Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các loài nấm lớn tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CÁC LOÀI
NẤM LỚN TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ

Nghành: Quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng
Mã số : 302
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thành Tuấn
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thủy

MSV

: 1353070058

Lớp

: 58A – QLTNR

Khóa học

: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN


Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, đến nay khóa luận đang bƣớc vào giai đoạn hoàn thành với mong muốn
bảo thân đƣợc trải nghiệm với công tác nghiên cứu để bản thân có thêm kinh
nghiệm. Đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng, khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và
Môi Trƣờng, bộ môn Bảo Vệ Thực Vật Rừng, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy
Nguyễn Thành Tuấn, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài : Nghiên cứu tính đa
dạng sinh học của các lồi nấm lớn tại VQG Ba Vì. Đến nay đề tài đã hồn
thành
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Nhà trƣờng, các
thầy cô trong trƣờng, trong khoa, trong bộ môn Bảo Vệ Thực Vật và đặc biệt
là TS.Nguyễn Thành Tuấn ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn tơi hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của VQG Ba Vì cụ thể
là các cơ chú trong Phịng Khoa Học và HTQT, Trung tâm và Hạt kiểm lâm đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập ngoại nghiệp.
Qua đây tơi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên và ủng hộ tôi để
tôi có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng, xong đề tài tốt nghiệp này cũng khơng
tránh khỏi những sai xót.Vậy tơi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn để đề tài tốt nghiệp của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thủy


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên Khóa luận


“ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các lồi nấm lớn tại VQG Ba Vì”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thủy
3. Giáo viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thành Tuấn

Việt Nam hiện nay đang đƣợc coi là một trong những nƣớc sẽ chịu ảnh
hƣởng nặng do biến đổi khí hậu tồn cầu. Hậu quả của biến đổi khí hậu tồn
cầu gây cho đất nƣớc ta và nhân dân ta ngày càng rõ ràng, đó là những trận
thiên tai, lũ lụt, hạn hán hay rét đậm rét hại,…ảnh hƣởng mạnh và gây thiệt
hại khơng nhỏ đối với kinh tế. Ngồi ra, biến đổi khí hậu cịn tác động lên đa
dạng sinh học, nguồn tài nguyên quý giá của đất nƣớc.
Hiện nay, độ che phủ rừng của nƣớc ta tăng mạnh nhƣng chủ yếu là rừng
trồng sản xuất, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển bền vững, chƣa đáp ứng
đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế nhƣ chứng chỉ CERs (chứng chỉ cacbon). Điều này
gây khó khăn cho việc chuyển đổi mơ hình và phát triển nền kinh tế lâm nghiệp.
Nấm là thành phần của hệ sinh thái rừng, nó tạo nên sự đa dạng của hệ sinh
thái. Các loài nấm giữ vai trò quan trọng của vật phân giải chất hữu cơ và trả
lại chất vơ cơ, xúc tiến tuần hồn của các chất C, N, S, P... có tác dụng làm
sạch mơi trƣờng nƣớc và khơng khí cho thế giới thực vật và tạo nên hệ thống
tự bón phân điều tiết dinh dƣỡng cho rừng.
Bên cạnh đó các lồi nấm cũng chứa nhiều axit amin, protein, lipit, vitamin
có tác dụng cung cấp thức ăn và thuốc chữa bệnh vô cùng quý giá cho con ngƣời
nhƣ nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis), nấm linh chi (Gannoderma
lucidum) có tác dụng để làm thuốc chữa bệnh cho con ngƣời,.....có lồi nấm cịn
đƣợc sử dụng làm thực phẩm nhƣ nấm rơm (Volvaria volvacae), nấm sò (Pleurotus
sp.), nấm mỡ (Agaricus bisporus Sing.).
Trong những năm gần đây với sự gia tăng dân số, phá hủy tài nguyên
rừng và sự biến đổi của môi trƣờng sinh thái, cùng với đó là sự thiếu hiểu biết
và cách sử dụng nấm khơng đúng, dẫn đến nhiều lồi nấm đã bị mất đi, thậm



chí cịn khơng biết sự tồn tại của nấm. Vì thế việc nghiên cứu, bảo vệ và sử
dụng hợp lý các loài nấm là rất cần thiết, là nhiệm vụ của các nhà khoa học và
toàn thể ngƣời dân, là sự nghiệp vì thế hệ mai sau.
Vƣờn Quốc Gia Ba Vì – Hà Nội nằm gần khu trung tâm đồng bằng sông
Hồng nên chịu tác động rất nhiều của con ngƣời nhƣ du lịch sinh thái, săn
bắn, khai thác…Với điều kiện tự nhiên hài hòa, sự thay đổi lớn về độ cao và
địa hình nên đa dạng sinh học nói chung và thành phần các loài nấm ở đây là
rất đa dạng, đặc biệt là các loài nấm lớn với số lƣợng khá nhiều. Đa dạng sinh
học cũng nhƣ thành phần các loài nấm lớn ở đây chịu rất nhiều ảnh hƣởng của
con ngƣời và yếu tố mơi trƣờng.
Để góp phần nhỏ vào công tác bảo tồn, bảo vệ và duy trì đa dạng các
lồi nấm lớn ở bằng việc nghiên cứu, đƣa ra một số giải pháp phù hợp, tơi tiến
hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các loài nấm
lớn tại VQG Ba Vì” làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn các lồi
nấm.
Khóa luận đƣợc thực hiện bởi 3 mục tiêu: Nâng cao khả năng nhận biết,
bảo tồn tính đa dạng sinh học các lồi nấm lớn. Xác định thành phần lồi và đặc
điểm hình thái các lồi nấm lớn. Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng sinh học
các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
Thời gian thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017, ở VQG Ba Vì.
Cấu trúc khóa luận gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu vấn đề nghiên cứu bao gồm: Lƣợc sử
nghiên cứu các loài nấm trên thế giới và ở Việt Nam.
Chƣơng 2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực
VQG Ba Vì.
Chƣơng 3 gồm: Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu: Khóa
luận đã kế thừa các tài liệu về điều tự nhiên – kinh tế - xã hội tại xã huyện Ba Vì.
Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu. Các tài
liệu về pháp luật, pháp quy bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của nhà nƣớc.



Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra tài nguyên nấm. Các tài liệu về phƣơng
pháp điều tra thu hái mẫu, giám định mẫu. Tài liệu về phân loại nấm.
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu trên, khóa luận có những kết luận sau:
Thành phần lồi nấm: Số loài thu đƣợc là 34 loài thuộc 27 chi, 14 họ, 4 bộ, 3
lớp, 2 ngành. Trong đó, ngành phụ nấm Đảm có số lƣợng lồi nhiều nhất
(chiếm 97,1%). Trong các bộ nấm thì bộ nấm Lỗ chiếm 53,0% tổng số loài
nấm. Họ nấm chiếm tỷ lệ nhiều nhất là họ nấm Tán với 64,28%. Chi
Ganoderma và chi Trametes đềuchiếm tỷ lệ nhiều nhất với 8,82%.
Hình thái thể quả nấm: Trong các mẫu thu đƣợc lồi khơng có cuống
chiếm 41,18%, lồi có cuống chiếm 58,82%. Có 8 hình dạng tán nấm, trong
đó hình nón chiếm tỷ lệ cao nhất 23,53%, sau đó là hình quạt chiếm 17,65%,
tiếp đó lần lƣợt đến các dạng tán nấm hình bán nguyệt, hình vỏ sị, hình phễu,
hình tai, cuối cùng là tán nấm hình cầu chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2,94%.
Màu sắc nấm: Có 7 loại màu khác nhau, trong đó màu trắng chiếm tỷ
lệ lớn nhất với 23,53%, màu nâu và màu vàng đều chiếm 20,59%, màu xám
chiếm 17,65%, màu xám và màu đen cũng chiếm 5,88%, cuối cùng là màu
khác cũng chiếm 5,88%.Trong 5 chất cấu tạo mô nấm chất gỗ chiếm tỷ lệ lớn
nhất với 41,18%, chất da chiếm 29,41%, chất thịt chiếm 23,53% và cuối cùng
là chất keo, chất than cùng chiếm 2,94% thấp nhất.
Sinh thái:Các loài nấm phân bố theo độ cao từ 800 – 1000 m chiếm tỷ
lệ cao nhất với 61,76%, từ độ cao 300 – 800 m chiếm 32,35%, từ độ cao 150
– 300 m chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,88%. Các loài nấm phân bố theo các
hƣớng phơi khác nhau trong đó hƣớng Tây Bắc chiếm tỷ lệ số lồi nấm phân
bố cao nhất với 35,29%, hƣớng Đông Bắc chiếm 26,47%, hƣớng Đông Nam
chiếm 20,59%, hƣớng Tây Nam chiếm tỷ lệ thấp nhất với 17,65%. Sinh cảnh
sống: Các loài nấm phân bố ở bìa rừng chiếm tỷ lệ cao nhất 61,76%, tiếp đến
là phân bố trong rừng chiếm 26,47%, thấp nhất là phân bố ngồi rừng chiếm

11,76%. Vị trí cây chủ: Ở vị trí gốc chặt có số lồi mọc nhiều nhất chiếm


55,88% tổng số lồi, sau đó là đến thân cây chiếm 29,41%. Cuối cùng là vị trí
cành cây chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,71%. Các phƣơng thức sống của nấm:
Phƣơng thức sống của nấm hoại sinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,29%, nấm
cộng sinh chiếm tỷ lệ 11,76%, thấp nhất là nấm kí sinh chiếm 2,94%. Mức độ
thƣờng gặp: Thƣờng gặp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 52,94%, ít gặp chiếm tỷ lệ
thứ 2 với 44,12%. Cuối cùng là rất hay gặp chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2,94%.
Các nhóm nấm có lợi và có hại: nấm hoại sinh phá hủy cây gỗ là lớn nhất
chiếm tỷ lệ 70,59%, nấm ăn chiếm tỷ lệ 14,70%, nấm dƣợc liệu chiếm
11,76%, cuối cùng là nấm ký sinh gây bệnh thực vật chiếm tỷ lệ thấp nhất
2,94%.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1.Nấm trên thế giới......................................................................................... 3
1.2.Nghiên cứu về nấm ở Việt Nam ................................................................. 5
CHƢƠNG II.ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI ........ 7
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 7
2.1.1. Tọa độ địa lý: .......................................................................................... 7
2.1.2. Địa hình ................................................................................................... 7

2.1.3. Khí hậu thủy văn ..................................................................................... 8
2.1.4. Đất và thổ nhƣỡng ................................................................................... 9
2.1.5. Hệ thực vật ............................................................................................ 10
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 11
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 11
2.2.2. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 11
2.2.3. Sản xuất lâm nghiệp .............................................................................. 11
2.2.4. Công nghiệp chế biến nông lâm sản, dịch vụ ....................................... 12
2.2.5. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 12
2.2.6. Giáo dục, văn hóa, y tế, du lịch............................................................. 13
CHƢƠNG III.MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM –
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 15
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
3.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 15
3.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.6.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 15
3.6.2. Phƣơng pháp điều tra. ........................................................................... 16


3.6.3. Phƣơng pháp thu thập mẫu.................................................................... 17
3.6.4. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 18
3.7. Tính đa dạng các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ........................... 19
CHƢƠNG IV.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................ 21
4.1. Danh lục các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu .................................. 21
4.2. Tính đa dạng thành phần các loài nấm lớn .............................................. 24
4.3. Tính đa dạng hình thái của các lồi nấm lớn ........................................... 28
4.4. Một số loài nấm thƣờng gặp .................................................................... 33
4.5. Tính đa dạng về sinh thái của các lồi nấm lớn ....................................... 46

4.5.1. Tính đa dạng của các lồi nấm lớn theo địa hình.................................. 46
4.5.3. Tính đa dạng của nấm về vị trí mọc trên cây chủ ................................. 50
4.5.4. Tính đa dạng về phƣơng thức sống của nấm ........................................ 51
4.5.5. Mức độ bắt gặp các loài nấm ................................................................ 52
4.5.6. Xác định nhóm nấm có ích và có hại .................................................... 53
4.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các lồi nấm lớn ......................... 54
4.6.1. Cơng tác khoa học ................................................................................. 54
4.6.2. Cơng tác luật và chính sách................................................................... 55
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2.Tồn tại ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ........................ 21
Bảng 4.2. Phân bố các taxon trong các ngành phụ nấm ................................. 24
Bảng 4.3. Phân bố các taxon trong các bộ nấm .............................................. 24
Bảng 4.4. Đa dạng giữa số loài và các chi trong họ nấm................................ 25
Bảng 4.5. Sự đa dạng loài giữa các chi nấm ................................................... 26
Bảng 4.6. Tính đa dạng về loài của các ngành phụ nấm................................. 27
Bảng 4.7. Đa dạng về hình thái thể quả nấm .................................................. 28
Bảng 4.8. Tính đa dạng về màu sắc tán nấm .................................................. 30
Bảng 4.9. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm...................................... 32
Bảng 4.10. Phân bố số loài nấm lớn theo đai cao ........................................... 46
Bảng 4.11. Tính đa dạng các lồi nấm theo hƣớng phơi ................................ 47
Bảng 4.12. Tính đa dạng của các lồi nấm theo sinh cảnh ............................. 49
Bảng 4.13. Tính đa dạng của các lồi nấm trên vị trí cây chủ ........................ 50
Bảng 4.14. Phƣơng thức sống của nấm........................................................... 51
Bảng 4.15. Mức độ bắt gặp loài nấm .............................................................. 52

Bảng 4.16. Nhóm nấm có ích và có hại .......................................................... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Nấm phiến dứt (Schizophyllum commune Fr).................................... 33
Hình 2: Nấm ngân xám (Tricholoma argyreum Sing). ................................... 34
Hình 3: Nấm cuống vịng vẩy mỏng (Lepiota acutesquamosa Gill.) ............. 35
Hình 4: Nấm linh chi lƣỡi cây (Ganoderma applanatum Pat.) ...................... 35
Hình 5: Nấm linh chi cuống lƣỡi cây (Ganoderma gibbosum (Nees) Pat). ... 36
Hình 6: Nấm da mềm màu thuốc lá (Stereum gausapatum Fr.) ..................... 37
Hình 7: Nấm lỗ màu thuốc lá (Bjekandera fumosa (Pers.:Fr.) Karst). ........... 37
Hình 8: Nấm vân chi (Coriolus versicolor Quesl.) .......................................... 38
Hình 9: Nấm lỗ hình phễu (Favolus arcularius Ames). ................................. 39
Hình 10: Nấm lỗ nhỏ cuống vàng (Microporus xanthopus (Fr.) Pat). ........... 40
Hình 11: Nấm lỗ nhỏ (Microporus vernicipes (Berk.) O. Kuntze)................. 40
Hình 12: Nấm gỗ tầng gỗ (Phellinus conchatus (Pers.: Fr.) Quél) .................. 41
Hình 13: Nấm cuống vàng hình phễu (Polystictus xanthopus Fr). ................. 42
Hình 14: Nấm hồng (Trametes sanquinea (L.:Fr) Lloyd). ............................. 42
Hình 15: Nấm lỗ vàng (Wrightoporia aurantipora T. Hatt.) ........................... 43
Hình 16: Nấm hồng cam (Trametes cinnabarina Fr.)..................................... 44
Hình 17: Nấm mộc nhĩ hình thuẫn (Auricularia peltata Lloyd.).................... 45
Hình 18: Nấm mộc nhĩ lơng (Auricularia polytricha (Mont.) Sace) .............. 45


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam hiện nay đang đƣợc coi là một trong những nƣớc sẽ chịu ảnh
hƣởng nặng do biến đổi khí hậu tồn cầu. Hậu quả của biến đổi khí hậu tồn
cầu gây cho đất nƣớc ta và nhân dân ta ngày càng rõ ràng, đó là những trận
thiên tai, lũ lụt, hạn hán hay rét đậm rét hại,…ảnh hƣởng mạnh và gây thiệt

hại không nhỏ đối với kinh tế. Ngồi ra, biến đổi khí hậu cịn tác động lên đa
dạng sinh học, nguồn tài nguyên quý giá của đất nƣớc.
Hiện nay, độ che phủ rừng của nƣớc ta tăng mạnh nhƣng chủ yếu là rừng
trồng sản xuất, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển bền vững, chƣa đáp ứng
đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế nhƣ chứng chỉ CERs (chứng chỉ cacbon). Điều này
gây khó khăn cho việc chuyển đổi mơ hình và phát triển nền kinh tế lâm nghiệp.
Nấm là thành phần của hệ sinh thái rừng, nó tạo nên sự đa dạng của hệ sinh
thái. Các lồi nấm giữ vai trị quan trọng của vật phân giải chất hữu cơ và trả
lại chất vô cơ, xúc tiến tuần hoàn của các chất C, N, S, P... có tác dụng làm
sạch mơi trƣờng nƣớc và khơng khí cho thế giới thực vật và tạo nên hệ thống
tự bón phân điều tiết dinh dƣỡng cho rừng.
Bên cạnh đó các loài nấm cũng chứa nhiều axit amin, protein, lipit, vitamin
có tác dụng cung cấp thức ăn và thuốc chữa bệnh vô cùng quý giá cho con ngƣời
nhƣ nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis), nấm linh chi (Gannoderma
lucidum) có tác dụng để làm thuốc chữa bệnh cho con ngƣời,.....có lồi nấm cịn
đƣợc sử dụng làm thực phẩm nhƣ nấm rơm (Volvaria volvacae), nấm sò (Pleurotus
sp.), nấm mỡ (Agaricus bisporus Sing.).
Trong những năm gần đây với sự gia tăng dân số, phá hủy tài nguyên
rừng và sự biến đổi của mơi trƣờng sinh thái, cùng với đó là sự thiếu hiểu biết
và cách sử dụng nấm không đúng, dẫn đến nhiều lồi nấm đã bị mất đi, thậm
chí cịn khơng biết sự tồn tại của nấm. Vì thế việc nghiên cứu, bảo vệ và sử
dụng hợp lý các loài nấm là rất cần thiết, là nhiệm vụ của các nhà khoa học và
tồn thể ngƣời dân, là sự nghiệp vì thế hệ mai sau.

1


Vƣờn Quốc Gia Ba Vì – Hà Nội nằm gần khu trung tâm đồng bằng sông
Hồng nên chịu tác động rất nhiều của con ngƣời nhƣ du lịch sinh thái, săn
bắn, khai thác…Với điều kiện tự nhiên hài hòa, sự thay đổi lớn về độ cao và

địa hình nên đa dạng sinh học nói chung và thành phần các lồi nấm ở đây là
rất đa dạng, đặc biệt là các loài nấm lớn với số lƣợng khá nhiều. Đa dạng sinh
học cũng nhƣ thành phần các loài nấm lớn ở đây chịu rất nhiều ảnh hƣởng của
con ngƣời và yếu tố mơi trƣờng.
Để góp phần nhỏ vào cơng tác bảo tồn, bảo vệ và duy trì đa dạng các
lồi nấm lớn ở bằng việc nghiên cứu, đƣa ra một số giải pháp phù hợp, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của các lồi nấm
lớn tại VQG Ba Vì” làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài
nấm.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Nấm trên thế giới
Theo thống kê trên thế giới đã có đến 500.000 tài liệu nói về nấm, trong
đó nhiều tài liệu đề cập đến những lĩnh vực thành phần loài, đặc điểm sinh
thái, đa dạng sinh học của các loài nấm.
Những năm gần đây nhiều nhà nấm học đều ủng hộ quan điểm phân
loại của Hibbett và M.C. Aime (2006) trong cuốn "Kingdom Fungi" mà Kirk
P.M., Cannon P.F., Stalpers J.A. biên soạn trong cuốn "Từ điển Nấm"
(Dictionary of the Fungi) xuất bản lần thứ 10 năm 2008. Chủ yếu là nâng
ngành phụ nấm Đảm (Basidiomycotina) thành ngành chính (Basidio-mycota).
Theo Mao Xiaolan (2000), Trung Quốc có khoảng 6000 lồi, số lồi đã
biết có gần 2000 loài, phần lớn chúng thuộc các loài nấm Lỗ. Tại Ấn Độ,
nhiều nhà nấm học đã nghiên cứu về nấm Lỗ ở một số vùng khác nhau nhƣ
Radariv et al đã nghiên cứu phát hiện 256 loài nấm Lỗ ở Tây Ghats bang
Maharashtra. Trong danh lục nấm Lỗ Israel, Daniel Tura (2010) và cộng sự
đã ghi chép đƣợc 242 loài thuộc 11 chi. Trong rừng mƣa nhiệt đới Brazil năm

2002, Tatiana B. Gibertoni cũng thơng báo về số lồi nấm Lỗ mọc trong rừng
trên các dạng khác nhau nhƣ trên gỗ, trên cây sống, trên đất...Tại Litva một số
tác giả đã nghiên cứu thành phần loài nấm Lớn và nấm Nhầy, năm 2013 cơng
bố 326 lồi nấm Lớn tại vƣờn Asveja Regional (Lithuania).
Năm 2013 Roy Halling, vƣờn Thực vật New York Mỹ đã phát hiện
nhiều loài nấm nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Indonesia, Malaysia, Papua New
Guinea và Thái lan. Nhà nấm học Nhật Bản, tiến sỹ Tsutomu Hattori đã
nghiên cứu nấm Lỗ ở các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái lan;
Nakason K.K đã công bố một số loài thuộc chi Epithele (bộ nấm Lỗ
Polyporales) ở Thái Lan và một số nƣớc khác nhƣ Côngô, Nam Phi và Đài
Loan. Đặc biệt, những năm gần đây các nhà nấm học tập trung phân loại nấm
Linh chi (Ganoderma sp.) ở các nƣớc nhiệt đới.
3


Việc nhận biết đặc điểm hình thái của nấm đã có từ lâu, từ khi con
ngƣời biết sử dụng nấm làm thức ăn. Tuy vậy, khi đó nó chƣa trở thành một
môn khoa học. Khoa học nghiên cứu nấm đƣợc hình thành từ thế kỷ XVIII.
Năm 1729, Michell lần đầu tiên quan sát nấm bằng kính hiển vi và đăng bài
trên tạp chí “Các chi thực vật”. Năm 1772 trong cuốn “Hệ thống tự nhiên”
Lineaus đƣa ra 10 chi nấm mọc trên đất. Nhiều khoa học nổi tiếng thời kỳ sau
này là Peron, Fries, Sweinitz, Corda, Berkley...
Khoa học bệnh cây bắt đầu gắn liền với nấm học từ năm 1851.
Ngƣời sáng lập là A. Debry. Sau này, với sự phát triển đột phá của khoa học
kỹ thuật, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều loài nấm mới và nêu tên
chúng trong danh lục các loài nấm. Những căn cứ để phân loại nấm: dựa vào
đặc điểm hình thái, phƣơng thức dị dƣỡng của nấm, quá trình sinh trƣởng,
phát triển của nấm.
Năm 1881, nhà khoa học Phần Lan Karsten đã đề cập đến việc phân
loại nấm dựa vào hình thái thể quả và mỗi quan hệ thân thuộc của chúng, đã

đƣợc đông đảo các nhà nấm học trên thế giới công nhận nhƣ: Cuningham G.H
(1947), Teng (1964), Leveilet J.H (1981).
Đến năm1893, nhà nấm học Phần Lan Donk đã hoàn thiện cho hệ
thống phân loại của Karsten. Quan điểm phân loại này đƣợc rất nhiều khoa
học trên thế giới chấp nhận nhƣ: Mayer E.I (1953), Kliusunhie P.I (1957),
Parmasto E (1979).
Năm 1971, Aisworth đã đƣa ra hệ thống phân loại nấm một cách hồn
chỉnh. Trong hệ thống phân loại này ơng đã dựa vào đặc điểm hình thái của thể
quả, đặc điểm giải phẫu và phƣơng thức dinh dƣỡng đã chia giới nấm (Mycota)
thành hai ngành: Ngành nấm Nhầy (Myxomycota) và ngành nấm Thật
(Eumycota). Từ hai ngành trên, tác giả lại chia thành các lớp, lớp phụ, bộ, họ, chi
và loài. Nhƣ vậy, trong một taxon đơn vị phân loại nhỏ nhất là loài.
Tại Tokyo (Nhật Bản), Hiệp hội nấm quốc tế đã đƣợc thành lập năm
1971, đã nêu ra hệ thống phân loại chia giới sinh vật ra thành 6 giới. Nấm
4


đƣợc chia vào giới riêng (dinh dƣỡng hút) khác với giới thực vật (quang hợp)
và động vật (dinh dƣỡng nuốt). Trong giới sinh vật đa bào, loài sinh vật nhân
thật có rất nhiều quan điểm và hệ thống phân loại, sắp xếp khác nhau. Cho
đến nay, hệ thống phân loại nấm của Ainsworth đã và đang đƣợc các nhà nấm
học trên thế giới sử dụng.
1.2.Nghiên cứu về nấm ở Việt Nam
Trong giới sinh vật, nấm có khoảng 1.500.000 lồi.Các nhà nấm học mới
chỉ biết tên 70.000 loài, chiếm gần 50% tổng số lồi.Việt Nam là một nƣớc
nhiệt đới, địa hình phức tạp, khí hậu và thảm thực vật đa dạng, số loài sinh vật
khá nhiều và phong phú.Tuy nhiên, hiện nay nƣớc ta có bao nhiêu lồi nấm
vẫn là một câu hỏi, bởi chƣa có số liệu chính xác.
Từ cuối thế kỷ XIX, Paloiulard N.T (1890–1928) nhà nấm học ngƣời
Pháp đã tiến hành nghiên cứu khu hệ nấm lớn Việt Nam đã đƣa danh lục gần

200 lồi nấm lớn. Ơng đã mơ tả đặc điểm, phân bố và vị trí phân loại các loài
nấm trong sinh giới.Đây là tài liệu đầu tiên về khu hệ nấm lớn miền Bắc nƣớc
ta.Tác giả gặp nhiều khó khăn trong q trình nghiên cứu, nên số liệu chƣa
nhiều về mặt phân loại và định loại tên của một số loài nấm.
Sau năm 1954, nhiều nhà khoa học đã có những cơng trình nghiên cứu về
nấm nhƣ “Khu nấm hệ lớn miền Bắc” của Trịnh tam Kiệt (1981). Đi sâu vào
bản chất sinh học, sinh lý của nấm là cơng trình “Một số vấn đề về nấm học”
của Bùi Xuân Đồng (1977), “Khoa học bệnh cây” của Đƣờng Hồng Dật
(1979), “Đặc điểm sinh học của một số loài nấm phá hoại gỗ” Trần Văn Mão
(1984), “Nấm lớn Cúc Phƣơng” của Trần Văn Mão và cộng sự (2004). Các
tác giả đi sâu vào nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của nấm mục gỗ.
Nhiều tài liệu nghiên cứu bệnh cây rừng liên quan đến phân loại nấm có
cơng trình của Hồng Thị My (1960), Trần Văn Mão, Đỗ Xn Quy, Nguyễn
Sỹ Giao (1974). Những cơng trình đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới về
nghiên cứu nấm ở Việt Nam.Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học cũng
5


nhƣ thực tiễn sản xuất. Nấm sinh sống trên đất và đất rừng cũng đƣợc mơ tả
hình thái bên ngồi, nơi thu thập mẫu của Phạm Huy Dục, Trịnh Tam
Kiệt.Những năm gần đây việc thu thập, phát hiện, bảo vệ và gây trồng các
loài nấm ăn, nấm làm dƣợc liệu đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm, các lồi nấm
ni trồng đƣợc đa phần đều là các loài nấm mục gỗ nhƣ: Nấm mộc nhĩ, nấm
ngân nhĩ, nấm sò, nấm hƣơng.... Các cơng trình nghiên cứu của Văn Mỹ
Dung, Pham Quang Thu về nấm ăn và nấm dƣợc liệu đã gặt hái đƣợc nhiều
thành quả, góp phần đáng kể trong nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm
sinh thái học của nấm lớn.
Nghiên cứu của tơi là cơng trình nghiên cứu đa dạng sinh học của các loài
nấm lớn tại VQG Ba Vì.Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao khả năng nhận biết

và giá trị bảo tồn và phát triển các loài nấm nơi đây.

6


CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Vƣờn Quốc Gia Ba Vì là một trong 30 vƣờn quốc gia có những đặc
điểm riêng mang tính chất riêng về mặt sinh thái, phân bố thực vật, động vật
và các loài sinh vật khác. Theo tài liệu của vƣờn quốc gia Ba Vì, huyện Ba Vì
và Vƣờn Qc Gia Ba Vì có những đặc điểm cơ bản sau:
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Tọa độ địa lý:
Từ 20º55' - 21º07' Vĩ độ Bắc
Từ 105º18' - 105º30' Kinh độ Đông.
Quyết định thành lập: Quyết định số 17-CT ngày 16/01/1991 của chủ
tịch hội đồng bộ trƣởng về việc thành lập và phê chuẩn luận chứng kinh tế kỹ thuật Rừng cấm Quốc gia Ba Vì. Quyết định số 407 – CT ngày 18/12/1991
của chủ tịch hội đồng bộ trƣởng về việc đổi tên thành “ Vƣờn Quốc gia Ba
Vì” và giao Bộ Lâm nghiệp quản lý.
Với quy mơ diện tích : 7.377ha bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm gặt
trên coste 400m và phân khu phục hồi sinh thái dƣới coste 400m. Vùng đệm
vƣờn Quốc gia Ba Vì có diện tích 14.144ha thuộc địa phận 7 xã miền núi.
Vƣờn Quốc gia Ba Vì nằm phía tây thủ đơ Hà Nội , cách trung tâm thàn
phố 50km.
- Phía bắc giáp các xã Ba Trại, Yên Sơn,Tản Lĩnh, huyện Ba Vì.
- Phía Nam giáp huyện Kì Sơn thuộc tỉnh Hịa Bình.
- Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài, huyện Ba Vì.
- Phía Tây giáp các xã Khánh Phƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì.
2.1.2. Địa hình

Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bản sơn
địa, vùng này trông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp lƣu
sơng Đà và sơng Hồng 20km về phía Nam.
7


Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dơng chính. Dải dông thứ nhất chạy dọc theo
hƣớng Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang
Hùm dài 9km. Dải dông thứ hai chạy theo hƣớng Tây – Bắc – Đông – Nam từ
Yên Sơn qua đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km sau đó dải này chạy tiếp
qua Viên Nam tới dốc Kẽm (Hịa Bình).
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ cuống sơng Đà, dốc
hơn so với sƣờn Tây Bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình của khu vực là 25º,
càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trùng bình là 35º,
và có vách đá lộ nên việc đi lại trong vƣờn là khơng thuận lợi.
2.1.3. Khí hậu thủy văn
- Khí hậu: Đặc điểm khí hậu chung của Ba Vì là bị chi phối bởi các yếu
tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí
hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ trung bình năm trong
khu vực là 23,4ºC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7ºC, nhiệt độ tối
cao lên đến 42ºC. Ở độ cao 400m, nhiệt độ trung bình năm là 20,6ºC. Từ độ
cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ cịn 16ºC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống
tới 0,2ºC. Nhiệt độ tuyệt đối 33,1ºC.
Lƣợng mƣa trung bình năm 2500mm, phân bố khơng đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp thƣờng
khô hanh vào tháng 12, tháng 1.Từ độ cao 400m trở lên khơng có mùa
khơ.Mùa đơng có gió Bắc với tần suất >40%.Mùa hạ có gió Đơng Nam với
tần suất 25%.Với đặc điểm này, đây là nơi có mơi trƣờng sống rất lí tƣởng
cho các lồi cây lồi thuốc q hiếm, đồng thời cũng vị trí để phát triển khu
nghỉ mát và tham quan du lịch giàu tiềm năng.

-Thủy văn: Hệ thống sông suối trong khu vực bắt nguồn chủ yếu từ thƣợng
nguồn núi Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo
hƣớng Bắc, Đông Bắc và đều là phụ lƣu của sơng Hồng. Ở phía Tây của khu
vực, các suối ngắn và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đơng, đều
là phụ lƣu của sơng Đà. Sơng suối này thƣờng gây lũ vào mùa mƣa. Về mùa
8


khơ các suối thƣờng cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực có: suối Cái, suối
Mít, suối Ninh, suối n Cƣ, suối Bơn.
Sơng Đà chảy phía Nam núi Ba Vì, sông rộng cùng với hệ thống suối khá
dày nhƣ suối Ơi, suối Ca, suối Mít, suối Xồi, thƣờng xun cung cấp nƣớc
cho sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân vùng đệm. Bên cạnh đó cịn có các
hồ chứa nƣớc nhân tạo nhƣ hồ Suối Hai, hồ Đồng Mô, hồ Hoo'c Cua và một
số hồ chứa nƣớc khác, vừa có nhiệm vụ cung cấp cho hàng chục ha đất sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho dân, vừa tạo nên thắng cảnh tuyệt đẹp phục
vụ cho nhu cầu nghỉ dƣỡng của du khách. Nguồn nƣớc ngầm trong khu vực
tƣơng đối dồi dào, sƣờn Đông dồi dào hơn sƣờn Tây, do lƣợng mƣa lớn hơn
và địa hình đỡ dốc hơn.
Với đặc điểm khí hậu thủy văn của VQG Ba Vì rất phù hợp cho nấm sinh
trƣởng và phát triển, với nhiệt độ thấp và lƣợng mƣa lớn, lại thêm hệ thống
sông suối nhiều càng tạo điều kiện lí tƣởng cho nấm sinh trƣởng và phát triển.
2.1.4. Đất và thổ nhưỡng
Thành phần đá mẹ phân bố trong khu vực Ba Vì rất phong phú và đa
dạng gồ các loại đá chính sau:
-Đá biến chất: Phân bố từ Đá Chng đến ngịi Lặt và chiếm hầu hết
sƣờn phía Đơng, ngồi ra chúng cịn phân bố ở Đồng Vọng, xóm Sẩm. Thành
phần chính của nhóm này gồm: diệp thạch kết tinh, đá gnai, diệp thạch lẫn các
lớp quazit.
-Đá vôi: Phân bố khu vực núi Chẹ, xóm Mít, suối Mơ và xóm Qt.

-Đá trầm tích – phun trào: phân bố hầu hết toàn bộ khu vực vƣờn quốc
gia và một số xã vùng đệm.
-Đá trầm tích: phân bố ở xã Ba Trại từ suối Đị, cầu gỗ đến Mỹ Khê.
Về thổ nhƣỡng nền đất chính của dãy núi Ba Vì là phiến thạch sét và sa
thạch với các loại đất chính sau:

9


-Đất feralit màu vàng phân bố ở độ cao >100m, tầng đất mỏng có nhiều đá lẫn
và đá lộ đầu phân bố ở xung quanh đỉnh Ngọc Hoa. Các loài thực vật thƣờng
gặp là Bách xanh, Thông tre, Chè sim, Thích lá dài, Hồi, Sồi, Dẻ, Đỗ quyên…
-Đất feralit màu vàng nâu phát triển trên phiến thạch sét, sa thạch phân bố
rộng, tập trung ở độ cao từ 500m-1000m, tầng đất từ mỏng đến trung bình, có
nhiều đá lẫn, nhiều nơi có đá lộ đầu. Các lồi thực vật thƣờng gặp: Trƣơng
vân, Cồng sữa, Dẻ gai, Re…
-Đá feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch sét, sa thạch, phiến
thạch mica và các loại đá trầm tích, phân bố ở sƣờn và vùng núi thấp, ở độ
cao <500m, tầng đất dày nhƣng tỷ lệ mùn thấp.Các loài thực vật thƣờng gặp
nhƣ trảng cỏ tranh, lau chít, chè vè, cây bụi…do kết quả của nạn đốt nƣơng
làm rẫy.
-Đất phù sa cổ, phân bố thành một dải hẹp kéo dài ven sông Đà thuộc 2
xã Khánh Thƣợng và Minh Quang, loại đất này đang có chiều hƣớng thối
hóa, bị rửa trơi.
2.1.5. Hệ thực vật
Ba Vì có độ cao 1296m có các đai khí hậu: nhiệt đới, á nhiệt đới nên có hệ thực
vật rừng khá phong phú. Vừa có các lồi thực vật nhiệt đới vừa có các lồi thực
vật á nhiệt đới. Thành phần lồi cây theo “Thực vật chí Đông Dƣơng” của nhà
thực vật Lecomte ngƣời Pháp (1886-1891) và sau năm 1954 Ba Vì có khoảng
1450 lồi thực vật bậc cao có mạch theo danh mục thực vật đã đƣợc thu thập mẫu.

Hệ thực vật Ba Vì có khoảng 812 loài thực vật bậc cao thuộc 472 chi 98 họ. Nhiều
lồi cây q hiếm nhƣ Bách xanh, Thơng tre, Sến mật, Giổi lá bạc, quyết thân
gỗ,…Ở VQG cũng đã thống kê đƣợc 169 loài cây thuốc, đến năm 1992 đã ghi
nhận đƣợc 250 loài cây thuốc chữa đƣợc nhiều bệnh.
Qua nghiên cứu ở đai cao (800m trở lên) của VQG Ba Vì đã phát hiện và
giám định đƣợc tên cho 483 loài thực vật thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao.
Do điều kiện khí hậu thủy văn, đất đai, địa hình, thực bì khu vực nghiên
cứu, nhận thấy đƣợc điều kiện ở đây phù hợp cho nấm sinh trƣởng và phát
10


triển. Nhu cầu sinh thái của nấm trong mức nhiệt độ 18-25ºC và ánh sáng tán
xạ, trong khi đó, nhiệt độ trung bình của khu vực nghiên cứu là 23,39ºC, độ
ẩm rất cao, đất rất phù hợp, đa dạng về các loài cây và độ tàn che lớn phù hợp
cho nấm sinh trƣởng và phát triển.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
Dân số trong khu vực có 20.569 hộ, 89.981 ngƣời. Dân tộc Mƣờng chiếm
77,3%, dân tộc Kinh chiếm 20,4%, dân tộc Dao 2,15% và dân tộc Thái
0,15%.
Tổng số lao động có 51.558 ngƣời. Trong đó lao động nơng nghiệp là
46.562 ngƣời, chiếm chủ yếu trong cơ cấu lao động ở địa phƣơng. Số lao
động làm các nghề khác là 497 ngƣời, chiếm hơn 1%. Đa dạng các ngành
nghề ở vùng nông thơn chƣa đƣợc chú trọng.
2.2.2. Sản xuất nơng nghiệp
Diện tích đất trong vùng chủ yếu là đất lâm nghiệp (chiếm 44.9%), diện
tích đất nơng nghiệp chiếm 22,04%. Bình qn đất nông nghiệp trên đầu
ngƣời thấp 996m2/ngƣời (bao gồm cả đất cấy lúa và đất trồng màu). Sản xuất
lƣơng thực trung bình 4,55 tấn/ha/năm.
Chăn ni: đóng vai trị quan trọng thứ 2 sau trồng trọt. Ngồi cung cấp

sức kéo, trâu bị cung cấp phân bón phục vụ sản xuất, góp phần tăng năng suất
cây trông, cung cấp thực phẩm tại chỗ. Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi
trong vùng gặp nhiều khó khăn do diện tích chăn thả ngày càng thu hẹp.
2.2.3. Sản xuất lâm nghiệp
Trong khu vực rừng tự nhiên đƣợc nghiêm cấm khơng khai thác, diện
tích rừng trồng ở các xã theo chƣơng trình 327, 661 và các dự án khác là rừng
phịng hộ do vậy khơng khai thác. Cụ thể nhƣ sau:
-Công tác trồng rừng: thực hiện tốt chƣơng trình 327, 661. Chỉ riêng
năm 2010 đã trồng 279ha, năm 2011 trồng 410ha ở 4 xã: Dân Hòa, Phúc

11


Tiến, Yên Quang, Yên Trung. Loài cây trồng chủ yếu là cây Lát, Thông, Sa
Mộc, Dẻ, và cây phù trợ là Keo, rừng phát triển khá tốt.
-Công tác bảo vệ rừng: Bà con địa phƣơng đã nhận khoán bảo vệ rừng do Vƣờn
giao khoán bảo vệ là 3.350ha với 97 hộ dân ở các xã. Kết quả kiểm tra cuối năm
2011 cho thấy các hộ đã nhận khoán đã bảo vệ tốt diện tích đƣợc giao.
-Khai thác nguồn lâm sản: Hiện nay, tại các bản Yên sơn và bản Hợp
Nhất thuộc xã Ba Vì, nhiều hộ gia đình ngƣời Dao có nghề thuốc cổ truyền.
hầu hết cây thuốc đƣợc lấy từ rừng tự nhiên trên núi Ba Vì (vùng lõi). Việc
khai thac quá mức và thiếu kiểm soát đã làm giảm mạnh số lƣợng của nhiều
lồi cây thuốc q.
2.2.4. Cơng nghiệp chế biến nông lâm sản, dịch vụ
Trên địa bàn có 8 cơ sở xản xuất cơng nghiệp, quy mơ của các cơ sở nhỏ.Có
11 cơ sở du lịch đang hoạt động. Các điểm du lịch nổi tiếng nhƣ Ao Vua,
Khoang Xanh, Đồng Mơ, các điểm nƣớc khống nóng Bảo yên,…
-Canh tác nƣơng rẫy: nhiều nƣơng rẫy nơi tập trung, nơi xen kẽ đang
đƣợc bà con các xã Khánh Thƣợng, Ba Vì, Ba Trại canh tác cùng nằm trong
khu vực phục hồi sinh thái. Tuy nhiên, diện tích này đƣợc ngƣời dân khai thác

từ lâu đời.Canh tác chủ yếu trồng cây sắn, một số diện tích trồng ln canh.
Nhìn chung năng suất ngày càng giảm dần do đất bạc màu, rửa trôi.
-Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn vùng đệm có 8 cơ sở sản
xuất nhỏ (số lao động trong các cơ sở này từ 50-160 ngƣời), lực lƣợng lao
động là ngƣời địa phƣơng. Cơ sở sản xuất thủ công, dịch vụ thƣơng mại chủ
yếu là do hộ gia đình.
2.2.5. Cơ sở hạ tầng
Giáo dục: Tồn vùng đã có 1.309 giáo viên, 14.731 học sinh.
Giao thơng; Khu vực vƣờn quốc gia và thành phố Sơn Tây có hệ thống giao
thông thuận lợi, nối với các vùng khác trong cả nƣớc. Từ VQG có thể đi đến
các địa phƣơng khác ở miền Bắc, thông qua hệ thống đƣờng thủy theo sơng
Đà và sơng Hồng nhƣ Phú Thọ, Việt Trì, Hịa bình, Hà Nội…Các xã đều có
12


đƣờng liên xã, đã đƣợc trải nhựa. Hệ thống lƣới điện Quốc Gia đã đến tất cả
các xã.
2.2.6. Giáo dục, văn hóa, y tế, du lịch
Nhìn chung, hệ thống giáo dục của dân cƣ vùng đệm không phát triển do đời
sống kinh tế thấp, phong tục lạc hậu, hoạt đông kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp.
Đây là vùng có tiềm năng phát triển văn hóa đa dạng và phong phú. Núi Ba
Vì và các đền chùa trong khu vực là những địa danh gắn liền với những
truyền thuyết văn hóa đẹp qua câu chuyện Sơn Tinh-Thủy Tinh, làng cổ
Đƣờng Lâm, lăng Ngô Quyền…đặc biệt là đền thờ Bác đặt tại đỉnh Vua.
Các loại hình du lịch trong khu vực: Du lịch sinh thái và tìm hiểu thiên
nhiên tại VQG, làng cị Ngọc Nhị…Du lịch văn hóa tại đền thờ Sơn tinh, khu
di tích Hồ Chí Minh, làng cổ Đƣờng Lâm, chùa Mía,…Du lịch nghỉ ngơi tại
Đồng Mơ, Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Mơ, Suối Hai,…
Tuy nhiên, đối với quần xã nấm, việc phát triển du lịch có thể đem lại rất
nhiều tác hại, là sự tác động của con ngƣời.Nấm có thể quả khơng lớn nên khả

năng bị dẫm, đá và hái thể quả là khơng tránh khỏi.Vì vậy cùng với việc phát
triển du lịch sinh thái cần chú trọng hơn công tác bảo tồn.
Công tác y tế và chăm sốc sức khỏe cộng đồng: mỗi xã có một trạm y tế,
tồn vùng có 103 cán bộ y tế và 87 giƣờng bệnh. Các cơ sở y tế trong vùng
làm nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, sơ cứu và chữa các bệnh
thông thƣờng cho ngƣời dân.Tuy nhiên, cơ sở vật chất ở các trạm y tế xã cịn
thiếu, trình độ cán bộ y tê cịn hạn chế. Trình độ của cán bộ chủ yếu là cấp y
sĩ, chƣa có bác sĩ.
2.2.7. Đánh giá chung về kinh tế, xã hội
Khó khăn:
Khu vực Vƣờn Quốc gia Ba Vì chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số
sinh sống. Trong đó dân tộc Mƣờng có tỷ lệ khá cao, chiếm 77,3% dân số
trong vùng, trình độ dân trí thấp, tập qn canh tác lạc hậu, đời sống của
ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, thu nhập thấp, thiếu
13


vốn đầu tƣ cho sản xuất.Cơ sở hạ tầng nhƣ giao thơng, thủy lợi, nhà văn hóa,
chợ đều thiếu, các phƣơng tiện truyền thơng cịn thiếu. Đội ngũ cán bộ cịn
yếu về chun mơn là những trở lực khơng nhỏ cho q trình hội nhập và phát
triển.
Thuận lợi:
Cơng tác tun truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở tốt nên ngƣời
dân trong khu vực đã có ý thức bảo vệ rừng, môi trƣờng sinh thái. Đến nay cơ
bản khơng cịn hiện tƣợng đốt nƣơng làm rẫy.Tài ngun rừng đƣợc duy trì,
phát triển tốt. Lực lƣợng lao động trên địa bàn khá dồi dào, có thể tham gia
nhận khốn, bảo vệ, khoanh ni, trồng rừng. Các chƣơng trình dự án nhƣ:
Chƣơng trình 327/CP, 661/CP, 134/CP, 135/CP của Chính phủ bƣớc đầu đã
cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, lâm nghiệp phát triển, ngƣời dân có nhiều
kinh nghiệm làm rừng và có ý thức bảo vệ rừng.

Nói chung từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ta thấy VQG Ba vì có đủ
những yếu tố để đa dạng sinh học cũng nhƣ du lịch sinh thái phát triển, là một
vùng đất tạo điều kiện cho các loài động – thực vật, vi sinh vật sinh trƣởng và phát
triển. Ngoài ra nơi đây cũng là một điểm đến du lịch độc đáo cho du khách trong
và ngoài nƣớc tạo điều kiên cho kinh tế phát triển trong vùng.

14


CHƢƠNG III
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nâng cao khả năng nhận biết, bảo tồn tính đa dạng sinh
học các lồi nấm lớn.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định thành phần loài và đặc điểm hình thái các lồi nấm lớn.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng sinh học các loài nấm lớn tại khu
vực nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các loài nấm lớn trong rừng tự nhiên tại VQG Ba Vì.
3.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 13 tháng 05 năm 2017.
3.4. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại một số điểm điều tra trong Vƣờn
Quốc Gia Ba Vì, T.p Hà Nội.
3.5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện 4 nội dung nghiên cứu
sau:
(1) Đánh giá sự đa dạng thành phần lồi nấm lớn

(2) Tính đa dạng hình thái các lồi nấm lớn
(3) Tính đa dạng sinh thái các loài nấm lớn
(4) Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các lồi nấm lớn
3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.6.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại xã huyện
Ba Vì.
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
15


×