Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng sinh học và đề suất một số giải pháp nhằm nầng cao tính đa dạng sinh học tại x yên đổ huyện phú lương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.16 KB, 56 trang )

1

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Tài nguyên sinh học là một bộ phận của đa dạng sinh học có hoặc có thể
có giá trị sử dụng cho con người đã từng được khai thác tự do cho quá trình
phát triển của con lồi người.
Vào thế kỷ 21 chóng ta đã nhận thấy tài nguyên sinh học là có giới hạn
và chúng ta đang khai thác vượt qua những giới hạn này, do đó đang làm
giảm tính đa dạng sinh học. Vì vậy đã đến lúc phải có sự thay đổi triệt để
trong mối quan hệ giữa con người và tài nguyên sinh học mà đời sống con
người phụ thuộc vào.
Mỗi năm dân số loài người ngày càng tăng so với trước đây, các loài
đang bị diệt vong với tốc độ nhanh nhất được biết tới trong lịch sử và khí hậu
đang thay đổi ngày càng nhanh hơn so với trước đây. Hiện nay tỷ lệ tăng dân
số đang ở mức lớn hơn bao giờ hết, trong khi tốc độ tuyệt chủng của các loài
ở mức cao nhất trong lịch sử và khí hậu đang thay đổi ngày càng nhanh.
Các hoạt động của con người đang ngày càng làm suy giảm khả năng chu
cấp cho sự sống của trái đất , trong khi sù gia tăng dân số và nhu cầu tiêu
dùng ngày càng đòi hỏi ngày càng nhiều tài ngun thiên nhiên.
Những tác động có tính huỷ diệt cùng lúc gây ra bởi một số lượng lớn
những người nghèo khó đang phải vật lộn với cuộc sống và một số Ýt người
giàu có nhu cầu sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên đang dần phá vỡ sự cân
bằng vốn đang tồn tại, Ýt nhất là trên quy mô toàn cầu, giữa nhu cầu tiêu thụ
tài nguyên của con người và khả năng đáp ứng của trái đất.
Sự xói mòn các hệ thống hỗ trợ cuộc sống của hành tinh sẽ còn tiếp diễn
cho đến khi con người cân bằng được các nhu cầu của mình với các quá trình
và khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên. Do đó các vấn đề liên quan
đến việc bảo vệ tính đa dạng sinh học ko thể tách rời với các vấn đề về phát
triển kinh tế xã hội.
Do môi trường bị thay đổi nên vấn đề bảo vệ tính đa dạng sinh học trở


nên cấp thiết hơn bao giờ hết.


2

Tính đa dạng về di truyền, lồi, hệ sinh thái cung cấp những nguyên liệu
để các cộng đồng người khác nhau thích nghi được với sự thay đổi, và làm
suy giảm của mỗi lồi sẽ bớt khả năng thích nghi với những điều kiện thay
đổi của thiên nhiên cũng như của con người.
Những vùng nhiệt đới chứa đựng phần lớn đa dạng sinh học của trái đất.
Các nước công nghiệp cũng phụ thuộc tài nguyên của vùng nhiệt đới, chẳng
hạn như nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, nguồn thức ăn, dược
phẩm, nơi du lịch giải trí, cũng như rất nhiều những nguồn lợi hữu hình và vơ
hình khác.
Trong khi việc khai thác tài nguyên ở các vùng nhiệt đới mang lại lợi
nhuận đáng kể cho các nước công nghiệp, thì những việc đầu tư cho phát triển
đa dạng sinh học lại không được đầu tư một cách tương xứng.
Trong nhiều nhân tố khác nhau thì vấn đề nhân công rẻ mạt, nguồn
nguyên liệu với giá thấp không phản ánh hết giá trị thực của chúng, đầu tư
phát triển, kiểm sốt giá cả hàng hố và lãi xuất khơng hợp lý đã đẩy nhanh
mức độ suy thoái và phá huỷ tài nguyên hơn nhiều so với các trường hợp khác
.
Tình trạng này đang tiếp tục xấu đi do hậu quả các cuộc khủng hoảng nợ
của các nước đang phát triển với lãi suất cao.
Ngày nay tính đa dạng sinh học đều được phục vụ cho hiện tại và tương
lai nh các nguồn tài nguyên sinh học
Phục vô cho việc duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể có thể hỗ trợ
cho cuộc sống của con người
Phục vô cho bản thân đa dạng sinh học mà khơng vì một mục đích
nào khác, đặc biệt tất cả các lồi đang sống hiện nay.ví dơ:

Giá trị về thức ăn: Giá trị sử dụng trực tiếp và quan trọng nhất của các
loài là dùng làm thức ăn. Mặc dù một số lượng tương đối lớn các lồi thực
vật, khoảng vài nghìn có thể được sử dụng làm thực phẩm, và một số lượng
lớn hơn có thể làm thức ăn. Trong khi chỉ có một phần tương đối nhỏ của đa
dạng sinh học được sử dụng trong sản xuất thực phẩm mang tính thương mại,
hiện tượng biến đổi khí hậu tồn cầu chắc chắn sẽ xảy ra và làm biến đổi hệ
thống thực vật. Vậy cần tập chung quan tâm đến nhu cầu bảo tồn tài nguyên


3

di truyền thực vật nhằm đảm bảo năng suất cây trồng trong các khí hậu khác
nhau.
Giá trị về dược phẩm: Các lồi dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên có vai
trị quan trọng trong cơng tác bảo vệ sức khoẻ trên phạm vi tồn cầu. ước tính
80% dân số các nước kém phát triển trông cậy vào dược phẩm truyền thống
trong việc chăm sóc sức khỏe , và sự phụ thuộc này khơng hề giảm đi kể cả
khi có mặt các lồi tây dược. Khoảng 120 hố chất được triết suất từ 90 loài
sinh vật được dùng trong y học trên tồn thế giới. Khá nhiều trong số đó
khơng thể sản xuất nhân tạo được digitoxin khích thích hoạt động tim,
vincristine nhân tạo được dùng để điều trị bạch cầu ở trẻ em chỉ đạt 20% hiệu
quả từ tự nhiên có nguồn gốc từ cây Catharanthus roseus.
Giá trị vật trất khác: nhiều hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên có tính
đa dạng cao có giá trị đáng kể đối với con người, chẳng hạn nh:
Vai trò của rừng trong việc điều chỉnh và ổn định đất trên vùng dốc của
lưu vực sơng
Vai trị ổn định bờ biển và làm bãi đẻ và sinh sống cho nhiều loài cá của
rừng ngập mặn
Vai trò quan trọng của các rạn san hơ đối với sự tồn tại của nghành ngư
nghiệp

Vai trị tạo nguồn thu nhập từ du lịch sinh thái của các hệ sinh thái tự
nhiên được bảo vệ làm vườn quốc gia
Giá trị này liên quan gián tiếp đến đa dạng sinh học. Điều này có nghĩa là
những chức năng này chỉ cần một mức độ phong phú nào đó về lồi mà
khơng có sự tương hỗ trực tiếp giữa các giá trị của hệ sinh thái với tính đa
dạng của nó cũng như tồn tại một tập hợp lồi nhất định Do đó , tuy các hệ
sinh thái rừng ngập mặn nhìn chung thường có tính đa dạng thấp hơn hệ sinh
thái rừng đất thấp liền kề nhưng sét về mặt tài ngun thì chúng có giá trị
tương đương hay các vùng thảo ngun đơng và nam phi có vai trò quan
trong trong việc sinh lợi từ du lịch nhưng tính đa dạng lại thấp hơn các khu
rừng Èm của nước này.
Qua các giá trị về các mặt mà sinh học đem lại cho con người thì chúng
ta thấy đa dạng sinh học của thực vật nói riêng và cuả tất cả các loài động


4

thực vật trên thế giới nói chung thì nó đóng góp trong việc cung cấp cơ sở vật
trất cho cuộc sống con người, duy trì sinh quyển như một hệ thống chức năng,
ở một mức độ khác nó cung cấp nguyên vật liệu cơ bản cho nông nghiệp và
nhu cầu thiết thực khác.
Xã Yên Đổ thuộc huyện Phú Lương – Thái Nguyên ở đây diện tích rừng
bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng, tất cả tạo thành một tổng thể tự
nhiên quan hệ mật thiết với nhau và tạo ra cảnh quan sinh động trong cấu trúc
rừng. Vì vậy cần lập kế hoạch và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao tính đa dạng thực vật ở đây, nhằm quản lý và bảo vệ, kinh doanh
được bền vững lâu dài, đồng thời chúng ta cũng cần nâng cao và phát huy các
giá trị sử dụng từ rừng mang lại cho con người nơi đây. Để làm được điều này
chúng ta cần phải hiểu biết đầy đủ thơng tin những gì vốn có của thực vật ở
đây từ đó làm cơ sở phát triển tính đa dạng của các loài thực vật nhằm khai

thác lợi Ých trực tiếp hoặc gián tiếp nguồn lợi từ rừng, cùng với đó là xem xét
các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tính đa dạng và cần có biện pháp nâng
cao tính đa dạng để phát triển rừng tại địa phương.
Do nhu cầu thực tiễn dẫn đến việc thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tính
đa dạng sinh học và đề suất một số giải pháp nhằm nầng cao tính đa dạng
sinh học tại xã Yên Đổ, huyện Phú Lương – Thái Nguyên’’ đây là cơ sở và
cũng là tài liệu cho việc nghiên cứu tính đa dạng sinh học trên địa bàn và
trong tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu vấn đề
- Nâng cao tính đa dạng thực vật, tại xã Yên Đổ, huyện Phú Lương.
- Xác định được hiện trạng và đặc trưng của một số trạng thái thực vật
chính trong khu vực nghiên cứu,
- Đề xuất giải pháp tiếp tục bảo vệ, phục hồi và phát triển các trạng thái
thực vật đó.


5

PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số khái niệm trong quá trình nghiên cứu:
Đa dạng sinh học: đa dạng sinh học bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn,
trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, thuật ngữ bao hàm sự khác
nhau trong một loài và giữa các hệ sinh thái.
Đa dạng loài: là số lượng và sự đa dạng các lồi được tìm thấy tại một
khu vực nhất định tại một vùng nào đó cũng nh đối với các quần thể khác
nhau.
Thảm thực vật: là toàn bộ lớp thảm thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn
bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm thực vật
mới chỉ là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay phạm vi không

gian của một đối tượng cụ thể.
Hệ sinh thái: là một hệ thống hoàn chỉnh tương đối ổn định bao gồm
quần xã sinh vật. Sự tác động qua lại giữa quần xã và sinh cảnh tạo nên những
mối quan hệ dinh dưỡng xác định, cấu trúc của loài trong quần xã, chu trình
tuần hồn vật chất giữa các sinh vật trong quần xã và các nhân tố vô sinh.
Tái sinh hệ sinh thái rừng: là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của hệ sinh thái rừng là sự xuất
hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh hệ
sinh thái rừng.
2.2. Nghiên cứu trên thế giới
Đa dạng sinh học là sự đa dạng và phong phú của sinh vật từ mọi nguồn
trên Trái Đất bao gồm đa dạng trong loài ( gen), giữa các loài và đa dạng sinh
thái


6

Bảng 2.1: Tính đa dạng của các lồi sinh học trên thế giới
Nhóm
Động vật chân khớp
Thực vật ở cạn
Protoctists
Nấm
Thân mềm
Động vật có dây sống
Giun trịn
Vi khuẩn
Virus
Nhóm khác
Tổng


Số lồi ước tính
Số lượng
8.900.00
320.000
600.000
1.500.000
200.000
50.000
400.000
1.000.000
400.000
250.000
13.620.000

Tỷ lệ %
65
<3
4
11
<2
<1
3
7
3
2
100

Giàu tính đa dạng thực vật nhất là các vùng nhiệt đới tập chung vào chủ
yếu cánh rừng nhiệt đới, rừng nhiệt đới tuy chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt trái

đất nhưng lại chiếm 50% thậm chí có thể lên đến 90% tổng số lồi thực vật
của trái đất ( Mc Neely et al, 1990).
Vùng Đông Nam á có tính đa dạng cao có tới 25.000 lồi chiếm 10%
tổng số lồi thực vật có hoa trên thế giới, trong đó có 40% là lồi đặc hữu.
Indonesia có 20.000 lồi, Malaisia và Thái Lan có 12.000 lồi, Đơng Dương
có 15.000 lồi. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ ước tính số lượng tương đối của
các lồi sinh vật trong hệ sinh thái và có khoảng 80% số lồi ở cạn, ở biển và
đại dương có thể có tính đa dạng cao hơn.
Đến nay trên thế giới đã thống kê được khoảng 90.000 lồi có mặt tại
vùng nhiệt đới. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu loài nhất, chiếm 1/3 tổng
số lồi: Brazil có 55.000 lồi, Colombia có 35.000 lồi, Venezueka có 15.000
- 25.000 lồi, Camorun 8.000 lồi, trong khi đó tồn bộ vùng Bắc Mỹ, Âu , Á
chỉ có 50.000 lồi. Xét chung vùng nhiệt đới chiếm 2/3 con số ước tính


7

250.000 loài thực vật của thế giới. ( tài liệu tham khảo: w.w.w. tailieu.vn/đa
dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam).
2.3. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở việt Nam:
Đặc trưng của đa dạng sinh thái ở Việt Nam
Tính phong phú và đa dạng của các kiểu hệ sinh thái: Với diện tích
khơng rộng nhưng trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều kiểu hệ sinh thái khác
nhau ở từng vùng địa lý không lớn cũng tồn tại nhiều kiểu hệ sinh thái.
Thành phần các quần xã trong các hệ sinh thái rất giàu. Cấu trúc quần xã
trong các hệ sinh thái phức tạp, nhiều tầng bậc, nhiều nhánh. Điểm đặc trưng
này làm cho đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với
các nước trên thế giới
Tính phong phú của các mối quan hệ giữa các yếu tố vật lý và các yếu tố
sinh học, giữa các nhóm sinh vật với nhau, giữa các loài, giữa các quần thể

trong cùng một loài sinh vật, mạng lưới dinh dưỡng, các chuỗi dinh dưỡng
với nhiều khâu nối tiếp nhau làm tăng tính bền vững của các hệ sinh thái. Các
mối quan hệ năng lượng được thực hiện song song với các mối quan hệ vật
trất rất phong phú nhiều tầng bậc thông qua các nhóm sinh vật: tự dưỡng( sinh
vật sản xuất), dị dưỡng ( sinh vật tiêu thụ ), hoại sinh ( sinh vật phân
huỷ )trong các hệ sinh thái ở Việt Nam là những chuôĩ quan hệ mà ở nhiều
nước khác trên thế giới khơng có được.
Các hệ sinh thái ở Việt Nam có đặc trưng tính mềm dẻo sinh thái cao, thể
hiện ở sức chịu tải cao, khả năng tự tái tạo lớn khả năng trung hoà và hạn chế
tác động có hại, khả năng tự khác phục những tổn thương, khả năng tiếp nhận,
chuyển hoá, đồng hoá các tác động từ bên ngoài.
- Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là những hệ sinh thái nhạy cảm.
Tính mềm dẻo sinh thái của các hệ sinh thái ở Việt Nam làm cho các hệ đó
ln ở trong trạng thái hoạt động mạnh. Vì vậy thường nhạy cảm với các tác
động từ bên ngoài, kể cả các tác động của thiên nhiên, cũng nh tác động của
con người.
- Theo điều tra cơ bản số liệu từ trước đến nay thành phần loài thực vật,
động vật ở Việt Nam được xác địn: nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt có


8

1.438 loài chiếm 9,6 % so với thế giới ( số loài trên thế giới là 15.000 ), thực
vật bậc cao có khoảng 11.400 lồi chiếm 5% so với thế giới ( số loài trên thế
giới là 220.000). Theo các tài liệu thống kê , Việt Nam là một trong 25 nước
có mức độ đa dạng sinh học cao trên thế giới với dự tính có thể tới 20.000 –
30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ đa dạng sinh học (
chiếm 6,5 % số loài trên thế giới).
Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn:
Khu hệ thực vật: Tổng kết các công bố về hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi

nhận có khoảng 15.986 lồi thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài
thực vật bậc thấp và 11.458 loài thực vật bậc cao. Trong số đó có 10% số lồi
thực vật là đặc hữu,
- Trong hệ thống khu bảo vệ vùng Đông Dương- Mã Lai của IUCN,
Việt Nam được xem là nơi giàu về thành phần lồi và có mức độ đặc hữu cao
so với các nước Đông Dương, Động vật Việt Nam có nhiều đặc hữu hơn, hơn
100 lồi và phân loài chim 78 loài và phân loài thú đặc hữu. Riêng trong sè 25
loài thú linh trưởng đã được ghi nhận ở Việt Nam có tới 16 lồi, trong đó có 4
lồi và phân lồi đặc hữu ở Việt Nam, 3 phân loài chỉ phân bố ở Việt Nam –
Lào, 2 phân lồi chỉ có vùng rừng hai nước Việt Nam – Campuchia.
Đa dạng loài trong hệ sinh thái đất ngập nước nội địa
Các thuỷ vực nội địa Việt Nam rất rất đa dạng về hệ thực vật cũng nh
hệ động vật, bao gồm các nhóm vi tảo, các loài cây cỏ ngập nước và bán ngập
nước, động vật không xương sống và cá.
Vi tảo: đã được xác định có 1.438 lồi tảo thuộc 259 chi và 9 nghành
Cho đến nay đã thống kê và xác định được 794 lồi động vật khơng
xương sống. Trong đó, đáng lưu ý là trong thành phần lồi giáp xác nhỏ, có
54 lồi và 8 giống lần đầu tiên được mô tả ở Việt Nam. Riêng hai nhóm tơm,
cua ( giáp xác lớn ) có 59 lồi thì có tới 7 giống và 33 loài ( 55,9% tổng số
loài) lần đầu tiên được mơ tả. Trong đó có 147 lồi trai ốc, có 43 loài (29,2 %
tổng số loài) 3 giống lần đầu tiên được mơ tả, tất cả đều là những lồi đặc hữu
của Việt Nam hay vùng Đơng Dương. Điều đó cho thấy sự đa dạng và mức
độ đặc hữu của khu hệ tôm, trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam là rất lớn.


9

Theo các dẫn liệu thống kê, thành phần loài cá các thuỷ vực nước ngọt
Việt Nam bao gồm trên 700 loài và phân loài, thuộc 228 giống 57 họ và 18
bộ. Riêng họ cá chép có 276 lồi và phân loài thuộc 100 giống và 4 họ, 1

phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam. Phần lớn các lồi đặc hữu đều có
phân bố ở các thuỷ vực sơng, suối, vùng núi.
Đa dạng lồi trong các hệ sinh thái biển và ven bê
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, từ các kết quả điều tra cơ bản các vùng
lãnh thổ khác nhau ở Việt Nam, một số loài mới được phát hiện và mơ tả,
trong đó có nhiều chi, lồi mới cho khoa học. Một số các nhóm sinh vật trước
đây chưa được nghiên cứu, nay đã có những dẫn liệu bước đầu nh nhóm giáp
xác bơI nghiêng ở biển…
Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam
Số lượng các lồi sinh vật nhiều, sinh khối lớn. Tính bình quân trên 1km2
lãnh thổ Việt Nam co 4, 5 loài thực vật, gần 7 loài động vật, với mật độ hàng
nghìn cá thể. Đây là một trong những mật độ đậm đặc các loài sinh vật so với
thế giới.
Cấu trúc lồi rất đa dạng. Do đặc điểm địa hình, do phân hố các kiểu khí
hậu, cấu trúc các quần thể trong nội bộ các lồi rất phức tạp. Có nhiều lồi có
hàng chục dạng sống khác nhau.
Khả năng thích nghi của lồi cao. Thích nghi các lồi thể hiện thơng qua
các đặc điểm thích nghi của từng cá thể, thơng qua chuyển đổi cấu trúc loài.
Loài sinh vật ở Việt Nam nói chung có đặc tính chống chịu cao với điều kiện
ngoại cảnh.
Đa dạng nguồn gen trong Nông nghiệp
ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng sản xuất nông nghiệp 16 nhóm các
lồi cây trồng khác nhau như cây lương thực là chính, cây lương thực bổ
xung, cây ăn quả, cây rau, cây gia vị, cây làm nước uống cây lấy sợi, cây lấy
thức ăn gia xúc, cây bóng mát, cây cơng nghiệp cây lấy gỗ.. với tổng diện tích
800 lồi cây trồng với hàng nghìn giống khác nhau. Có 3 nhóm cây trồng
đang được nơng dân sử dụng.


10


Các nhóm cây trồng bản địa: Nhóm giống cây trồng hiện nay đang
chiếm vị trí chủ đạo đối với nhiều loại cây trồng, Trong số nhóm giống cây
trồng được nơng dân sử dụng và lưu truyền hàng nghìn năm nay.
Các giống cây trồng mới: Là những giống cây có khả năng cho năng
suất cao và một số đặc tính khác như: Phẩm chất nông sản tốt, khả năng
chống chịu sâu bệnh cao… được các nhà khoa học chọn lọc, lai tạo thành,
Những năm gần đây các giống cây trồng được các nhà khoa học chọn lọc và
lai tạo mới cũng như các loại giống cây trồng được nhập nội, trước khi đem
vào sản xuất rộng rãi được hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn xem xét và công nhận như lúa: 156 giống ngô, 47 giống đậu tương,
22 giống cao su, 14 giống cà phê…
Hiện nay, ngân hàng gen cây trồng quốc gia đang bảo tồn 12.300 giống
của 115 loài cây trồng. Đây là tài sản q của đất nước , phần lớn khơng cịn
trong sản xuất hay trong tự nhiên nữa. Một số bộ phận quan trọng của giống
này là nguồn gen bản địa với nhiều đặc tính q mà chỉ có nước ta mới có.
- Đa dạng về nguồn gen
Các biểu hiện của kiểu gen ở Việt Nam rất phong phú. Riêng kiểu gen
cây lúa có đến hàng trăm kiểu hình khác nhau, thể hiện ở gần 400 giống lúa
khác nhau.
Các kiểu gen ở Việt Nam có nhiều biến dị, đột biến. Trong đó có những
biến dị xảy ra dưới tác động của các yếu tố tự nhiên ( Sấm, chớp, Bức xạ…)
có những đột biến xảy ra do những tác nhân nhân tạo. Đây là mét trong những
nguồn tạo giống mới.
Đa dạng sinh học ở Việt Nam chứa đựng khả năng chống chịu và tính
mềm dẻo sinh thái cao của các kiểu gen.
Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ở Việt Nam
- Giá trị sinh thái và môi trường
Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có
lồi người. Các hệ sinh tháI đảm bảo sự chu chuyển của các chu trình địa hố,

thuỷ hố. ơxy và các ngun tố cơ bản khác nh Cacbon, Nito, Photpho.
Chóng duy trì ổn đinh màu mỡ của đất, nước ở các vùng hầu hết trên trái đất,


11

làm giảm nhẹ sự ô nhiễm, thiên tai. Gần đây các khái niệm các dịch vụ của hệ
sinh thái được đưa ra trên cơ sở các thuộc tính, chức năng của chúng được
con người sử dụng.
- Bảo vệ tài nguyên đất và nước
Các quần xã sinh vật đóng vai trị rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng
đầu nguồn, đặc biệt thảm thực vật có thể làm nhẹ mức độ hạn hán, lũ lụt cũng
nh duy trì chất lượng nước. Việc huỷ hoại thảm rừng do tác động của khai
thác gỗ, do khai hoang làm nông nghiệp , ngư nghiệp cũng như các hoạt động
của con người trong quá trình phát triển kinh tế làm cho tốc độ xói mịn đất,
sạt lở đất, hoang mạc hoá làm đất đai tăng lên rất nhanh. Đất bị suy thoái
khiến thảm thực vật khó có thể phục hồi ngày càng gia tăng các thảm hoạ
thiên nhiên nh lò lụt, hạn hán hoặc gây ơ nhiễm mơi trường đất và nước.
- Điều hồ khí hậu
Quần xã thực vật có vai trị quan trọng trong việc điều hồ khí hậu địa
phương, khí hậu vùng và cả khí hậu tồn cầu: tạo bóng mát, khuyếch tán hơI
nước, giảm nhiệt độ khơng khí thời tiết nóng nực, hạn chế mất nhiệt khi khí
hậu lạnh giá, điều hồ khí ơxy và cacbonnic cho mơi trường trên cạn cũng
như dưới nước thông qua khả năng quang hợp..
- Phân huỷ các chất thải
Các quần xã sinh vật, đặc biệt các lồi nấm có khả năng hấp thụ, hấp thụ
và phân huỷ các chất ô nhiễm nh kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải
nguy hại khác.
- Giá trị kinh tế
Theo một số tài liệu đa dạng sinh học trên tồn cầu có thể cung cấp cho

con người một giá trị tương đương 33.000 tỷ USD/năm . Đa dạng sinh học
của Việt Nam 1995 cũng ước tính hàng năm việc khai thác tài nguyên nông,
lâm nghiệp thuỷ sản Việt Nam có giá trị tương đương 2 tỷ USD.
Lấy số liệu của năm 2004 riêng hàng xuất khẩu của nghành thuỷ sản Việt
Nam đã có khoảng 2 tỷ USD. Nghành nông – lâm nghiệp hiện đang quản lý
nguồn tài nguyên rừng có giá trị vơ cùng to lớn. Với giá vào khoảng 250
USD/ m3 gỗ thì hàng năm mặt hàng gỗ làm nguyên liệu giấy đa dạng sinh


12

học đã cho giá trị khoảng 1,5 – 3,5 tỷ USD. Đó là chưa kể hàng năm rừng đã
cung cấp các mặt hàng lâm sản ngồi gỗ đã có giá trị vào khoảng 1,5 tỷ USD
cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Theo tổng cục thống kê năm 2003 nghành nơng nghiệp đóng góp một tỷ
lệ đáng kể trong Tổng sản phẩm quốc nội gần 21% nghành lâm nghiệp chiếm
tỷ lệ 1,1 % và nghành thuỷ sản chiếm tỷ lệ hơn 4% GDP.
Theo số liệu thống kê năm 2005 nhu cầu cây lấy thuốc cho công nghiệp
dược,mỹ phẩm hương liệu khoảng 20.000 tấn/năm. Hàng trăm doanh nghiệp
xuất khẩu thuỗc khoảng 10.000 tấn/năm giá trị khoảng 15 – 20 triệu USD.
Giá trị kinh tế của DDSH có thể nêu khái quát về các mặt sau đây:
Giá trị được tính ra tiền do việc khai thác, sử dụng mua bán hợp lý các
tài nguyên ĐDSH
ĐDSH bảo đảm cơ sở cho an ning lương thực và phát triển bền vững đất
nướcbảo đảm các nhu cầu về ăn mặc ở của nhân dân, góp phần xố đói giảm
nghèo.
ĐDSH cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến nơng sản: mía
đường, bơng, vải, cây lấy giàu, cây lấy sợi, thuốc lá, hạt điều
ĐDSH nâng cao độ phì nhiêu của đất, qua đó làm tăng giá trị nông sản.
Giá trị xã hội và nhân văn

- Tạo nhận thức đạo đức và văn hoá hưởng thụ thẩm mỹ công bằng của
người dân . Qua các biểu hiện phong phú dáng vẻ, nhiều hình thù, nhiều màu
sắc, nhiều kết cấu, hương vị của thế giới sinh vật con người trở nên hiền hồ
u cái đẹp
- ĐDSH góp phần đắc lực trong việc giáo dục con người, đặc biệt là đối
với thế hệ trẻ, lăng yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước.
ĐDSH là yếu tố chống căng thẳng, tạo sự thoải mái cho con người. Điều
đặc biệt có giá trị trong thời đại công nghiệp, trong cuộc sống hiện đại đầy
căng thẳng và sơi động
- ĐDSH góp phần tạo ổn định xã hội thông qua việc bảo vệ bảo đảm an
toàn lương thực, thực phẩm, thoả mãn các nhu cầu của người dân về đầy đủ
các chất dinh dưỡng, về ăn mặc, tham quan du lịch và thẩm mỹ.


13

- Hoặc tính đa dạng sinh học ở một số vùng miền trên đất nước được thể
hiện qua Các nhà khoa học đã ghi nhận được ở vườn quốc gia Bạch Mã có
2.147 lồi thực vật trong đó:
Nấm lớn : 332 lồi, thuộc 132 chi, 55 họ trong đó có 12 loài mới cho khu
hệ nấm lớn ở Việt Nam.
Khuyết thực vật( gồm dương sỉ và các nhóm thân cận): Gồm 180 loài
thuộc 73 chi, 28 họ của 4 ngành khuyết thực vật. Trong đó cây làm thuốc : 39
cây. cây làm cảnh: 10 loài: cây ăn được : 10 loài, cây lấy sợi : 2 loài, cây
thuốc độc: 1 lồi.
Thực vật có hạt: Gồm 1.548 lồi thuộc 703 chi, 165 họ của 2 ngành thực
vật ( Hạt trần: 21 lồi, 11 chi, 7 họ, hạt kín: 1.448 lồi, 155 họ, 669 chi).Trong
đó có: Cây cho tinh dầu : 94 loài, Cây làm thuốc nhuộm : 1 loài, Cây làm thức
ăn, lương thực, ni gia sóc: 187 lồi, Cây cho sợi: 35 loài, Cây làm thuốc :
810 loài Cây độc: 13 lồi, Cây làm cảnh: 121 lồi. Đặc biệt có 185 lồi là đặc

hữu của Việt Nam và có 54 loài quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam:
Nấm: 10 lồi, thực vật bậc cao có bào tử: Rêu: 11 lồi đặc hữu của Việt Nam
và Dương xỉ có 19 loài đặc hữu của Việt Nam, 2 loài trong sách đỏ Việt Nam
Thực vật bậc cao có hạt: Đặc hữu Việt Nam có 155 lồi, nằm trong sách đỏ
việt Nam có 42 lồi.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1 Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1 Vị trí địa lý:
- Tiếp giáp hành chính
Phía đơng giáp : Huyện Chợ Mới - Bắc Kạn và Đồng Hỷ - Thái
Nguyên.
Phía tây giáp : Huyện Đại Từ và Huyện Định Hố - Thái Ngun.
Phía nam giáp : Huyện Đại Từ và Thành Phố - Thái Nguyên.
Phía bắc giáp : Huyện Chợ Mới - Bắc kạn và Định Hố - Thái
Ngun
- Tiếp giáp toạ độ:
Phía Đơng có toạ độ :
Đx - 21 độ 40’40” độ vĩ bắc


14

Phía Tây có toạ độ

:

Phía Nam có toạ độ :
Phía Bắc có toạ độ :

Đy - 105 độ 49’44” độ kinh đông

Tx - 22 độ 46’44’’ độ vĩ bắc
Ty- 105 độ 37’42” độ kinh đông
Nx - 21 độ 36’30” độ vĩ bắc
Ny - 105 độ 40’30” độ kinh đông
Bx - 21 độ 55’00’’ độ vĩ bắc
By - 105độ 45’40” độ kinh đơng

2.4.1.2. Diện tích:
Tổng diện tích tự nhiên
: 36.881.55 ha , trong đó:
Đất quy hoạch cho lâm nghiệp
: 17.113.26 ha
Trong đó:
Đất lâm nghiệp có rừng
: 16.747.42 ha, trong đó:
Rừng trồng
: 10.044.62ha
Rừng tự nhiên
: 6.702.80 ha
Đất lâm nghiệp khơng có rừng
: 365.84 ha
Đất rừng phòng hộ là
: 21.10 ha
Đất rừng sản xuất là
: 344,74 ha
2.4.2 Điều kiện địa hình:
- Bản đồ hành chính xã Yên Đổ - Huyện Phú Lương - Thaí Nguyên


15



16

2.4.2.1. Nhìn tổng qt chung
Phú lương có địa hình tiếp giáp giữa miền núi cao với miền trung du điển
hình của phía Bắc Việt Nam . Có vị trí gần đầu Phía Nam của 3 vịng cung
lớn của miền Đơng Bắc theo hướng Bắc đến Tây là : vòng cung Đơng Triều,
vịng cung Ngân Sơn, vịng cung Sơng Gâm. Nên chịu ảnh hưởng hướng gió
và tụ mưa của đai địa hình miền núi. Nhưng chịu ảnh hưởng một phần khí hậu
đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
Phía Bắc và Đơng Bắc có núi cao từ 100m - 600m, địa hình phức tạp từ
hướng Đông Bắc của huyện - nghiêng dần về phía Nam địa hình đơn giản hơn
đồi núi thấp, thung lũng hẹp xen cắt có độ cao bình qn 80 - 100m. Hướng
Tây Bắc có dãy núi cao tạo thành thế lòng trảo dài từ Bắc tới Nam Huyện.
2.4.2.2. Phân vùng địa hình:
Có thể phân 4 vùng địa hình cơ bản của huyện Phú Lương như sau:
- Vùng Phía Đơng: Có núi cao, núi đá vơi xen lẫn núi đất, núi đá vơi có
địa hình chia cắt rất phức tạp, độ cao trung bình 250m có dãy núi cao 400m 631m.
- Vùng phía Tây : Là vùng núi liên tục có 2 dãy núi cao 200 - 250m, đan
xen là những thung lòng, khe núi nhỏ chia cắt ngang theo 2 dãy núi.
- Vùng phía Nam: là vùng đồi xen thung lũng lớn, địa hình đồi bát úp
xen dãy núi thấp hơn, địa hình đơn giản.
- Vùng phía Bắc: Là vùng núi rừng có núi đá vơi xen lẫn với thung lũng
lớn và những khe cắt ngang nói 3 dãy núi cao liên tục có độ cao từ 200 482m địa hình khá phức tạp.
2.4.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn
Phú Lương nằm trong vùng Đông Bắc Việt Nam giáp với vùng trung
tâm có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt: Xn, hạ, thu, đơng.
1. Lượng mưa bình quân : 1990ml - 2000ml/năm, lượng mưa tập chung
từ tháng 5 đến tháng 9, mưa lớn nhất vào tháng 7 hàng năm. Trong 10 năm

trở lại đây dao động lượng mưa tháng 7 từ 300 - 350ml, số ngày mưa trong
năm 155 - 160 ngày/năm.
2. Nắng: Số ngày nắng dao động từ : 160 - 180 ngày/năm tập chung
những đợt nắng nóng kéo dài vào cuối tháng 10 và tháng 11. Khô hanh vào


17

tháng 11 -12, tháng 1 tháng 2 thường có mưa xen kẽ 2 - 3 ngày/trên 2 - 3 đợt
trong tháng.Vào mùa hè mưa - nắng được xen kẽ đều như hàng tháng có 3 - 4
đợt mưa xen kẽ 4 - 3 đợt nắng.
3. Nhiệt độ: Bình quân năm dao động : 27 - 28 độ c /năm có thể đến 39 40 độ C kéo dài 3 -7 ngày vào mùa hè.
4. Độ Èm : Trung bình dao động : 80 - 85 độ /năm, có những đợt khô
hạn vào mùa đông kéo dài từ 5 - 7 ngày độ Èm giảm xuống 50 độ - 55 độ.
5. Gió mùa: Có 2 loại gió mùa chính là: Gió mùa đơng bắc vào mùa
đơng và mùa xn, gió mùa đơng nam vào mùa hè và mùa thu. Thường gió
mùa đơng bắc mang theo khí lạnh và mưa đơng. Cịn gió đơng nam thổi mạnh
từ cấp 3 - cấp 4 tạo điều kiện thuận lợi cho cháy rừng tốc độ cao.
6. Bão: Hầu nh không bị ảnh hưởng, song lại có gió lốc kèm theo mưa
đá vào tháng 3- tháng 4 hàng năm thường bị 2 - 3 trận theo từng luồng nhỏ ở
các vùng phía bắc của huyện.
7. Sấm sét mưa giông: Xuất hiện vào tháng 4 đến tháng 6 hàng năm ở
vùng núi phía bắc, xong theo thống kê khu vực chưa có trường hợp nào ở
huyện bị cháy rừng trong điều kiện này.
2.2.4 Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội
1. Dân tộc, số hộ, dân số, lao động trên địa bàn:
a. Toàn huyện: ( theo thống kê 31/12/2010)
- Tổng dân số: 105.998 người;
Nữ
: 54130 người

Nam : 54868 người
Có 6 dân tộc thiểu số : chiếm 41,8%
b. 10 xã trọng điểm gồm : Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ, Yên Lạc,
Động Đạt, Phẫn Mễ, Phủ Lý, Hợp Thành, Ơn Lương, Phú Đơ.
Tình hình phân bố dân cư tập chung theo đường quốc lộ, đường giao
thông nông thôn, xóm nhỏ phân bố khá đồng đều.
- Lĩnh vực thương mại từng bước phát triển, trên địa bàn có 12 chợ, các
chợ Trung tâm đã được đầu tư. Toàn huyện có 13 doanh nghiệp, hợp tác xã và
1121 hé kinh doanh thương mại.


18

- Cùng với ưu đãi về địa lý, khí hậu, Phú lương có cảnh quan thiên
nhiên, hệ sinh thái động thực vật phong phú đa dạng, hình thành nên các điểm
du lịch lễ hội thu hút nhiều du khách như : khu di tích lịch sử Đền Đuổm nổi
tiếng, khu kỷ niệm Bác Hồ về thăm trường Thanh niên Lao động xã hội Chủ
nghĩa, hồ Làng Hin, Thác Cam. Khu văn hoá Phú Sơn 4, làng nghề mây tre
đan….
Trong những năm qua, phát triển kinh tế xã hội đã đạt được những giá trị
khả quan. Giá trị tăng thêm tăng từ 123,8 tỷ đồng năm 2005 tăng lên 471,37
tỷ đồng năm 2009 , đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người 11.39%/năm
thời kỳ 2005 – 2009. GDP bình quân đầu người tăng từ 6.42 triệu đồng năm
2005 lên 10,1 triệu đồng năm 2009. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực: giảm tỷ trọng nơng - lâm - thuỷ sản từ 57,4% năm 2005 xuống
52,95% năm 2009. Công nghiệp xây dựng tăng từ 18,0 % lên 27,27% ,
thương mại dịch vụ giảm nhẹ từ 23,7 % xuống 19,78%. Nh vậy nông nghiệp
vẫn là nghành chủ đạo trong nền kinh tế huyện trong giai đoạn 2005 - 2009.
Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng, huyện còn chưa phát huy hết để có sự
phát triển nhanh, hiệu qủa bền vững, cơ sở vật chÊt văn hoá xã hội cịn nhiều

khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
Cơ cấu hệ thèng giao thông, thuỷ lợi, y tế, khống sản.
Các tuyến giao thơng khá phát triển 100% đường ôtô trên các xóm bản,
đến gần chân các khu rừng, đường mịn lớn trên bìa rừng, các đường mịn nhỏ
trên các lô rừng phát triển khá đồng đều.
- Huyện Phú Lương có hệ thống đường giao thơng thuận lợi. Với 38
km đường quốc lộ 3 chạy dọc theo chiều dài huyện, tồn huyện có 136 km
đường liên xã và 448 km đường liên thôn, các tuyến đường đã và đang được
đầu tư, nâng cấp , tạo điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế. Về điện
đã có 100% các xã có điện lưới quốc gia, hệ thống trường học từng bước
được xây dựng kiên cố, hạ tầng khác cũng dần được đầu tư. Vì vậy rất thuận
tiện cho việc phát triển kinh tế hàng hoá trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn phong phú đa dạng với trữ lượng
lớn như: Than, Quặng, Titan, Chì , Kẽm, Đá vơi, Cát, Sỏi… Đồng thời có


19

tiềm năng to lớn về đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển các loại cây trồng có
giá trị cao, hiện nay trên địa bàn có trên 6000 ha đất chưa sử dụng.
- Lĩnh vực thương mại từng bước phát triển, trên địa bàn có 12 chợ, các
chợ Trung tâm đã được đầu tư. Tồn huyện có 13 doanh nghiệp, hợp tác xã và
1121 hé kinh doanh thương mại.


20

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng

đối tượng được nghiên cứu ở đây là :
3.1.1 Rừng trồng
3.1.2 Rừng tự nhiên và rừng trồng
3.2. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ ngày 9 tháng 2 đến ngày 9 tháng 6 năm 2012
Địa điểm: Xã Yên Đổ – Phú Lương, Thái Nguyên
3.3. Nội Dung và phương pháp tiến hành nghiên cứu:
Nội dung:
1. Phân loại thảm thực vật tại xã Yên Đổ huyện phú Lương Thái
Nguyên.
2. Nghiên cứu hiện trạng và đặc trưng cơ bản ( Thành phần loài, thành
phần dạng sống cấu trúc, hiện trạng tái sinh tự nhiên) của một số trạng thái
thảm thực vật chính trong khu vực nghiên cứu.
3. Xác định các yếu tố làm suy thối tính đa dạng thực vật.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục bảo vệ và phục hồi một số
trạng thái thực vật chính trong khu vực nghiên cứu.
3.4. Phương Pháp tiến hành nghiên cứu
3.4.1.Phương pháp luận:
Sử dông quan điểm sinh thái của Thái Văn Trừng, trong nghiên cứu thảm
thực vật.
Sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở khu vực nghiên
cứu, số liệu đảm bảo tính đại diện ở khu vực nghiên cứu, số liệu đảm bảo tính
khách quan và chính xác.
Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, phương pháp
kế thừa các tư liệu, số liệu có liên quan.
3.4.2 Phương pháp thu nhập số liệu




×