn cố định
Error:
Referenc
e source
not
found
Hình 2.5: Tình hình vốn lưu động của công ty
Error:
Referenc
e source
not
found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
BH
CCDV
CSH
CTCP
DT
DTT
DTTC
HĐKD
HTK
LNST
LTTT
QLDN
ROA
Ý NGHĨA
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Chủ sở hữu
Công ty Cổ phần
Doanh thu
Doanh thu thuẩn
Doanh thu tài chính
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
viii
ROE
TM&ĐT
TNDN
TNHH
TSCĐ
VCĐ
VLĐ
VPĐD
VSCH
XDCB
XNK
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Thương mại và Đầu tư
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn lưu động
Văn phòng đại diện
Vốn chủ sở hữu
Xây dựng cơ bản
Xuất nhập khẩu
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển song cũng
phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề đó là
vốn. Vốn là huyết mạch, là phương tiện để hiện thực hóa các phương án kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh nghiệp.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính
cao là điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong
tương lai. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh là
nguồn gốc và tiền đề tạo nên hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp. Chính vì
vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, chẳng những thế, vốn được ví như
máu của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan
trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao với chi phí thấp. Đồng
thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm
như: lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, khách hàng và
các nhà cung cấp của doanh nghiệp,… nhận biết được tình hình tài chính thực tế
để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt việc đó, nhất là
trong bối cảnh hiện nay, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam có xu hướng giảm dần. Mặc dù các doanh nghiệp
vẫn chú trọng đến việc tăng quy mô vốn thay vì tập trung nâng cao hiệu quả
và hiệu suất sử dụng vốn. Thực tế cho ta thấy, nếu tăng quy mô vốn đơn thuần
2
mà không có biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp dễ bị
rơi vào tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, lại thêm gánh nặng chi phí tài chính
điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng
vốn tại Tổng công ty Đức Giang – Công ty Cổ phần” để làm luận văn thạc sĩ
kinh tế với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để tìm những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Đức Giang - CTCP nói
riêng và các công ty cổ phần nói chung.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại thư viên, các website cho
thấy, trong thời gian gần đây có khá nhiều sách, đề tài và bài viết nghiên cứu
về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như:
- Về sách:
Trong các sách về tài chính, vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là nội
dung được chú trọng.
Một trong số những cuốn sách kinh tế có đề cập đến vấn đề vốn và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chúng ta không thể không kể đến cuốn giáo
trình Tài chính Doanh Nghiêp của tác giả Đinh Văn Sơn, 2013, nhà xuất bản
Thống kê. Trong cuốn giáo trình này tác giả đã trình bày rất chi tiết về các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra và
phân tích những tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó tác giả cũng trình bày chi tiết các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để đánh giá một doanh
nghiệp quản lý và sử dụng vốn có đạt hiệu quả cao hay không.
Ngoài cuốn giáo trình kể trên, chúng ta cũng không thể không nhắc tới
cuốn Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, của các tác giả Nguyễn Đình Kiệm
và Bạch Đức Hiển, 2008, Học viện Tài chính. Trong giáo trình này các tác giả
3
đã dành một chương để viết về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
khuôn khổ một chương này tác giả đã viết khá chi tiết về vốn cố định, vốn lưu
động và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
cố định cũng như vốn lưu động nói riêng. Cùng với đó các tác giả đưa ra cách
xác định nhu cầu vốn lưu động sử dụng trong kỳ, qua đó giúp ta bước đầu
hình dung được cách thức xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra chúng ta có thể kể đến hai cuốn giáo trình Tài chính doanh
nghiệp (dùng cho sinh viên trong ngành và ngoài ngành), của nhóm tác giả
Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2010), trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Cả
hai cuốn giáo trình này các tác giả đã trình bày về vốn và cơ cấu vốn trong
doanh nghiệp, tuy nhiên tác giả chưa đề cập sâu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp mà đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp cũng như gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài những cuốn sách kể trên còn có rất nhiều sách của nhiều tác giả khác
nhau đề cập tới vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Có rất nhiều đề tài luận văn thạc sĩ đã đi sâu nghiên cứu tình hình vốn và
sử dụng vốn của các doanh nghiệp có thể kể đến như sau:
Dương Ngọc Anh,(2010),đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công
ty xây dựng Hà Nội”, đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về vốn của doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và các loại vốn lưu động,
vốn cố định. Ngoài việc đi sâu phân tích thực trạng quản lý, sử dụng vốn tại
Tổng công ty xây dựng Hà Nội, tác giả còn rút ra những bài học kinh nghiêm
hữu ích cho việc quản lý và sử dụng vốn của công ty.
Hà Thị Kim Duyên, (2011),đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8 ”, đề cập đến
khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, quan niệm và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đi sâu nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
4
xây dựng điện VNECO8.Đồng thời tác giả cũng đưa ra những nguyên nhân
hạn chế và các giải pháp giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Bùi Thị Bích Thuận, (2015), đề tài“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong công ty cổ phần Kinh Đô”, đề cập đến khái niệm về vốn
kinh doanh, phân tích kỹ về thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty cổ phần Kinh Đô. Trong quá trình phân tích đã đưa ra
những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, tác giả đã có những nhận
định về các kết quả đã đạt được của công ty, đồng thời cũng đưa ra những hạn
chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần Kinh Đô, từ đó
giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về công tác quản lý tài chính tại doanh
nghiệp mình.
Trần Thị Huyền Trang, (2013), đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tập đoàn FPT ” đề cập đến thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn tại Tập đoàn FPT. Sau quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính
của doanh nghiệp dựa trên các báo cáo tài chính, tác giả đã có những đánh giá
về công tác quản lý tài chính tại tập đoàn FPT, từ đó đưa ra các giải pháp và
đi sâu phân tích tính hiệu quả các giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tập đoàn này.
Đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về
hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Đức Giang – CTCP.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát số liệu thực tế về thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Đức Giang - Công ty cổ phần
( công ty mẹ). Từ những vấn đề lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết
quả và hạn chế trong công tác sử dụng và quản lý vốn tại doanh nghiệp trong
thời gian qua, từ đó, đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty trong thời gian tơi.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài đặt ra 3 nhiệm vụ nghiên cứu
5
như sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiêp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Đức GiangCTCP qua đó đưa ra nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của Tổng công ty Đức Giang- CTCP.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Tổng công ty Đức Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
Về phương diện thực trang: Tình hình sử dụng vốn của Tổng công ty Đức
Giang – CTCP ( Công ty mẹ) trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Đức
Giang – CTCP (Công ty mẹ) trong giai đoạn ba năm từ năm 2013 đến năm 2015
thông qua các báo cáo tài chính của công ty đã công bố trong thời gian này.
- Vấn đề không gian: Nghiên cứu tại Tổng công ty Đức Giang – Công ty
cổ phần ( Công ty mẹ). Trụ sở đặt tại số 59 phố Đức Giang, phường Đức
Giang, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn của Tổng công ty Đức Giang – CTCP dựa vào các báo cáo tài chính đã
được công bố trong giai đoạn này.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp: so sánh, phân tích tổng hợp, đánh
giá,.. Dựa trên số liệu thu thập được nhằm phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty Đức Giang – CTCP.
6
Nguồn số liệu do Tổng công ty Đức Giang – CTCP cung cấp qua các
báo cáo tài chính của công ty trong các năm 2013, 2014 vàn năm 2015.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt, bảng, biểu, toàn bộ nôi dung chính của luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty
Đức Giang- CTCP
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tổng công ty Đức Giang – CTCP
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên và liên tục thì điều đầu tiên các nhà quản lí doanh nghiệp quan tâm đến
việc làm thế nào để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và sử dụng vốn
làm sao để mang lại hiệu quả cao nhất.Vấn đề đặt ra cho chúng ta ở đây, vậy,
Vốn là gì?Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình?
Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn trên thế giới. Chẳng hạn, có tác
giả cho rằng , vốn trong doanh nghiệp cũng là một quỹ tiền tệ.Quỹ tiền tệ này
được lập ra nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, nghĩa là, mục đích của quỹ này được lập ra là để tích lũy chứ
không nhằm mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác. Đứng trên nhiều góc
độ khác nhau, vốn của doanh nghiệp được nhìn nhận khác nhau.
Theo David Begg, (2008), cho rằng: Vốn được chia theo hai hình thái là
vốn hiện vật và vốn tài chính. Như vậy ông đã đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp. Trong đó, vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất mà được
sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác, còn vốn tài chính: Là tiền và tài sản
trên sổ sách của doanh nghiệp.
Theo NguyễnĐình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2008): Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
8
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2010): Vốn kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của các nguồn lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Đinh Văn Sơn,(2013), thì căn cứ vào vai trò của vốn đối với quá
trình kinh doanh, vốn được hiểu như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Hay có thể nói: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó còn có nhiều quan điểm khác về vốn nhưng mọi quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng đều có thể khái quát thành:
T….H (TLLĐ, TLSX)…..sản xuất,kinh doanh…..H’…….T’
Để có tư liệu lao động và tư liệu sản xuấtlà các yếu tố đầu vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần
phải có một lượng tiền ứng trước để mua được các yếu tố đầu vào này.Lượng
tiền ứng trước này được gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy “ Vốn của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản, vật tư được đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.
Vậy ta có thể hiểu: Vốn là toàn bộ lượng tiền của doanh nghiệp sử dụng
trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình để tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nhưng không phải tiền nào cũng là vốn . Tiền chỉ trở thành vốn khi nó
có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải được đại diện bởi một lượng hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Chỉ khi nào có được điều đó mới làm cho tiền có đủ khả năng để đầu tư cho
một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất đi nữa. Nếu tiền nằm rải rác các nơi,
không được gom lại thành một món lớn thì tiền đó cũng không đủ khả năng
để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, một doanh
nghiệp muốn đi vào hoạt động được cần có một số vốn pháp định đủ lớn.
9
Doanh nghiệp muốn kinh doanh được tốt thì cần phải tập trung tiền thành các
món lớn để có thể đầu tư vào phương án sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba, khi đã có một lượng tiền đủ lớn thì tiền đó phải được vận động
nhằm mục đích sinh lợi.Từ những vấn đề trên ta có thể thấy vốn có một số
đặc điểm cơ bản sau:
Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng vô hình
hoặc hữu hình. Đó có thể là máy móc, trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
dùng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp hay cũng có thể là bằng sáng
chế, nhãn hiệu sản phẩm,…
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi
nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp. Do đó, vốn phải được tích lũy đến
một mức độ nhất định. Điều này đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho các nhà quản
lý doanh nghiệp phải làm sao để vốn của công ty được bảo toàn và gia tăng về
quy mô và giá trị.
Vốn có giá trị về mặt thời gian nghĩa là một đồng vốn hôm nay sẽ có giá
trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc lựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp.
Vốn là loại hàng hóa đặc biệt. Ta nói vốn là loại hàng hóa đặc biệt bởi nó
tách riêng giá trị sử dụng và giá trị. Bởi lẽ, quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn có thể tách rời.Tức là vốn có thể được đem ra để trao đổi để lấy quyền sử
dụng trên thị trường tài chính.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
tiêu hao các yếu tố đầu vào như: nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị,
trả lương cho người lao động… Đó là các khoản chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.Nhưng vấn đề
đặt ra ở đây, các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục, gắn
10
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp hay không?Để hạn chế
các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp cần nâng cao nhận thức về việc quản lí và sử dụng vốn.Để thuận tiện cho
việc quản lí vốn của doanh nghiệp, ta có nhiều cách để phân loại vốn của doanh
nghiệp.Dưới đây là một vài tiêu thức cơ bản để phân loại vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
một cách thường xuyên, liên tục. Vốn được biểu hiện dưới nhiều hình thái
khác nhau từ tiền mặt cho đến tư liệu lao động, hàng hóa dự trữ,…Sự khác
nhau về hình thái tồn tại, đặc điểm chu chuyển vốn, người ta chia vốn của
doanh nghiệp ra làm hai loại:
a, Vốn cố định.
Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu hiện của vốn, tức là dựa
trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải đầu
tư một lượng vốn không nhỏ để mua sắm thiết bị, tư liệu sản xuất. Căn cứ vào
tính chất, tác dụng mà tư liệu sản xuất được chia ra làm hai bộ phận là tư liệu
lao động và người lao động. Tư liệu lao động có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất,
giá trị của tư liệu lao động giảm dần nhưng giá trị sử dụng của tư liệu lao
động vẫn như ban đầu, sở dĩ có điều này là do giá trị của tư liệu lao động đã
được chuyển hóa từng phần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
Tài sản cố địnhlà bộ phận không nhỏ của tư liệu sản xuất, đóng vai trò
quan trọng nhất của doanh nghiệp.Trong hoạt động của doanh nghiệp để
thuận tiện cho việc sử dụng và quản lý, người ta chia tài sản cố địnhlàm hai
loại: Tài sản cố địnhhữu hình và tài sản cố địnhvô hình.
Bộ Tài chính,Chuẩn mực Kế toán 03 về tài sản cố định hữu hình: Tài sản
cố địnhhữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanhphù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
11
tài sản cố định hữu hình.
Bộ Tài chính, Chuẩn mực Kế toán 04 về tài sản cố định vô hình: Tài sản cố
địnhvô hình là những tài sản không có hình thức tồn tại vật chất nhưng được
xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
b, Vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, ngoài tài sản
cố định, doanh nghiệp luôn có một lượng tài sản nhất định nằm trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm dở dang, sản phẩm chưa tiêu thụ…Đây chính
là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động chủ yếu là đối tượng lao động và các công cụ, dụng cụ
lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động không giữ
nguyên hình thái tồn tại ban đầu mà chúng được tạo thành một phần của sản
phẩm hoặc mất đi. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị của chúng được chuyển hóa toàn bộ vào
sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hóa.
Tài sản lưu động không ngừng vận động, ở mỗi khâu khác nhau trong
chu kỳ sản xuất, tài sản lưu động lại tồn tại dưới những hình thái khác nhau.
Đây cũng là cơ sở để phân chia tài sản lưu động thành ba loại cơ bản sau:
- Tài sản lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận tài sản lưu động dùng
để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên
liệu, phụ liệu, phụ tùng…
- Tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất: Là tài sản lưu động tham
gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của tư liệu lao động, sức lao động,
tài sản lưu động này biến dạng và chuyển vào thực thể của sản phẩm hay cũng
có thể bị mất đi.
12
- Tài sản lưu động trong lưu thông là các tài sản lưu động đang được hoàn
thiện ở khâu cuối cùng. Kết quả của quá trình này là giá trị của tài sản lưu động
được thực hiện ví dụ các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp…
1.1.2.2.Phânloại theo nguồn hình thành vốn
a, Vốn chủ sở hữu:
Là phần giá trị do những người sở hữu doanh nghiệp, những nhà đầu tư
ứng ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.Những người chủ sở hữu của
doanh nghiệp có thể là Nhà nước hay chủ doanh nghiệp, các cổ đông hoặc các
thành viên của doanh nghiệp. Có thể chia vốn chủ sở hữu thành ba loại:
- Vốn góp: Là phần vốn do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
doanh nghiệp góp và được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước thì phần lớn vốn góp là do Nhà nước đầu tư. Đối với các
doanh nghiệp là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn góp
do các cổ đông hoặc các thành viên đóng góp và được ghi trong điều lệ của
công ty.
- Lợi nhuận không chia: Phần lợi nhuận không chia của các chủ sở hữu
là cổ tức được tái đầu tư vào doanh nghiệp do đó làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc các công ty
trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn chủ sở hữu khác: Là vốn nội bộ của doanh nghiệp, được lấy từ
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từquỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phòng tài chính,… để đầu tư cho doanh nghiệp. Ngoài ra, đối
với các doanh nghiệp Nhà nước còn có phần khấu hao tài sản cố địnhđược để
lại doanh nghiệp để tái đầu tư, thay mới tài sản cố định.
13
b, Vốn huy động của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng
vai trò quan trọng nhưng không phải là tất cả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu vốn của mình, các doanh nghiệp có thể huy động
vốn từ các nguồn khác nhau như: vay nợ, liên doanh, liên kết, đi thuê… để
hình thành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là :
- Vốn vay: Phần vốn huy động được bằng cách đi vay của các cá nhân,
các đơn vị kinh tế hoặc vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức khác
nhau như vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác, vay qua phát hành trái phiếu… Ưu điểm của hình thức này là
không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
phải trả chi phí sử dụng vốnvay (lãi vay) và các chi phí khác để đi vay.
- Vốn liên doanh, liên kết: Phần vốn do các bên tham gia liên doanh,
liên kết, hợp tác sản xuất đóng góp. Thông qua hình thức này, không chỉ tổng
số vốn của doanh nghiệp được tăng lên mà chất lượng, chủng loại sản phẩm
của doanh nghiệp cũng được tăng lên,tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
- Vốn tín dụng thuê mua: Phần giá trị tài sản có được do đi thuê trên thị
trường. Có hai hình thức thuê là thuê hoạt động và thuê tài chính. Với sự phát
triển của thị trường tài chính, tín dụng tài chính thuê mua ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Theo phương thức này, vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
a, Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp.Đặc điểm của loại vốn này là ổn định và dài hạn.Doanh
nghiệp có thể sử dụng vốn này để đầu tư mua sắm các tài sản cố định và
14
một phần tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Phần tài sản được đầu tư bởi vốn thường xuyên được gọi là
tài sản lưu động ròng.
b, Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời,bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác, các khoản phải trả ngắn hạn khác, nợ dài hạn đến hạn trả nợ,…
Phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xem xét các
cách thức huy động và sử dụng vốn một các phù hợp với thời gian và mục
đích sử dụng, đáp ứng vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại vốn thường được sử dụng.Ngoài ra
còn có các cách phân loại vốn khác, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và
mục tiêu quản lý của mỗi doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của
vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và với
nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản
phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hóa, dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái
vật chất hoặc phi vật chất nhưng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao
động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó.
Tư liệu lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình sản xuất
và tái sản xuất. Do đó có thể nói, vốn là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng trong việc quyết định đến năng lực sản xuất
15
kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Điều này thể hiện rõ hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, các doanh nghiệpphải không ngừng
cải tiến kỹ thuật, máy móc, thiết bị, đầu tư công nghệ hiện đại… tất cả các
yếu tố này muốn đạt được cần có một lượng vốn đủ lớn giúp doanh nghiệp
hiện thực hóa các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanhmột cách thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có
thể chớp được thời cơ và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất, mở rộng quy mô,
sau mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp phải sinh
lời tức là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi, đảm bảo được
yêu cầu về bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, thâm
nhập vào thị trường từ đó làm gia tăng khối lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín
củadoanh nghiệp mình trên thị trường.
Tuy nhiên, để có thể cung cấp đủ vốn, kịp thời phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan tâm của tất cả các nhà
quản lý doanh nghiệp, nhưng vấn đề sử dụng đồng vốn đó như thế nào để đạt
được hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp lại là vấn đề quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, ta phải hiểu
thế nào là hiệu quả. Có nhiều cách hiểu về hiệu quả khác nhau như:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả