LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự cho phép của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô
trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, đặc biệt là sự hƣớng dẫn nhiệt tình của TS.
Nguyễn Thành Tuấn, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu tính đa dạng sinh học các lồi nấm lớn tại xã Đông Thọ - Sơn Dương Tuyên Quang”.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn Bảo vệ thực vật rừng và TS.Nguyễn Thành
Tuấn đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, tơi cũng gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Đông Thọ
và các ban nghành trong xã đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian còn hạn chế cũng nhƣ kiến thức, kinh nghiệm của bản thân
còn chƣa nhiều nên trong q trình làm cũng nhƣ khóa luận cịn nhiều thiếu sót,
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ và các bạn để đề tài của tơi đƣợc hồn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thanh Huyền
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘICỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................ 10
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ................................................................. 10
2.1.1.Vị trí địa lý.................................................................................................. 10
2.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 10
2.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng .................................................................................. 10
2.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 10
2.2. Tài nguyên ................................................................................................. 11
2.2.1. Tài nguyên và hiện trạng sử dụng đất....................................................... 11
2.2.2. Tài nguyên rừng...................................................................................... 12
2.2.3. Tài nguyên nước ..................................................................................... 12
2.3. Điều kiện kinh tế - Xã hội.......................................................................... 13
2.3.1. Thực trạng kinh tế xã hội .......................................................................... 13
2.3.2. Tình hình dân số, dân tộc và lao động ...................................................... 14
2.3.3. Cơ sở hạ tầng, y tế - Giáo dục ................................................................ 15
CHƢƠNG 3.MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – NỘI
DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 17
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 17
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 17
3.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 17
ii
3.4. Địa điểm nghiên cứu...................................................................................... 17
3.5. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 17
3.6.1. Phương pháp kế thừa.................................................................................. 17
3.6.2. Phương pháp điều tra. ................................................................................ 18
3.6.3. Phương pháp thu thập mẫu. ........................................................................ 18
3.6.4. Công tác nội nghiệp .................................................................................. 19
3.7. Tính đa dạng các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu .................................. 20
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 22
4.1. Danh lục các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ......................................... 22
4.2. Tính đa dạng thành phần lồi nấm ................................................................. 27
4.3. Tính đa dạng hình thái của các lồi nấm lớn ............................................... 31
4.3.1. Tính đa dạng về hình thái nấm.................................................................. 31
4.3.2. Tính đa dạng về màu sắc thể quả nấm ...................................................... 32
4.3.3. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm ............................................... 33
4.4. Đặc điểm hình thái của một số lồi nấm lớn trong khu vực điều tra ........... 35
4.5. Tính đa dạng về sinh thái của các loài nấm lớn .............................................. 46
4.5.1. Tính đa dạng nấm lớn theo địa hình ........................................................... 46
4.5.2. Tính đa dạng nấm lớn theo hướng phơi .................................................... 47
4.5.3. Tính đa dạng của các lồi nấm lớn theo sinh cảnh sống.......................... 49
4.6. Tính đa dạng các lồi nấm lớn theo phƣơng thức sống ............................... 50
4.7. Mức độ bắt gặp loài nấm .............................................................................. 51
4.8. Giá trị tài nguyên nấm lớn tại khu vực nghiên cứu...................................... 52
4.9. Đề xuất giải pháp bảo tồn tính đa dạng các lồi nấm lớn ............................ 53
CHƢƠNG 5.KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................ 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 56
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
NXB
Nhà xuất bản
NXBNN
Nhà xuất bản Nông nghiệp
PTS
Phƣơng thức sống
TSBG
Tần suất bắt gặp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu................................ 23
Bảng 4.2. Sự phân bố các taxon trong nghành phụ nấm........................................ 27
Bảng 4.3. Sự phân bố các taxon trong lớp nấm .................................................. 27
Bảng 4.4. Sự phân bố các taxon trong bộ ........................................................... 28
Bảng 4.5. Số lƣợng loài và chi theo các họ nấm ................................................. 29
Bảng 4.6. Đa dạng giữa số loài và các chi trong họ nấm ....................................... 30
Bảng 4.7. Đa dạng về hình thái thể quả nấm ...................................................... 31
Bảng 4.8. Đa dạng về màu sắc thể quả nấm ....................................................... 32
Bảng 4.9. Tính đa dạng của nấm về chất cấu tạo ................................................ 34
Bảng 4.10. Bảng phân bố nấm lớn theo đai cao .................................................... 46
Bảng 4.11. Tính đa dạng các lồi nấm lớn theo hƣớng phơi .............................. 48
Bảng 4.12. Sự đa dạng các loài nấm theo sinh cảnh sống .................................. 49
Bảng 4.13. Các phƣơng thức sống của nấm .......................................................... 50
Bảng 4.14. Mức độ bắt gặp các lồi nấm ........................................................... 52
Bảng 4.15. Cơng dụng của các loài nấm ............................................................. 52
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Nấm da mềm màu thuốc lá Stereum gausapatum Fr ............................. 35
Hình 2. Nấm lỗ nhỏ cuống vàng Microporus xanthopus (Fr.) Pat ..................... 35
Hình 3. Nấm lỗ tầng gỗ Phellinus conchatus...................................................... 36
Hình 4. Nấm ngân nhĩ Tremella fuciformis Berk................................................ 37
Hình 5. Nấm ngân xám Tricholoma argyreum Sing........................................... 37
Hình 6. Nấm cuống vịng v y mỏng Lepiota acutesquamosa Gill ..................... 38
Hình 7. Nấm cứng xám Trametes griseo-dura (Lloyd) Teng ............................. 38
Hình 8. Nấm Linh chi lƣỡi cây Ganoderma applanatum Pat. ............................ 39
Hình 9. Nấm mộc nhĩ hình thuẫn Auricularia peltata Lloyd ............................. 39
Hình 10. Nấm hồng cam Trametes cinnabarina Fr ........................................... 40
Hình 11. Nấm Vân chi Coriolus versicolor L.:Fr.
u l .................................. 41
Hình 12. Nấm Tai da Panus rudis Fr .................................................................. 41
Hình 13. Nấm kim châm Flammulina velutipes Sing. ........................................ 42
Hình 14. Nấm trắng sữa Tricholoma album Kummer ........................................ 43
Hình 15. Nấm trắng vịng dính Oudemansiella mucida Hohnel......................... 43
Hình 16. Nấm hồng Trametes sanquinea Lloyd ................................................. 44
Hình 17. Nấm sị Pleurotus ostreatus Kummer ................................................... 45
Hình 18. Nấm trắng nhỏ cuống cong Mycena arcangeliana Barsal ................... 45
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Tỷ lệ các lồi nấm thuộc các lớp………………………………….28
Hình 4.2. Tỷ lệ các lồi nấm trong các bộ nấm……………..………………29
Hình 4.3. Tính đa dạng về màu sắc thể quả nấm……………………………34
Hình 4.4. Sự đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm………….………………35
Hình 4.5. Tính đa dạng nấm lớn theo địa hình………………………...……48
Hình 4.6. Tỷ lệ các lồi nấm lớn theo hƣớng phơi………….………………49
Hình 4.7. Sự đa dạng các lồi nấm lớn theo sinh cảnh sống………………..50
Hình 4.8. Tính đa dạng nấm lớn theo phƣơng thức sống……..……………..51
Hình 4.9. Mức độ bắt gặp các lồi nấm lớn…………………………………52
Hình 4.10. Cơng dụng của các loài nấm lớn…………………...……………53
vii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu tính đa dạng sinh học các lồi nấm lớn tại xã
Đông Thọ, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Huyền
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thành Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thành phần lồi, đặc điểm hình thái, sinh thái, cơng dụng và đề
xuất phƣơng án quản lý các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
5.1. Tính đa dạng về thành phần lồi nấm lớn tại xã Đơng Thọ, huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh Tun Quang.
5.2. Tính đa dạng về đặc trƣng hình thái nấm lớn.
5.3. Tính đa dạng về sinh thái của các loài nấm lớn.
5.4. Tính đa dạng về phƣơng thức sống của nấm lớn.
5.5. Giá trị tài nguyên nấm lớn trong khu vực nghiên cứu.
5.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng sinh học của các loài nấm lớn tại khu
vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
Sau hơn 3 tháng, khóa luận của tôi đã thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:
6.1.Về thành phần loài:
Số loài nấm thu đƣợc là 28 loài, thuộc 23 chi, 14 họ, 5 bộ, 2 lớp và 1
nghành.
6.2. Về hình thái:
Các lồi nấm có cuống chiếm 64,3%, các lồi khơng có cuống chiếm
35,7%. Có 13 dạng tán nấm khác nhau nhƣ hình trịn, hình phễu, hình bán cầu
dẹt, hình cốc, hình chng,... và một số dạng tán khác.
viii
Có 7 loại màu sắc khác nhau trên thể quả nấm là màu nâu, trắng, vàng,
xám, cam, xanh, hồng.
Có 3 chất cấu tạo mô nấm chủ yếu là chất gỗ, chất da và chất thịt.
6.3. Về sinh cảnh:
Vùng núi thấp có số lồi nấm phân bố lớn nhất với 66,67%, tiếp theo là
các vùng núi trung bình chiếm 25% và các vùng núi cao chiếm 8,33%.
Các loài nấm phân bố theo hƣớng phơi khác nhau, trong đó hƣớng Đơng
Nam có số lƣợng loài chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 35,7%, hƣớng Tây Bắc là
32,1%, hƣớng Đơng Bắc có 17,8%, và hƣớng Tây Nam là 14,3%.
6.4. Về phƣơng thức sống:
Các loài nấm hoại sinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 92,8%. Các loài nấm sống
theo phƣơng thức cộng sinh chỉ chiếm 7,2%.
6.5. Về giá trị tài nguyên nấm:
Các loài nấm ăn đƣợc chiếm tỷ lệ cao với 39,2%, nấm dƣợc liệu chiếm
25%, nấm hoại sinh phân hủy gỗ 14,2%, nấm độc với 10,7% và một số lồi cịn
lại chƣa xác định đƣợc cơng dụng.
6.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn tính đa dạng của các loài nấm lớn
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và
hệsinh thái trong tự nhiên. Đa dạng sinh học đƣợc xem xét theo 3 mức độ: Đa
dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi
khu n đến các loài thực, động vật và các loài nấm .
Theo quan điểm năm giới (Whittaker), cùng với động vật, thực vật , sinh
vật nguyên thủy (vi khu n, tảo, lam,.. ) nấm tạo thành một thế giới riêng biệt
trên hành tinh của chúng ta. Giới nấm ngày càng có ý nghĩa to lớn trong nền
kinh tế quốc dân, trong khoa học cũng nhƣ là một yếu tố khơng thể thiếu trong
vịng tuần hồn vật chất.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 7.000 lồi nấm lớn trong 1 triệu 500
loài nấm, nhƣng tồn tại thực tế chỉ hơn 3.000 loài nấm lớn trong số hơn 72.000
loài nấm đã biết, phần lớn chƣa đƣợc nghiên cứu lợi dụng. Việc thu thập, phân
loại, nắm vững các đặc tính sinh học của nấm sống trong các hệ sinh thái rừng,
nghiên cứu và tận dụng các lồi nấm lớn có tác dụng rất quan trọng trong việc
bảo tồn tính đa dạng sinh học sẽ góp phần làm giàu rừng, phát triển rừng bền
vững và bảo vệ môi trƣờng.
Hiện nay theo thống kê của GS. TS. Trịnh Tam Kiệt có khoảng 14000 đến
22000 lồi nấm lớn, trong đó có khoảng 50% là nấm ăn Mushrooms) và có
khoảng 7000 lồi có khả năng làm thuốc chữa bệnh, 2000 lồi nấm có thể nuôi trồng
làm thực ph m cho con ngƣời. Nhƣng trong thực tế cịn rất nhiều lồi nấm chƣa
đƣợc biết đến, chƣa đƣợc định loài và nêu tên trong danh lục.
Nấm lớn hay thể quả nấm lớn thƣờng để chỉ những loại nấm thuộc
nghành Basidiomycota và Agaricomycetes. Thể quả nấm thƣờng đƣợc biết đến
với hai dạng: nấm ăn đƣợc và nấm độc. Nấm là sinh vật không thể thiếu trong
đời sống, khơng có nấm chu trình tuần hồn vật chất sẽ mất đi một mắt xích
quan trọng trong việc phân hủy chất bã hữu cơ. Nấm còn đem lại nguồn thực
ph m giàu chất dinh dƣỡng, chứa nhiều loại protein, nhiều loại vitamin nhƣ
vitamin B1, B2, PP,... và các axit amin thiết yếu, không gây xơ cứng động mạch
và không làm tăng cholesterol trong máu, ... phải kể đến nhƣ: nấm sò (Pleurotus
1
ostreatus), nấm hƣơng Lentinula edodes), nấm rơm Volvariellavolvacea),...
Nấm cịn có nhiều tác dụng dƣợc lý khá phong phú nhƣ: tăng cƣờng khả năng
miễn dịch của cơ thể, kháng ung thƣ và kháng virut, ngăn ngừa và trị liệu các
bệnh tim mạch, hạ đƣờng máu, chống phóng xạ, chống oxy hóa và bảo vệ tế bào
gan, an thần, rất có lợi cho việc điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh trung
ƣơng. Một số loài nấm là nguồn dƣợc liệu quý nhƣ nấm đông trùng hạ thảo
(Ophiocordyceps sinensis), nấm linh chi (Ganoderma lucidum), mộc nhĩ trắng
(Tremella fuciformis), ...
Tuy nhiên, theo nhiều nguồn tài liệu cho thấy, hiện nay ở trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, tính đa dạng của các lồi nấm lớn đang có xu
hƣớng giảm dần do nhiều nguyên nhân nhƣ: sự tác động tiêu cực của con ngƣời
vào hệ sinh thái rừng và môi trƣờng, sự thay đổi của khí hậu, mơi trƣờng... Bên
cạnh đó, cơng tác quản lý và bảo tồn, phát triển các lồi nấm lớn cịn chƣa thực
sự đƣợc chú trọng, đặc biệt là ở các địa phƣơng do ngƣời dân chƣa nhận thức
đƣợc tầm quan trọng và giá trị to lớn mà nấm đem lại. Với một xã vùng núi cịn
nhiều khó khăn nhƣ xã Đơng Thọ, thuộc huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
thì việc nghiên cứu các vấn đề về nấm lớn chƣa đƣợc thực hiện. Qua tham khảo
tài liệu và thực tiễn, tơi nhận thấy tỉnh Tun
uang nói chung và xã Đơng Thọ
nói riêng có tính đa dạng sinh học khá cao, thuận lợi cho việc phát triển của
nhiều lồi nấm lớn. Do đó, tơi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng sinh
học các lồi nấm lớn tại xã Đông Thọ - Sơn Dương - Dương - Tuyên
Quang”, nhằm đƣa ra một số biện pháp quản lý các loài nấm lớn trên địa bàn
xã, đồng thời làm cơ sở để nghiên cứu phát triển một số lồi nấm lớn có ích ở
địa phƣơng, giúp nâng cao đời sống kinh tế của ngƣời dân cũng nhƣ bảo tồn tính
đa dạng sinh học sẵn có.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
Nấm nói chung và nấm lớn nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời
sống con ngƣời, chúng là nguồn thực ph m giàu chất dinh dƣỡng (Termitomyces
albuminosu, Macrocybe gegantea), là nguồn thức ăn quý đƣợc con ngƣời ƣa
chuộng, chứa nhiều protein, các chất khoáng và vitamin (A, B, C, D, E...). Nhiều
lồi nấm đƣợc ứng dụng trong cơng nghiệp dƣợc ph m, là nguồn nguyên liệu để
điều chế các hoạt chất điều trị bệnh nhƣ: Laricifomes officinalis là nguyên liệu
để chiết aragicin dùng trong chữa bệnh lao hoặc dùng làm thuốc nhuận tràng hay
chất thay thế cho quinine. Các chế ph m từ nấm linh chi (Ganoderma đƣợc
dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh nhƣ bệnh gan, tiết niệu, tim mạch, ung thƣ,
AIDS. Trong thể quả nấm Ganoderma lucidum có các hoạt chất khác nhau có
hoạt tính kháng virus. Chúng có tác dụng kìm hãm sự sinh trƣởng và phát triển
của virus HIV. Các hoạt chất từ Ganoderma applanatum có hiệu lực chống khối
u cao, chúng đƣợc sử dụng trong điều trị ung thƣ: ung thƣ phổi, ung thƣ vú, ung
thƣ
dạ
dày.
Các
dẫn
xuất
adenosine
có
trong Ganoderma
capense và G.amboinense có tác dụng giảm đau, giãn cơ, ức chế kết dính tiền
tiểu cầu. Nhiều hoạt chất từ linh chi có khả năng đào thải phóng xạ, hạn chế và
loại trừ những tổn thƣơng do phóng xạ ở mơ và tế bào.
Con ngƣời đã biết cách sử dụng nấm nhằm đáp ứng nhu cầu của mình từ
rất lâu đời, chúng ta đã có 6000 năm sử dụng nấm nhƣng về phân loại thì chỉ
đƣợc hình thành từ thập kỷ XVII. Năm 1729, Michel lần đầu tiên quan sát nấm
bằng kính hiển vi và phát biểu trên tạp chí “Các chi thực vật”. Năm 1772, trong
cuốn “Hệ thống tự nhiên” Leneaus đƣa ra 10 chi nấm mọc trên trái đất.
Với sự phát triển đột phá của khoa học nấm các nhà khoa học đã phát hiện
ra nhiều loài nấm mới và nêu tên chúng trong danh lục các loài nấm. Những căn
cứ để căn cứ để phân loại nấm cũng nhiều thêm nhƣ căn cứ vào hình thái,
phƣơng thức dị dƣỡng chu trình phát triển của tế bào... Hệ thống phân loại nấm
3
Lỗ Aphyllophonales ngày nay thƣờng tuân theo hệ thống phân loại của
Whitaker & Margulis (1978).
Căn cứ vào hình thái thể quả nấm và các mối quan hệ thân thuộc của
chúng, năm 1881 nhà khoa học Phần Lan Karsten đã đề cập đến việc phân loại
nấm đƣợc đông đảo nhà khoa học trên thế giới công nhận nhƣ: Cuningham G.H
(1947), Teng (1964), Leveilet (1981).
Năm 1971, Asiworth đã đƣa ra hệ thống phân loại nấm một cách hoàn
chỉnh. Trong hệ thống phân loại này, ơng đã dựa vào đặc điểm hình thái của thể
quả nấm, đặc điểm giải phẫu và phƣơng thức dinh dƣỡng đã chia giới nấm
(Mycota) thành 2 nghành: nghành nấm nhầy (Myxomycota) và nghành nấm thật
(Eumycota). Từ hai nghành trên ông lại chia thành các lớp, lớp phụ, bộ, họ, chi,
giống, loài. Nhƣ vậy trong một taxon phân loại thì đơn vị nhỏ nhất là lồi.
Năm 1993 nhà nấm học ngƣời Phần Lan Donk đã hoàn thiện hệ thống
phân loại của Karsten.
uan điểm phân loại này đƣợc rất nhiều nhà khoa học
trên thế giới chấp nhận nhƣ Mayer E.I 1953 , Kliusunhie P.I 1957 , Pamasto.E
(1979).
Hiệp hội nấm quốc tế đƣợc thành lập năm 1971, lần đầu triệu tập thứ 3 ở
Tokyo – Nhật Bản đã nêu ra hệ thống phân loại chia giới sinh vật ra thành 6
giới. Nấm đƣợc chia vào giới riêng dinh dƣỡng hút) khác với thực vật (quang
hợp và động vật dinh dƣỡng nuốt) trong giới sinh vật đa bào lồi nhân thật đã
trình bày ở trên có rất nhiều quan điểm và cách sắp xếp khác nhau.
David Pegler và Brian Spooner (1994) nghiên cứu nấm ở Bắc Mỹ và châu
Âu trong tác ph m “The mushroom indentifier” đã công bố, mô tả 341 lồi.
Ryvarden và Gillbetson (1993, 1994) cơng bố cơng trình nấm lỗ của châu Âu
“European polypores” đã mơ tả 322 lồi. Chee-Jen Chen (1998) nghiên cứu hình
thái và cấu trúc phân tử của chi Tremella ở Đài Loan trong tác ph m
“Morphological and molecular phylogenneis in the genus Tremella”, tác giả đã
mơ tả 26 lồi thuộc chi Tremella.
4
1.2.Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về nấm đƣợc bắt đầu tiến hành trong giai
đoạn bị Pháp đô hộ. Ngƣời Pháp nghiên cứu nhiều nhất ở Việt Nam là
N.Patouillard (1890-1928 với nhiều cơng trình nổi tiếng: Nghiên cứu khu hệ
nấm ở Đông Dƣơng 1897 , “ uelques champignons du Tonkin” 1925 . Ngồi
ra cịn nhiều nhà nấm học khác.
ua các cơng trình nghiên cứu nấm ở Việt Nam giai đoạn 1890 – 1928,
tổng cộng có khoảng 200 lồi, trong đó 28 lồi phân bố ở Trung bộ và 37 lồi
ở Bình Trị Thiên với 6 lồi phân bố ở đèo Hải Vân: Amauroderma rude (Berk)
Torrend, Hymenochaete adusta (Lév.) Bres, Laetiporus sulphureus (Bull. Fr)
Murr, Microporus affinis (Blume & Nees) O. Ktze,Phylloporia fructica (Berk
& Curt) Ryv. và Polyporus grammocephalus Berk.
Phạm Hồng Hộ 1953 là ngƣời Việt Nam đầu tiên có cơng trình nghiên
cứu về nấm với tác ph m “Cây cỏ miền nam Việt Nam” ông đã mô tả vắn tắt 48
chi, 31 loài nấm.
Ở miền Bắc Việt Nam, việc nghiên cứu nấm đƣợc bắt đầu vào năm 1954
tại Đại học Tổng hợp Hà Nội lúc bấy giờ với các cơng trình tiêu biểu của
Nguyễn Văn Diễn 1965 đã mơ tả 28 loài nấm ăn đƣợc và 10 loài nấm độc,
Trƣơng Văn Năm 1965 “Nghiên cứu nấm sống trên gỗ ở lâm trƣờng Hữu
Lũng”, Trịnh Tam Kiệt với đề tài “Bƣớc đầu điều tra bộ Aphyllophorales vùng
Hà Nội” 1965 và “Sơ bộ điều tra nghiên cứu các loài nấm ăn và nấm độc chính
ở một số vùng miền Bắc Việt Nam” 1966 . Tính đến năm 1978 đã có 618 loài
thuộc 150 chi đƣợc ghi nhận ở miền Bắc Việt Nam. Bên cạnh đó cịn có các tác
giả: Lê Bá Dũng 1977 “Nghiên cứu họ Polyporaceae miền Bắc Việt Nam đã
mơ tả 22 lồi; Lê Văn Liễu 1977 “Một số nấm ăn đƣợc và nấm độc ở rừng”
với 118 loài; Năm 1978, Trịnh Tam Kiệt công bố “Những dẫn liệu về hệ nấm
sống trên gỗ vùng Nghệ An”, tác giả đã mơ tả 90 lồi nấm sống trên gỗ.
Trịnh Tam Kiệt đã cơng bố cơng trình “Nấm ở Việt Nam tập 1 ”, tác giả
đã mơ tả 116 lồi nấm thƣờng gặp ở Việt Nam đã xác định 111 loài.
5
Trần Văn Mão với đề tài “Góp phần nghiên cứu thành phần loài và đặc
điểm sinh học của một số nấm phá gỗ ở vùng Thanh - Nghệ - Tĩnh” đã cơng bố
239 lồi.
Năm 1991, Phan Huy Dục cơng bố “Kết quả bƣớc đầu điều tra
bộ Agaricales Clements trên một số địa điểm thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam”,
tác giả đã nêu danh lục 56 loài. Cùng năm 1991, Ngơ Anh cơng bố cơng trình
“Nghiên cứu nấm ở Thành Phố Huế” với 104 loài, “Dẫn liệu bƣớc đầu về
họ Coriolaceae Sing ở Thừa Thiên Huế” đã nêu danh mục 60 lồi.
Năm 1992, Phan Huy Dục thơng báo “Nấm Linh Chi - nguồn dƣợc liệu
quý hiếm cần đƣợc bảo vệ và nuôi trồng” .
Năm 1993, Ngô Anh báo cáo “Một số kết quả nghiên cứu về trồng nấm
ăn” gồm 3 loài Volvariella volvacea, Auricularia Polytricha và Pleurotus
florida. Phan Huy Dục công bố “Nấm phá hoại gỗ thƣờng gặp trong rừng nhiệt
đới miền Bắc Việt Nam”, tác giả đã nêu danh lục 39 loài nấm phá hoại gỗ.
Năm 1994, Phan Huy Dục cơng bố “Một số lồi nấm hoang dại đƣợc
dùng làm thực ph m ở Việt Nam” , đã xác định đƣợc 16 lồi. Tiếp đó tại hội
nghị
Trung
uốc tế về nấm Linh Chi đƣợc tổ chức tại Đại Học Y Khoa Bắc Kinh –
uốc
tác
giả
đã
báo
cáo
“Research
and
culture
of
the
mushroom Ganoderma lucidum (Leyss: Fr Karst. in Vietnam”. Cùng năm này
Phạm
uang Thu đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm
lim Ganoderma lucidum ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
Năm 1995, Trịnh Tam Kiệt và Lê Xuân Thám báo cáo “Những nghiên
cứu về họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk ở Việt Nam”, tác giả đã nêu
danh lục 43 lồi nấm Linh chi, trong đó có 10 loài mới ghi nhận cho lãnh thổ
Việt Nam và biên soạn “Nấm Linh chi Ganodermataceae Donk – nguồn dƣợc
liệu quý ở Việt Nam” .
Năm 1996, Trịnh Tam Kiệt và Ngô Anh báo cáo về họ nấm Linh
chi Ganodermataceae Donk ở miền Trung Việt Nam tại hội nghị quốc tế về nấm
tại Nhật Bản với đề tài “Study on the family Ganodermataceae Donk in the
Central Region of Vietnam” với 30 loài Linh chi ở miền Trung Việt Nam, trong
6
đó có 20 lồi mới ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ nấm ở miền Trung Việt
Nam. Cùng năm đó, Ngơ Anh nghiên cứu thành phần lồi nấm sống trên gỗ ở
Thừa Thiên Huế đã cơng bố 172 lồi nấm, trong đó có 6 lồi mới ghi nhận lần
đầu cho khu hệ nấm Việt Nam.
Lê Xuân Thám nghiên cứu đặc điểm sinh học và q trình hấp thu khống
của nấm Linh chi Ganoderma lucidum (Leys. ex Fr.) Karst, bằng kỹ thuật hạt
nhân; Phan Huy Dục đã phân loại bộ Agaricales ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt
Nam đã công bố 113 lồi, trong đó có 15 lồi mới ghi nhận cho khu hệ nấm
miền Bắc Việt Nam; Đàm Nhận nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm
sinh học họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk ở Việt Nam đã mơ tả đƣợc
37 lồi; Trịnh Tam Kiệt cơng bố “Danh lục nấm của Việt Nam” gồm 826 loài.
Năm 1998, Ngô Anh và Lê Thức báo cáo “Dẫn liệu bƣớc đầu về
họ Hymenochaetaceae Donk ở Thừa Thiên Huế” với 39 lồi, trong đó 10 lồi
mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam. Cũng năm đó, Ngơ Anh báo cáo tổng
kết đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Nghiên cứu khu hệ nấm Macrofungi ở Thừa
Thiên Huế” với 272 loài nấm, trong đó 46 lồi mới ghi nhận cho khu hệ nấm
Việt Nam. Trịnh Tam Kiệt 1998 công bố đặc điểm khu hệ nấm Việt Nam
“Charakteristika der GroBpilzflora Vietnams”, và danh lục khu hệ nấm Việt
Nam “Preliminary checklist of macrofungi of Vietnam” với 837 loài nấm ở Việt
Nam đã đƣợc cơng bố và ghi nhận.
Hội nghị Sinh học tồn quốc ở Hà Nội tháng 12 năm 1999 , Ngô Anh báo
cáo “Nghiên cứu họ nấm linh chi Ganodermataceae ở Thừa Thiên Huế” gồm 35
loài thuộc 2 chi Ganoderma và Amauroderma, trong đó 10 lồi mới ghi nhận cho
khu hệ nấm Việt Nam; Lê Xuân Thám, Trần Hữu Độ và Hoàng Nghĩa Dũng cơng
bố “Nghiên cứu cơng nghệ hố tài ngun nấm bào ngƣ, loài mới Pleurotus
blaoensis Thám sp. nov & Antromycopsis blaoensis Thám anam. nov tìm đƣợc ở
Bảo Lộc, Lâm Đồng”; Nguyễn Thị Chính, Kiều Thu Vân, Dƣơng Đình Bi và
Nguyễn Thị Đức Hiền báo cáo “Nghiên cứu một số hoạt chất sinh học và tác dụng
chữa bệnh của nấm Linh Chi Ganoderma lucidum ”.
7
Cũng năm 2000, tại Hội nghị Sinh học
uốc Gia, những vấn đề cơ bản
trong nghiên cứu sinh học, Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, U. Grafe và J. Dorfelt đã
công bố “Những dẫn liệu bổ sung về thành phần loài và hoá các hợp chất tự
nhiên của khu hệ nấm Việt Nam” , trong đó các tác giả đã cơng bố 65 lồi mới
của khu hệ nấm Việt Nam và thơng báo về các hợp chất tự nhiên đƣợc nghiên
cứu ở 25 lồi nấm Việt Nam, trong đó hơn 10 cấu trúc mới về các hợp chất tự
nhiên ở nấm Việt Nam đã đƣợc xác định cho khoa học. Phan Huy Dục và
Nasakazu Hiraide báo cáo “Kết quả bƣớc đầu điều tra nghiên cứu nấm phá hoại
gỗ ở rừng ngập mặn tại lâm - ngƣ trƣờng Tam giang 3, huyện Ngọc Hiển, tỉnh
Cà Mau” đã cơng bố 20 lồi.
Hội nghị châu Á 2000 về thực vật dƣợc ở Bangladesh, Trịnh Tam Kiệt,
Ngô Anh, P. Kleinwachter và U. Grafe đã báo cáo về các hợp chất nhóm Sterol
mới lạ đƣợc chiết từ loài Ganoderma colossum của Việt Nam “New unusual
sterol – type metabolites from a Vietnamese mushroom, Ganoderma colossum”.
Năm 2001, Lê Bá Dũng cơng bố “Thành phần lồi của chi Hexagonia Fr.
ở vùng Tây Ngun” gồm 5 lồi, trong đóHexagonia rigida Berk. là loài mới
cho khu hệ nấm Việt Nam. Hội thảo quốc tế sinh học năm 2001 tại Hà Nội có
các báo cáo nhƣ: Ngơ Anh với cơng trình “Sự đa dạng về công dụng của khu hệ
nấm ở Thừa Thiên Huế” gồm 326 lồi trong 6 nhóm nấm có ích và có hại; Phan
Huy Dục báo cáo “Nấm Macromyces ở vƣờn
uốc Gia Tam Đảo Vĩnh Phúc”
cơng bố 41 lồi, 17 họ trong 2 lớpAscomycetes và Basidiomycetes; Trịnh Tam
Kiệt và Henrich Dorfelt báo cáo “Các taxon mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt
Nam và ý nghĩa của hệ thống sinh thái của chúng” cơng bố 9 lồi mới cho lãnh
thổ Việt Nam
Năm 2001, Kleinwachter P., Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, Schlegel B.,
Dahse H. M, Hartl A. và U. Grafe đã cơng bố 7 hoạt chất mới nhóm
Triterpenoid: Colossolactones A – G (1-7 đƣợc chiết từ loài Ganoderma
colossum (Fr) C. F. Baker đƣợc thu thập ở Huế.
Tổng kết cho đến năm 2001 đã có 1250 lồi thuộc khu hệ nấm Việt Nam
đƣợc công bố.
8
Năm 2002, Ngô Anh báo cáo “Đa dạng nấm ở vƣờn uốc gia Bạch Mã” .
Năm 2003 tại Huế, hội nghị toàn quốc lần thứ hai về “Những vấn đề nghiên cứu
cơ bản trong khoa học sự sống” với nhiều báo cáo về nấm nhƣ: Phan Huy Dục,
Norbert Arnold với cơng trình “Dẫn liệu bƣớc đầu về tính đa dạng thành phần
loài nấm Macromycetes ở Hà Giang”; Trịnh Tam Kiệt, U. Grafe công bố
“Những nghiên cứu về Linh chi Hải Miên Tomophagus Murrill của Việt Nam”;
Ngô Anh báo cáo “Sự đa dạng của khu hệ nấm Thừa Thiên Huế”.
Năm 2003, Ngơ Anh nghiên cứu thành phần lồi nấm ở Thừa Thiên Huế
đã xác định đƣợc 346 loài thuộc 134 chi nằm trong 3 ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota.
Năm 2004, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Thị Tam Bảo trong một số cơng trình:
“Nghiên cứu dƣới chi Elfvingia và chi Tomophagusở Việt Nam” đã xác định
đƣợc 13 loài thuộc dƣới chi Elfvigia và 1 loài thuộc chi Tomophagus; “Nghiên
cứu chi Phellinus ở Việt Nam” đã xác định 22 loài thuộc chi Phellinus và 1 loài
thuộc chi Phylloporia; “Nghiên cứu thành phần loài nấm đa niên thuộc họ
Coriolaceae” đã cơng bố 17 lồi trong 8 chi.
Một số lồi thuộc họ Coriolaceae đƣợc sử dụng trong cơng nghệ dƣợc
ph m, chúng đƣợc dùng để tinh chế một số dƣợc ph m nhƣ: loài Lariciformes
officinalis từ xƣa đƣợc dùng để chiết agaricin một dƣợc ph m dùng chữa một số
bệnh nhƣ bệnh Lao, và đƣợc dùng làm thuốc nhuận tràng, chất thay thế cho
quinine; Trametes vericolor, Pycnoporus sanguineus có chứa chất kháng sinh, vì
vậy nhân dân một số nơi dùng chữa bệnh thối tai. Loài Auricularia
polytricha đƣợc dùng làm thuốc chữa táo bón, rong huyết, giải độc. Pleurotus
ostreatus đƣợc dùng làm thực ph m và dƣợc ph m chữa bệnh béo
phì. Pisolithus tinctorius có tác dụng cầm máu.
Gần đây 2005 , nhóm nghiên cứu của Lê Thị Mai Hƣơng và các cộng sự
đã nghiên cứu các hoạt chất từ một số loài nấm lớn, đã tách, tinh sạch và đặc
trƣng tính chất của laccase từ Agarius blazei đƣợc nhân nuôi trên môi trƣờng
MEA.
9
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên
2.1.1.Vị trí địa lý
Xã Đơng Thọ là một xã nằm ở phía Nam huyện Sơn Dƣơng. (thuộc khu
vực hạ huyện). Xã có 16 thơn, tổng diện tích đất tự nhiên 4.912,06 ha.
Về địa giới hành chính
- Phía Đơng giáp xã Phúc Ứng, xã Thanh Phát.
- Phía Tây giáp xã Chí Đám, xã Đội Bình ( tỉnh Phú Thọ).
- Phía Nam giáp xã Đồng Quý, xã Quyết Thắng.
- Phía Bắc giáp xã Cấp Tiến, xã Thƣợng Ấm, Tú Thịnh.
2.1.2. Địa hình
Địa hình của xã Đơng Thọ khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi,
sông Lô và các suối nhỏ, độ cao trung bình dƣới 500m và hƣớng thấp dần từ
Bắc xuống Nam, độ dốc thấp dần dƣới 250.
2.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng
Do điều kiện nóng m, mƣa nhiều làm lớp vỏ phong hóa của đất ở trên địa
bàn xã Đơng Thọ nói riêng và ở tỉnh Tun Quang nói riêng khá dày, bao gồm
các nhóm chính sau:
- Đất vàng nhạt trên đá s t.
- Đất feralit đỏ vàng trên đá s t và biến chất.
- Đất đỏ vàng trên đá macma và biến chất.
- Đất phù sa ven suối.
- Đất dốc tụ - thung lũng.
- Đất nâu vàng, đất mùn vàng nhạt, đất phù sa không đƣợc bồi đắp.
2.1.4. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của xã Đơng Thọ mang đặc điểm chung của tỉnh Tuyên Quang
với khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm với hai mùa rõ rệt:
- Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 9: nắng nóng, mƣa nhiều.
10
- Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau: trời khơ hanh.
Lƣợng mƣa bình qn năm đạt 1500 – 1800 mm, tập chung chủ yếu vào
tháng 6, 7 và 8. Hàng năm trung bình có 160 – 180 ngày mƣa.
Nhiệt độ bình quân năm từ 22-240C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
280C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 160C.
Độ m khơng khí bình qn 85%.
Gió thịnh hành là gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng Nam. Thời gian
gió bão thƣờng hay xảy ra vào tháng 7 – 10 hàng năm.
Xã Đơng Thọ có một con sơng chảy qua là sơng Lơ, có khả năng vận tải
tốt, cùng với các con suối nhỏ phân bố rải rác cung cấp nƣớc cho sản xuất nông
lâm ngƣ nghiệp.
2.2.Tài nguyên
2.2.1. Tài nguyên và hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích đất tự nhiên tồn xã có 4.912,06 ha.
Trong đó:
Đất nơng nghiệp: 4.403,4 ha
I. Đất sản xuất nông nghiệp: 1.071,63 ha;
1. Đất trồng cây hàng năm: 740,68 ha;
- Đất trồng Lúa nƣớc:
417,44 ha;
+ Đất 1 vụ lúa:
315,18 ha;
+ Đất 2 vụ lúa:
102,26 ha;
- Đất trồng cây hàng năm khác:
2. Đất trồng cây lâu năm:
323,24 ha.
330,95ha
II. Đất lâm nghiệp:
- Đất rừng sản xuất:
- Đất rừng phịng hộ:
3.309,25 ha;
3140,79 ha;
168,46 ha;
III. Đất ni trồng thuỷ sản:
22,52 ha;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt: 22,52 ha;
Đất phi nông nghiệp:
447,86 ha.
11
I. Đất ở:
72,72 ha;
- Đất ở nông thôn:
72,72 ha;
II. Đất chuyên dùng:
244,55 ha.
- Đất trụ sở cơ quan:
0,32 ha;
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 3,19 ha;
- Đất có mục đích cơng cộng: 241,04 ha;
III. Đất tơn giáo, tín ngƣỡng:
0,46 ha
IV. Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
8,96 ha.
V. Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 121,17 ha.
Đất chƣa sử dụng:
60,80 ha
2.2.2. Tài nguyên rừng
Tổng số đất lâm nghiệp của xã hiện có: 3.309,25 ha đất rừng phịng hộ:
168,46 ha; đất rừng sản xuất: 3.140,79 ha).
Trong đó:
Đất có rừng:
Đất rừng sản xuất:
3.039,04 ha;
3.140,79 ha
- Đất có Rừng tự nhiên sản xuất:
- Đất có rừng trồng sản xuất:
269,79 ha;
1.726,77 ha;
- Đất trồng rừng sản xuất:
874,02 ha;
- Đất rừng phịng hộ:
168,46 ha;
Đất chƣa có rừng:
270,21 ha;
Chủ quản lý rừng:
Diện tích rừng sản xuất đã giao cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân quản lý
và sử dụng: 2.386,82 ha (hộ gia đình, cá nhân: 1.013,62 ha; Cơng ty lâm nghiệp
Sơn Dƣơng và Nhà máy giấy An Hòa: 1.373,20 ha).
Diện tích rừng chƣa giao: 922,43 ha, hiện do UBND xã Đơng Thọ quản
lý.
2.2.3. Tài ngun nước
Tổng diện tích ao, hồ 22,52 ha, chủ yếu là các cơng trình thuỷ lợi đập chứa
nƣớc, còn lại là các ao nhỏ của các hộ gia đình. Sản lƣợng cá của xã hàng năm đạt
12
54 tấn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân. Nguồn tài
nguyên nuớc của xã chủ yếu từ các hồ đập, sông, suối.
2.3.Điều kiện kinh tế - Xã hội
2.3.1. Thực trạng kinh tế xã hội
a) Về thu nhập
Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp: 85%; Dịch vụ - thƣơng mại: 12%; tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng 3%.
Lƣơng thực bình quân đầu ngƣời: 441 kg/ngƣời/năm.
Ƣớc thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2011 đạt 9 triệu đồng/ngƣời/năm.
b) Hộ nghèo
Số hộ giàu 86 hộ chiếm 4,4%; số hộ khá 300 hộ chiếm 15,3% , số hộ trung
bình là 805 hộ chiếm 41%, số hộ nghèo theo chu n mới là 773 hộ chiếm 39,4%.
c) Về cơ cấu lao động
Thực trạng tồn xã có 5.031 lao động trong độ tuổi.
Trong đó:
- Lao động gián tiếp: 48 lao động, chiếm 0,9%;
-Lao động nông lâm nghiệp là: 4.618 lao động chiếm 81%;
-Lao động phi nông nghiệp 413 ngƣời chiếm 8,2% trong đó lao động qua đào
tạo nghề ngắn hạn là: 404 ngƣời chiếm 4%.
d) Về hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất trên địa bàn xã chủ yếu là kinh tế hộ; có 02 hợp
tác xã Nông - Lâm nghiệp, hoạt động theo Luật hợp tác xã, hiện đang hoạt động
bƣớc đầu có hiệu quả, tuy nhiên nguồn vốn đầu tƣ còn hạn chế, chƣa năng động
trong kinh doanh, năng lực quản lý còn hạn chế, cấn đƣợc củng cố thêm.
Số doanh nghiệp trên địa bàn xã: Có 03 doanh nghệp. Cơng Ty TNHH
Thịnh Quang hoạt động kinh doanh đa nghành nghề đóng trên địa bàn xã. Đội
trồng và khai thác rừng thuộc công Ty cổ phần giấy An Hịa và cơng ty Lâm
nghiệp Sơn Dƣơng.
d.1) Về trồng trọt:
- Sản xuất cây lƣơng thực: Tổng số diện tích gieo trồng lúa cả năm là
660ha, năng suất bình qn đạt 59,6 tạ/ha; ngơ cả năm 347 ha, năng suất bình
quân đạt 702,4 tạ/ha;
13
-Cây cơng nghiệp: Mía 82,3ha, năng suất bình qn đạt 50 tấn/ha. Sản
lƣợng: 1.916 tấn, ngồi ra đã hình thành một số cây trồng tập trung nhƣ: cây
đậu tƣơng đông, rau, dƣa hấu.
d.2) Về chăn nuôi:
-Gia súc, gia cầm: Tổng đàn trâu có 1.575 con; bị có 594 con; lợn có
11.632 con; gia cầm có 43.819 con;
-Thuỷ sản: Diện tích ao hồ chăn thả cá của các hộ gia đình có 22,52 ha,
năng suất 2,2 tấn/ha.
d.3) Về lâm nghiệp: Tổng số đất lâm nghiệp của xã hiện có: 3.309,25 ha.
Trong đó:
Diện tích rừng phịng hộ là: 168,46 ha;
Diện tích rừng sản xuất là: 3.140,79 ha
Rừng trồng chủ yếu là các loại cây nhƣ: Bạch đàn, Keo, Thông... sản
lƣợng thu đạt từ 70 đến 100m3/1ha/1chu kỳ sản xuất, chất lƣợng rừng phịng hộ
ở mức trung bình, do trồng ở khu vực địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bạc màu.
Khai thác lâm sản: Sản ph m gỗ khai thác trên địa bàn xã chủ yếu là từ
rừng sản xuất của tổ chức và các hộ gia đình.
d.4) Về Dịch vụ thương mại:
Trên địa bàn xã dịch vụ thƣơng mại chƣa phát triển, mới có một số hộ chủ
yếu kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ; sửa chữa xe máy, dịch vụ vật tƣ nơng lâm
nghiệp, dich vụ đời sống...
Chƣa có quy hoạch khu dịch vụ tiểu thủ công nghiệp.
d.5) Các ngành tiểu thủ công nghiệp:
Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chƣa phát triển, hiện nay trên địa
bàn xã mới có một số hộ sản xuất đồ mộc, chế biến sản ph m nơng nghiệp.
2.3.2. Tình hình dân số, dân tộc và lao động
Xã có 16 thơn với tổng dân số toàn xã là 1.964 hộ, 8.812 nhân kh u,
5.031 lao động lao động nam có 2.662 ngƣời chiếm 53%, nữ có 2.369 ngƣời
chiếm 47% , trong đó lao động nơng nghiệp có 4.075 ngƣời, chiếm 81% tổng số
lao động của tồn xã; lao động phi nơng nghiệp956 ngƣời, chiếm 19% tổng số
14
lao động của tồn xã; trong đó lao động phi nông nghiệp đã qua đào tạo 404
ngƣời (chiếm 42% tổng số lao động đã qua đào tạo). Tỷ lệ tăng dân số bình qn
1,6%/năm.
Trên địa bàn xã có 7 dân tộc anh em sinh sống chủ yếu trong đó: Cao Lan
chiếm 48%, Kinh 34%, Nùng chiếm 9%, Mông chiếm 8%, còn lại là các dân
tộc khác chiếm 1%.
2.3.3. Cơ sở hạ tầng, y tế - Giáo dục
a) Cơ sở vật chất văn hóa
a.1) Nhà văn hố và khu thể thao xã:
Nhà Văn hoá Trung tâm xã đã đƣợc xây dựng kiên cố năm 2.000, có diện
tích xây dựng 245 m2, chƣa đạt tiêu chu n Quốc gia, cần nâng cấp, cải tạo.
Khu thể thao xã chƣa có, cần làm mới.
a.2) Nhà văn hố và khu thể thao thơn:
Nhà văn hố: Tồn xã có 16 nhà văn hố thơn trong đó có 11 nhà xây và 5
nhà gỗ. Nhà xây đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ xi măng, tấm lợp, nhân dân đóng góp vật
liệu để xây dựng. Cơ bản mới có chỗ cho dân hội, họp nhƣng còn thiếu nhiều
trang thiết bị nhƣ bàn, ghế, hệ thống âm thanh, ánh sáng. Nhìn chung các nhà văn
hố của các thơn chƣa đạt yêu cầu của tiêu chí, cần đƣợc nâng cấp, cải tạo.
Khu thể thao thơn: Có 4 khu thể thao thơn ở thôn Đông Trai 3.132 m2,
thôn Xạ Hƣơng 2.706 m2, Thơn Đơng Ninh là: 1.181m2, Thơn Tân An với diện
tích 8.717 m2, chƣa đạt chu n cần phải cải tạo; cịn lại các thơn khác chƣa có khu
thể thao cần đƣợc xây dựng mới để đáp ứng đƣợc hoạt động thể thao của nhân
dân trong các thơn.
a.3)Chợ:
Xã có 02 chợ, năm 2003 đã đƣợc quy hoạch, làm mặt bằng với diện tích
13.200m2, đã đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện nay cần phải nâng cấp, năm
2010đã giao cho nhà thầu để quản lý, kinh doanh, khai thác. Chợ chƣa đạt chu n, cần
nầng cấp, cải tạo, xây mới khu nhà vệ sinh sử lý chất thải, Ki ốt bán hàng.
a.4)Bƣu điện:
Xã có 01 Điểm Bƣu điện - Văn hoá tại trung tâm xã phục vụ việc thƣ, tín,
sách, báo. Có 06 Trạm phát sóng vơ tuyến cho mạng điện thoại; 01 Trạm truyền
15
thanh không dây đặt tại Trung tâm xã và 16 bộ tiếp sóng tại 16 thơn (hiện nay đã
xuống cấp cần nâng cấp và mua mới ; có 01 điểm dịch vụ internet tại trung tâm
xã, đã phục vụ cho các cơ quan, đơn vị đã nối mạng Internet là Đảng uỷ, Uỷ ban
nhân dân xã và 06 trƣờng học, Trạm y tế và các cơ quan đóng trên địa bàn xã.
Hiện nay chƣa có mạng internet đến các thơn.
a.5) Nhà ở dân cư nông thôn:
Tổng số nhà ở của dân cƣ trong xã có 1.964 nhà.Trong đó: số nhà ở kiên cố
216 nhà, chiếm 11%; nhà ở bán kiên cố 1.094 nhà, chiếm 56% trong đó nhà đạt
chu n 738 nhà, nhà cần nâng cấp sửa chữa 356 nhà hộ gia đình tự cải tạo); Nhà
tạm, nhà dột nát: 654 nhà, chiếm 33%, cần đƣợc xây dựng lại để đạt tiêu chu n
nhà ở của Bộ xây dựng.
Trụ sở UBND xã:Tổng diện tích khn viên của UBND xã là 3.617 m2. Trụ
sở làm việc của UBND xã là nhà cấp 4, hiện nay đã xuống cấp cần đƣợc đầu tƣ xây
mới theo tiêu chu n để đạt tiêu chí, đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phƣơng.
b) Y tế
Có 01 Trạm Y tế xã đang hoạt động lồng ghép với Phịng khám đa khoa
Đơng Thọ thuộc bệnh viện Kim Xuyên quản lý. Số cán bộ nhân viên Trạm Y tế
là 23 cán bộ công nhân viên bao gồm: y sỹ 03 ngƣời, nữ hộ sinh 01 ngƣời, điều
dƣỡng 01 ngƣời, cộng tác viên thôn bản là 16 ngƣời. Trạm Y tế có 05 giƣờng
bệnh. Trạm y tế xã đã đạt chu n Quốc gia theo tiêu trí của Bộ Y tế năm 2.000.
c) Giáo dục
Từ năm 2001 xã đã đạt chu n về phổ cập Tiểu học Đúng độ tuổi, năm
2004 đạt phổ cập bậc THCS, đƣợc duy trì đến nay. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS tiếp tục theo học THPT và đạt 85,3%; học nghề đạt 14,7% Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 4,1%.
Căn cứ Quyết định số: 505/ Đ - UBND ngày 12/10/2010 của UBND
huyện Sơn Dƣơng về việc thành lập Trung tâm học tập cộng đồng xã Đông
Thọ. Hiện nay đã tổ chức đƣợc 01 lớp học và đã đào tạo xong 01 khoá học.
16