1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông
Hồng
Giáo viên hướng dẫn: TS Đỗ Thị Bình
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Dịu
Mã SV: 18D100008
Lớp:K54A1
2
TĨM LƯỢC
Là một doanh nghiệp có thời gian hoạt động 33 năm trong lĩnh vực may mặc và
chăn ga gối đệm, Công ty Cổ phần May Sông Hồng đã và đang khơng ngừng vươn
lên để khẳng định mình. Qua thời gian thực tập ở công ty, trước một số thực trạng về
hoạt động kinh doanh của công ty cùng với sự hướng dẫn Giảng viên hướng dẫn –
TS. Đỗ Thị Bình, em đã hồn thành đề tài khóa luận của mình “Nâng câo năng lực
cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng”. Qua q trình nghiên cứu, hồn
thành khóa luận, em càng nhận thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Cơng ty Cổ phần May Sơng
Hồng nói riêng. Dựa trên thực tế của cơng ty, cùng những lí thuyết chun mơn,
chun ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên, kết quả đạt được của bài kháo
luận gồm:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của daonh nghiệp,
boa gồm: các khái niệm, các yếu tó cấu thành, các công cụ cạnh tranh và các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sơng Hồng từ đó rút ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận đã được thống kê cùng những đánh giá khách quan về
thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng đưa ra các đề
xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng kiến thức thực tiễn chưa
chuyên sâu nên bài khóa luận cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cơ
góp ý để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận với đề tài “ Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng” em đã nhận được rất nhiều sự tận
tình giúp đỡ.
Lời cảm ơn đầu tiên, em xin gửi đến ban lãnh đạo cùng với các phịng ban, các
cơ chú, anh chị trong Công ty Cổ phần May Sông Hồng – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt
tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận thực tế các quá trình và nắm bắt được
các công tác quản trị của doanh nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ Đỗ Thị Bình – Giảng viên
hướng dẫn – đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện đề tài khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức, dạy
bảo em có thể làm tốt hơn bài khóa luận này cũng như có hành trang vững chắc để
chuẩn bị cho những cơng việc sắp tới.
Trong q trình nghiên cứu đề tài kháo luận tốt nghiệp, mặc dù em đã rất cố gắng,
song do thời gian có hạn, cùng kiến thức thực tiễn chưa chun sâu nên bài khóa luận
cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cơ góp ý để bài khóa luận được
hồn thiện và đtạ hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dịu
Nguyễn Thị Dịu
4
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..............................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................3
MỤC LỤC ..................................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................................................8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................11
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................12
2.2.1. Các bài báo hội thảo và tạp chí................................................................12
2.2.2 Khóa luận của sinh viên .............................................................................12
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................14
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................16
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................17
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan ............................................17
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................17
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .........................................................................17
1.1.1.2. Khái niệm năng lực .............................................................................17
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh..........................................................18
1.1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh.........................................................18
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan ........................................................................20
5
1.1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực (RBV) của doanh nghiệp ............................20
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ...........................20
1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
...................................................................................................................................22
2.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài .......................................................22
2.2.2.Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong ........................................................23
1.3. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......23
1.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh của SBU của DN .......................23
1.3.2. Xây dựng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của SBU của
doanh nghiệp ........................................................................................................24
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp ....................27
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .....................29
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng...........................................................................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG ..................32
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần May Sông Hồng ............................................32
2.1.1.Giới thiệu chung về cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng ...........................32
2.1.1.1.Q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .....................32
2.1.1.2.Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần May Sông
Hồng ...................................................................................................................33
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần May Sông Hồng ........33
2.1.2.Kết quả kinh doanh của cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng ....................35
2.2.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần May Sông Hồng..............................................................................................38
2.2.1.Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi ........................................................38
2.2.1.1.Yếu tố mơi trường vĩ mơ ......................................................................38
2.2.1.2. Yếu tố môi trường ngành ....................................................................39
2.2.2.Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong ........................................................41
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
May Sông Hồng .......................................................................................................46
2.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh đối sánh của công ty Cổ phần
May Sông Hồng ....................................................................................................46
2.3.1.1. Nhận diện SBU hiện tại của công ty Cổ phần May Sông Hồng ......46
6
2.3.1.2. Xác định đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ phần May Sông Hồng
............................................................................................................................48
2.3.2. Xây dựng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần May Sông Hồng ..........................................................................................49
2.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của công ty Cổ phần May Sông
Hồng ......................................................................................................................52
2.3.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công ty Cổ phần May
Sông Hồng .........................................................................................................52
2.3.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công ty Cổ phần May
Sông Hồng .........................................................................................................53
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN MAY SÔNG HỒNG ...................58
3.1. Các kết luận về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần May Sông Hồng
...................................................................................................................................58
3.1.1. Thành công .................................................................................................58
3.1.2. Hạn chế .......................................................................................................58
3.1.3. Nguyên nhân ...............................................................................................58
3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................58
3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan ...................................................................59
3.2. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng cạnh tranh của
công ty Cổ phần May Sông Hồng ..........................................................................59
3.2.1. Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh .................................................59
3.2.2. Định hướng cạnh tranh của công ty Cổ phần May Sông Hồng ............60
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần May Sông Hồng..............................................................................................61
3.3.1. Các đề xuất .................................................................................................61
3.3.2. Các kiến nghị ..............................................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................64
PHỤ LỤC .................................................................................................................65
7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Tên
Nội dung
Bảng 2.1
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần May
Sông Hồng
Bảng 2.2.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần May Sông
Hồng trong 3 năm gần đây
Bảng 2.3
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Cổ phần May
Sông Hồng
Bảng 2.4
Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty Cổ phần
May Sông Hồng
Bảng 2.5
Bảng so sánh 2 đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ phần May
Sơng Hồng
Bảng 2.6
Mức độ đáp ứng các tiêu chí đánh giá NLCT của Công ty Cổ phần
May Sông Hồng
Bảng 2.7
Mức độ đáp ứng các tiêu chí đánh giá NLCT của công ty Công ty
Cổ phần May Sông Hồng so với công ty Cổ phần đầu tư thương
mại dệt may Thành Cơng
Bang 2.8
Mức độ đáp ứng các tiêu chí đánh giá NLCT của công ty Công ty
Cổ phần MAY Sông Hồng so với công ty Cổ phần dệt may Việt
Tiến
8
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên
Nội dung
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Cổ phần May Sơng Hồng
Hình 2.2
Biểu đồ miền thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường vĩ mô tới Công ty Cổ phần May Sơng Hồng
Hình 2.3
Biểu đồ miền thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường ngành tới Cơng ty Cổ phần May Sơng Hồng
Hình 2.4
Biểu đồ miền thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường bên trong tới Công ty Cổ phần May Sơng Hồng
Hình 2.5
Biểu đồ mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá NLCT của
Cơng ty Cổ phần May Sông Hồng
9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MSH
May Sông Hồng
NLCT
Năng lực cạnh tranh
TM
Thương mại
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường với thị phần
ngày càng được mở rộng thì cần có một năng lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên
thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần thị trường dựa trên việc cung cấp sản phẩm của chính của doanh
nghiệp với chi phí thấp hơn và chất lượng cao hơn.
Đặc biệt, trong bối cảnh tự do hóa thương mại quốc tế và q trình hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, áp lực cạnh tranh sẽ tăng mạnh đối với
hầu hết các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp may mặc. Do đó, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là yếu tố đóng vai trị quyết định sự thành bại khơng chỉ của
doanh nghiệp, mà còn của quốc gia dân tộc. Có nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, mới nâng cao được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, và thu nhập,
mức sống của người dân.
Công ty cổ phần May Sông Hồng là một công ty đang trên đà phát triển.
Cơng ty đã gặp khơng ít khó khăn trước sự cạnh tranh của các đối thủ nên nâng cao
năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập là vô cùng quan trọng. Công ty Cổ phần
May sông Hồng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, phân phối tại thị trường
Hà Nội hàng may mặc và chăn ga gối đệm tại Hà Nội và các tỉnh lân cận cũng như
nước ngoài . Doanh thu và số lượng nhân viên của Công ty không ngừng tăng lên
theo các năm. Công ty đang từng bước tạo dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình trên thị trường và dần mở rộng thị phần của Công ty trên thị trường.
Tuy nhiên, trên thị trường đang ngày càng xuất hiện nhiều những doanh nghiệp
cạnh tranh với Công ty Cổ phần May sơng Hồng . Do đó Cơng ty đang cố gắng nâng
cao năng lực của mình để hồn thiện những yếu kém đang gặp phải như: cơ sở vật
chất còn kém, nguồn lực tài chính cịn ít, việc quản lý chi phí Cơng ty cũng cịn một
số bất cập gây lãng phí làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May sơng Hồng” để nghiên cứu và tìm ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May sông
Hồng.
11
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
[1] Jan Fagerberg (1988), International Competitiveness, The Economic Journal,
Vol. 98, No.391, pp. 355-374. Tác giả nghiên cứu phát triển và thử nghiệm một mơ
hình về các xu hướng khác nhau trong năng lực cạnh tranh quốc tế và tăng trưởng
kinh tế giữa các quốc gia. Mơ hình liên hệ sự phát triển thị phần trong và ngồi nước
với ba nhóm yếu tố: khả năng cạnh tranh về công nghệ, khả năng cạnh tranh về giao
hàng (năng lực) và khả năng cạnh tranh về giá.
[2] Ryzhkova, E., & Prosvirkin, N. (2015). Cluster initiatives as a
competitiveness factor of modern enterprises. European Research Studies Journal,
Vol. 18, Nol. 3, pp. 21-30. Các tác giả nghiên cứu vấn đề cung cấp năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, xem xét các phương pháp luận
hiện có về đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xác định các yếu tố cạnh
tranh và đưa ra giả thuyết, theo đó các sáng kiến cụm tạo điều kiện nâng cao giá trị
của các yếu tố cạnh tranh và sự gia tăng năng lực cạnh tranh chung của doanh nghiệp.
[3] Jan Fagerberg (1996), Technology And Competitiveness, Oxford Review of
Economic Policy, Vol. 12, No. 3, pp. 39-51. Tác giả đánh giá các tài liệu về công
nghệ và khả năng cạnh tranh. Đầu tiên, khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc tế của
một quốc gia, và các cách tiếp cận lý thuyết khác nhau về mối quan hệ giữa thương
mại và tăng trưởng, sẽ được thảo luận. Sau đó, một số nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của cơng nghệ. Phần cuối cùng tóm tắt các bằng chứng và xem xét các bài học
cho chính sách.
[4] P Maskell, A Malmberg (1999), Localised learning and industrial
competitiveness, Cambridge Journal of Economics, Vol. 23, No. 2, pp. 167-185. Tác
giả lập luận rằng khả năng cạnh tranh bền vững đòi hỏi phải liên tục thay thế các
nguồn tài nguyên cũ nát, xây dựng lại các cấu trúc lỗi thời và đổi mới các thể chế
quốc gia hoặc khu vực quan trọng về kinh tế, khi sự bắt chước dần dần biến các năng
lực bản địa hóa thành hiện tượng tồn cầu.
[5] ImreBernolak (1997), Effective measurement and successful elements of
company productivity: The basis of competitiveness and world prosperity,
International Journal of Production Economics, Vol. 52, No. 1–2, pp 203-213. Tác
giả tập trung vào tầm quan trọng sống cịn của năng suất cơng ty, khơng chỉ đối với
bản thân cơng ty mà cịn đối với sự thịnh vượng chung.
12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là một đề tài có sức hấp
dẫn đối với các nhà nghiên cứu, hoạch định cũng như quản lý của doanh nghiệp.
2.2.1. Các bài báo hội thảo và tạp chí.
[1] Tác giả Nguyễn Thế Nghĩa, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong hội nhập kinh tế Quốc tế, Tạp chí Cộng sản Online số 23 (143), 2007.
Bài viết chỉ rõ, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức
thật sự to lớn, đó là hạn chế trong năng lực cạnh tranh, sự lạc hậu về khoa học - công
nghệ, hạn chế về khâu nguyên vật liệu và sự yếu kém về thương hiệu, chiến lược phân
phối, chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại. Từ việc phân tích này, tác giả
đã đề xuất gói 5 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
[2] Tác giả Vũ Tiến Lộc, Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển cân
bằng và bền vững cho Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 05 (96), 2019. Bài viết chỉ ra
tổng quan năng lực cạnh tranh của quốc gia, những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam,
tuy nhiên năng lực cạnh tranh vẫn còn hạn chế đặc biệt đáng lo ngại là tăng trưởng
năng suất lao động ở Việt Nam đã chậm lại. Do đó tác giả đã đưa ra một số khuyến
nghị chính sách cho Việt Nam nhằm góp phần nâng cao NLCT của quốc gia.
[3] Lê Viết Hùng, Phan Thị Thanh Tâm (2010), Đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần dược phẩm Traphaco, Tạp chí được học-6/2010 (Số 410 NĂM
50), tr 2-6.
[4] Tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) đã hoàn thành cuốn sách Nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - NXB
Lao động - Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu làm rõ một số lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, bàn luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Căn cứ vào thực trạng năng lực cạnh tranh, cơ
hội và thách thức đối với doanh nghiệp khi hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả đề xuất
quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.2 Khóa luận của sinh viên
[1] Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần bđs Upland” của sinh viên Trương Thị Ngọc - Trường Đại học Thương Mại
thực hiện năm 2020.
13
[2] Khóa luận tốt nghiệp đại học: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Thương mị ô tô Kachi” của sinh viên Bùi Diệu Thanh - Khoa Quản trị kinh
doanh - Đại học Thương Mại thực hiện năm 2019.
[3] Khóa luận “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Dược
phẩm U.N.I Việt Nam ” của sinh viên Hoàng Thu Hoài - Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2018.
Nhìn chung, những luận văn nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh”
trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra những giải pháp tốt cho vấn đề
nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu đó đều chưa làm
được ở chỗ là chưa nêu ra được những quan điểm của công ty trong việc giải quyết
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơng ty đó. Song, với nền kinh tế luôn phát
triển và biến động không ngừng, cho nên vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn mới cần được khắc phục. Tại Công ty
Cổ phần May sông Hồng những năm trước chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đề
tài nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty và đây là cơng trình nghiên cứu lần đầu
tiên được đưa vào nghiên cứu tại Trường Đại học Thương Mại. Do vậy, đề tài nghiên
cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May sơng Hồng” có tính
mới mẻ và khơng trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thực trang năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng. Kiến nghị và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng ”
nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần May sông Hồng
trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của những thành cơng, hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần May Sông Hồng
14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông
Hồng.
- Phạm vi về không gian:
+ Giới hạn sản phẩm (SBU) mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là sản phẩm may
mặc và chăn ga gối đệm.
+ Giới hạn thị trường mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là thị trường tỉnh miền
Bắc nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu dữ
liệu trong khoảng thời gian 3 năm (2018-2020), đề xuất hệ thống các giải pháp trong
thời gian 3 năm tới (2022-2024 ), tầm nhìn 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng 2 phương pháp chính là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp
phân tích dữ liệu để tìm hiểu một cách cụ thể chính xác và đầy đủ để hiểu rõ về cơng
ty, qua đó nhận diện và đề xuất các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Cụ
thể:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm nội bộ, phương pháp phỏng vấn trực
tiếp và thu thập thông tin qua báo cáo tài chính, tài liệu, báo, internet,… Có 2 phương
pháp sử dụng chính trong phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là thu thập dữ liệu chưa qua xử lý và khơng
có sẵn. Chính vì vậy, cần sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn để thu thập
được thông tin này.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Đối tượng phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn ban quản trị cấp cao, cụ thể là giám
đốc của Công ty Cổ phần May Sông Hồng.
- Nội dung phỏng vấn: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn với nội dung về nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng, các vấn đề về thuận
lợi, khó khăn, năng lực cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh của cơng ty.
- Mục đích phỏng vấn: Giúp tìm ra được các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, thu thập được những điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp,
15
đồng thời thu thập được quan điểm giải quyết của ban lãnh đạo công ty trong vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Phương pháp điều tra khảo sát (hình thức online)
- Đối tượng điều tra của đề tài: Các trưởng phòng ban và những nhân viên làm
việc trong công ty.
- Nội dung điều tra: Các vấn đề xoay quanh các yếu tố cấu thành nên năng lực
cạnh tranh của cơng ty
- Mục đích của phiếu điều tra: Thu thập các thông tin về thực trạng năng lực cạnh
tranh nguồn của cơng ty dưới góc độ đánh giá của nhân viên công ty.
- Thời gian phát phiếu: 1/11/2021 – 15/11/2021.
- Số phiếu điểu tra: 50 phiếu. Trên cơ sở cấu thành năng lực cạnh tranh thu được
từ phỏng vấn vàc điều tra, đánh giá và xếp loại khả năng đáp ứng của công ty và các
đối thủ cạnh tranh. Thu được thông tin từ phỏng vấn và điều tra có thể nhận diện được
năng lực cạnh tranh của công ty. (Các mẫu phỏng vấn, điều tra và kết quả tổng hợp
được đính kèm ở phụ lục)
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là những thơng tin đã có sẵn hoặc là các
kết quả nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp để phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài.
Dựa trên kết quả, có cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị trường, các
thuận lợi, hạn chế và môi trường tác động của công ty.
Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản:
- Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về chi
phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức năng…) của các phòng ban:
phòng Nhân sự, phịng Hành chính, phịng kinh doanh, phịng kế tốn, thơng tin từ
website của cơng ty,…
- Nguồn bên ngồi: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp hội;
Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; các
phương tiện truyền thơng (internet, bách khoa mở…), các tổ chức thương mại …
Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp
- Thư viện
- Các trung tâm tài liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu
16
Phương pháp phân tích dữ liệu là q trình tính tốn các thơng tin, số liệu đã thu
thập được, sử dụng ứng dụng phần mềm excel để thống kê dữ liệu trên phiếu điều tra.
Đồng thời, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chứng để đưa ra
các kết luận chính xác về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty từ các thông tin
đã thu thập được.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt và các phụ lục, phần mở đầu, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần May Sông Hồng.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần May Sông Hồng.
17
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay, thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, thương mại, luật, chính trị,... Do đó dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác
nhau về cạnh tranh.
Đối với Michael Porter (1998) giải thích: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn
hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi”.
Quan điểm của Adam Smith trong Kinh tế học (2008) “Cạnh tranh có thể làm
giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng
suất của doanh nghiệp tăng lên tạo ra”. Paul Samuelson thì : “Cạnh tranh là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng”
Theo cuốn Giáo trình Quản trị chiến lược: “Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh tế ( nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương
nhân...) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương mại khác đẻ thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình”
Ngồi ra cịn rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, nhưng dù ở trường
phái nào, ta có thể hiểu đơn giản về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là sự ganh đua
của các chủ thể kinh tế trên thị trường nhằm tăng năng suất, lợi nhuận, chiếm lĩnh
thị trường và khách hàng.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực
Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm
sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với chất lượng cao” như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo.
Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực, theo thuật ngữ chung
nhất, là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai
trị, chức năng, cơng việc, hoặc nhiệm vụ. Định nghĩa này ám chỉ trực tiếp về tác
18
nghiệp/ hành nghề khi diễn giải “những thứ” này bao gồm hành vi phù hợp với việc
làm (những gì mà một người nói hoặc làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt hay
tồi), động cơ (một người cảm thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc vị trí địa lý),
và kiến thức/kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một người biết/chứng thực về sự kiện,
cơng nghệ, nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc làm, tổ chức,...). Năng lực được xác
định thông qua các nghiên cứu về việc làm và vai trị cơng việc.
Theo cuốn Giáo Trình Quản trị chiến lược: “ Năng lực chính là khả năng liên kết
các nguồn lực để cùng phục vụ cho một mục đích chung”.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Vào năm đầu những năm 1990, khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu
tiên ở Mỹ. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa
với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho
người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Theo Michael Porter: “Năng lực cạnh tranh” của cơng ty có thể hiểu là khả năng
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của
cơng ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp
đó có năng lực cạnh tranh cao. Các đối thủ cạnh tranh bó hẹp ở đối thủ cạnh tranh
trực tiếp mà cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
1.1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu hay sử dụng khái niệm sức
cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh…Tuy nhiên, các khái niệm này là một khái niệm
phức hợp được xem xét ở các cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh của quốc
gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm/dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu định
nghĩa: Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành
quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao
xác định sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian. Ở cấp độ
quốc gia, khái niệm năng lực cạnh tranh có ý nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia.
Năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên
vè vốn của một quốc gia, bởi chính năng suất xác định mức sống bền vững thể hiện
qua mức lương, tỉ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỉ suất lợi nhuận thu được từ tài nguyên
19
thiên nhiên. Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong
lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong
các lĩnh vực.
- Năng lực cạnh tranh ngành: Cạnh tranh cấp ngành được chia thành 2 loại, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này
có sự thơn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh thậm chí phá sản.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh
tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận
nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển
tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành
nên một sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng
là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng
chỉ thu được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
dựa trên việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được
lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng, khả năng cung
ứng, mức độ chuyên mơn hóa các đầu vào; các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp
cho doanh nghiệp; yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ; vị trí
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm/dịch vụ: Là khả năng đáp ứng tốt nhất các
nhu cầu, mong muốn của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính
độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì, sự tiện lợi. Năng lực cạnh tranh của
sản phẩm/dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau,
nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dị ch vụ
có được là do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra và được đị nh đoạt bởi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ quyết đị nh mà còn
20
phụ thuộc nhiều vào yếu tố khácnhư khả năng nghiên cứu phát triển khoa học cơng
nghệ, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực (RBV) của doanh nghiệp
Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của một tổ chức kinh
doanh, bao gồm những yếu tố như: vốn, kĩ năng của người nhân công, độc quyền
nhãn hiệu, tài chính và năng lực quản lí. Hơn thế nữa nguồn lực còn bao gồm cả
những yếu tố cá nhân, xã hội, tập thể. Tương tự như vậy, bí quyết sản xuất của một
doanh nghiệp nếu không được đăng ký bằng sáng chế, hay được bảo vệ bởi các biện
pháp kiểm sốt khác thì có thể sẽ bị những đối thủ cạnh tranh mua lại hoặc bắt chước
theo. Nhưng khi những bí quyết này được kết hợp với các nguồn lực khác để trở thành
những năng lực cốt lõi, khi đó thì chúng sẽ là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Mỗi một doanh nghiệp sẽ có những nguồn lực hữu hình và nguồn lực vơ hình
của riêng nó. Trong đó, nguồn lực hữu hình là những tài sản mà ta có thể nhìn thấy
và định lượng được. Cịn nguồn lực vơ hình thì bao gồm những yếu tố từ quyền sở
hữu trí tuệ, bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền cho đến các nguồn lực trí tuệ, mạng
lưới kinh doanh, kỹ năng tổ chức kinh doanh, danh tiếng và mối quan hệ với cộng
đồng. Nguồn lực hữu hình được chia thành bốn nhóm là nguồn lực tài chính, vật chất,
con người, tổ chức.
Nhưng những yếu tố trên không phải là tất cả giá trị tài sản của một doanh
nghiệp mà bên cạnh đó cịn là những nguồn lực vơ hình. Chính vì thế năng lực cạnh
tranh của một tổ chức thường không phải là được phản ánh thơng qua tình hình tài
chính của nó. Các nhà quản trị chiến lược thường ưa chuộng việc lựa chọn các nguồn
lực vơ hình làm năng lực cốt lõi của doanh nghiệp mình hơn bởi lẽ sẽ rất khó cho các
đối thủ cạnh tranh của mình nhìn ra, hiểu, bắt chước hay thay thế. Trên thực tế, nguồn
lực nào càng khó quan sát và đánh giá thì nó lại càng có khả năng trở thành điểm tựa
cho lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Các nguồn lực hữu hình và vơ hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát
triển của lợi thế cạnh tranh. Như đã nói ở trên, giá trị chiến lược của nguồn lực sẽ
tăng dần lên khi nó được liên kết với nhau.
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo PGS.TS Nguyễn Hồng Long và Nguyễn Hồng Việt (2015) thì lợi thế
cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp đạt
21
được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội và đáp ứng khách
hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
Có hai dạng lợi thế cạnh tranh cơ bản là: Lợi thế cạnh tranh dựa vào chi phí thấp
và lợi thế cạnh tranh dựa vào khác biệt hóa.
+ Chi phí thấp: Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm/dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
+ Khác biệt hóa: Lợi thế về khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp các
sản phẩm/dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa có
thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng…
Có 4 cách tạo ra lợi thế cạnh tranh đó là:
+ Năng suất vượt trội: Các nguồn lực đầu vào là các yếu tố căn bản của việc sản
xuất bao gồm lao động, đất đai, nguồn vốn…Các sản phẩm đầu ra bao gồm hàng hóa
và dịch vụ mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra. Cách đơn giản nhất để
đo lường năng suất là dựa trên khối lượng nguồn lực đầu vào cần thiết để tạo ra một
sản phẩm đầu ra.
+ Chất lượng vượt trội:Những sản phẩm có chất lượng được hiểu là tất cả các
hàng hóa và dịch vụ có khả năng hồn thành và hồn thành tốt mục đích mà chúng
được làm ra.
+ Đáp ứng khách hàng vượt trội: Để đạt được sự phản hồi tốt hơn từ phía khách
hàng, một doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong việc
nhận dạng và làm thỏa mãn các nhu cầu khách hàng của mình. Nâng cao chất lượng
sản phẩm được cung ứng tới khách hàng là việc thích hợp để doanh nghiệp đạt được
phản hồi tốt, cũng giống như việc phát triển các sản phẩm mới với các tính năng mà
các sản phẩm hiện cịn thiếu.
+ Đổi mới vượt trội: Đổi mới có thể được định nghĩa là bất kỳ điều gì mới hay
khác lạ tring các hoạt động của một công ty hoặc đối với sản phẩm công ty sản xuất
ra. Sự đổi mới bao gồm những sự thay đổi về chủng loại sản phẩm, quá trình sản xuất,
hệ thống quản trị, cấu trúc tổ chức và chiến lược kinh doanh.
M. Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (2008) rằng:Mỗi doanh nghiệp
có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành cơng trên thị trường tức là
doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh
tranh biểu hiện ở góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với
đối thủ cạnh tranh hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị trường nào đó để
phát triển.
22
1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi
- Các yếu tố mơi trường vĩ mơ.
Mơi trường vĩ mơ chính là mơi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Các yếu
tố kinh tế vĩ mô cơ bản mà doanh nghiệp thường xem xét là: tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế, tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát… Mỗi yếu tố này tác động và chi phối
mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng vừa là cơ hội vừa
là thách thức mà doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu và nghiên cứu về các nhân tố
trên và đưa ra cách ứng xử cho phù hợp. Thể chế chính trị giữ một vai trị định hướng
và chi phối tồn bộ hoạt động của xã hội, trong đó có các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính trị ổn định, hệ thống luật pháp rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh một cách lành mạnh và hiệu quả. Các doanh
nghiệp đều bị ảnh hưởng bới các yếu tố chính trị và pháp luật. Các yếu tố văn hóa –
xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị, các tơn giáo, tín ngưỡng được chấp nhận
và tôn trọng bởi xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Khi doanh nghiệp hiểu rõ về tơn
giáo, tín ngưỡng, phong tục,... của khách hàng thì có thể đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu
của khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tăng được khả năng cạnh tranh của mình
từ đó tăng được doanh thu và lợi nhuận. Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách
giao tiếp với người tiêu dùng. Công nghệ cũng là yếu tố tác động mạnh đến chất
lượng và giá cả sản phẩm của doanh nghiệp. Khoa học công nghệ ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp.
- Các yếu tố môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng ngành
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành cịn được hiểu là mơi
trường cạnh tranh của doanh nghiệp, sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng
tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Môi trường
ngành bao gồm 5 nhân tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp,
các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong
ngành có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Càng nhiều đối
thủ cạnh tranh với mình, doanh nghiệp càng phải tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh
tranh của mình cao hơn nữa để có thể duy trì và tồn tại và phát triển trên thị trường.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng là mối đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại, các
23
doanh nghiệp hiện tại đang cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập
ngành vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành thì cạnh tranh càng khốc liệt.
Khi đó các doanh nghiệp hiện tại cần củng cố lợi thế cạnh tranh của mình có sẵn vừa
phải nghiên cứu thêm giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Khách
hàng sẽ tạo áp lực bắt buộc doanh nghiệp phải tăng khả năng cạnh tranh của mình,
họ địi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, rẻ hơn, dịch vụ bán hàng và chăm sóc khách
hàng tốt hơn... do đó để duy trì và tồn tại trên thị trường doanh nghiệp luôn phải cố
gắng thỏa mãn khách hàng trong điều kiện tốt nhất có thể. Các sản phẩm thay thế
ngày càng có chiều hướng gia tăng, tạo nên sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
2.2.2.Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính tổ chức, kinh nghiệm. Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống cịn
với mọi tổ chức doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia làm
các cấp: Quản trị cấp cao, cấp trung, cấp cơ sở và đội ngũ nhân viên. Nguồn nhân lực
của doanh nghiệp có trình độ càng cao thì doanh nghiệp càng có lợi thế để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình so với những doanh nghiệp đối thủ. Khả năng về tài
chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu
một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn thì sẽ cho
phép doanh nghiệp có nhiều vốn để hợp tác đầu tư và phát triển dịch vụ. Tình hình
sử dụng vốn sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp cho doanh nghiệp tạo ra khối lượng , chất
lượng sản phẩm tốt hơn, hơn nữa tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn,
giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng hơn từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị
trường, tránh sự xâm nhập của đối thủ.Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ
mục tiêu, định hướng và bản chất của cơng việc mình làm, tạo ra các mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nhân viên và môi trường làm việc thoải mái lành mạnh. Văn hóa doanh
nghiệp cũng góp phần thu hút và giữ chân nhân viên giúp củng cố đội ngũ nhân viên
của cơng ty, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh của SBU của DN
Nhận diện SBU
24
SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh
doanh có liên quan (cặp sản phẩm/thị trường), có đóng góp quan trọng vào sự thành
công của doanh nghiệp. Một đơn vị kinh doanh chiến lược cần được hoạch định riêng
biệt với các phần cịn lại của doanh nghiệp, có một tập hợp các đối thủ cạnh tranh
trên một thị trường xác định và cần phải điều chỉnh chiến lược của SBU với các chiến
lược của các SBU khác trong doanh nghiệp.
Một số tiêu chí quan trọng để xác định SBU của doanh nghiệp: (1) Các sản
phẩm/dịch vụ có thể khác biệt hóa về cơng nghệ, (2) Các sản phẩm/dịch vụ có thể
khác biệt hóa theo cơng dụng, (3) Các sản phẩm/dịch vụ có thể khác biệt hóa theo vị
thế trong chuỗi giá trị của ngành, (4) Các sản phẩm/dịch vụ có thể khác biệt hóa theo
nhãn hiệu hay tiếp thị, (5) Các sản phẩm/dịch vụ có thể khác biệt hóa theo phân loại
khách hàng, (6) Các sản phẩm/dịch vụ có thể khác biệt hóa theo phân đoạn thị trường.
Xác định đối thủ cạnh tranh đối sánh của DN
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao
gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh
tranh hiện tại là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phầm, cùng
giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường. Đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng là những đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường
cụ thể xong chưa gia nhập ngành.
Nhận diện đối thủ cạnh tranh là một điều vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Quá trình nhận diện sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về thị
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù
hợp. Khi liệt kê đối thủ cạnh tranh của công ty, xem xét những yếu tố sau: Những
đối thủ cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp; những công ty
sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp; người tiêu dùng dễ dàng so
sánh giá cả và thường xuyên thay đổi nhà cung cấp; Những ai là đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Các điểm
mạnh và điểm yếu của họ như thế nào? Cách thức phản ứng của họ ra sao?
1.3.2. Xây dựng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của SBU của doanh
nghiệp
Năng lực cạnh tranh marketing
Năng lực cạnh tranh marketing là sự tích hợp các khả năng, những nguồn
lực marketing của doanh nghiệp, mà nhờ đó mà DN có thể đạt được các mục tiêu
marketing trong hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo tạo lập sự cân bằng, thích
ứng và có hiệu suất cao trong q trình hoạt động marketing của DN phù hợp với các
25
yếu tố mơi trường. Năng lực cạnh tranh marketing cịn được hiểu như một bộ phận
cấu thành NLCT của DN nói chung. Đây là nguồn lực cốt lõi sản sinh ra những giá
trị gia tăng cho KH và còn tạo ra sự khác biệt hóa rõ nét trong tương quan với các
DN là ĐTCT.
Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa, nội dung năng lực cạnh tranh marketing của
DN bao gồm:
- Tổ chức Marketing: Hoạt động marketing của DN luôn kèm theo và được đảm
bảo việc tổ chức marketing tương ứng từ tổ chức Marketing nằm trong phòng KD,
hay bộ phận marketing độc lập tương đối với bộ phận khác, cấu trúc tổ chức sẽ xác
định, phân chia nhiệm vụ của từng bộ phận ra quyết định cụ thể, chi tiết và hình thành
những phân cấp thẩm quyền, báo cáo và phối hợp giữa các bộ phận ra quyết định
cũng như tác nghiệp trong tồn DN. Nói đến tổ chức là nói đến các chính sách, các
cơ cấu và văn hóa tổ chức của DN, đặc biệt là cơ cấu tổ chức nhân lực và các nguồn
lực đảm bảo cho hoạt động marketing.
- Hệ thống thông tin (HTTT) Marketing: HTTT Marketing trong DN tập trung
vào các khía cạnh: DN có nhận được các tin tức thị trường một cách kịp thời và rõ
ràng khơng? DN có được các thơng tin kịp thời và chính xác về nhu cầu và hành vi
của KH, cũng như những hành động của đối thủ canh tranh trên thị trường khơng?
Chính khả năng nhạy cảm và tiên lượng được các xu thế của thị trường mục tiêu tốt
hơn so với ĐTCT mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho DN.
- Hoạch định chiến lược marketing: Mục tiêu của việc hoạch định chiến lược
là làm cho các đơn vị KD chiến lược đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng của mình.
Hoạch định chiến lược marketing là quá trình các DN thiết lập nhiệm vụ, thực hiện
các điều tra nghiên cứu để xác định các cơ hội - thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
bên ngoài và bên trong DN, đề ra các mục tiêu marketing phù hợp với biến động của
môi trường KD, nhằm đạt được mục tiêu của DN.
- Chiến lược marketing mix: bao gồm các yếu tố: sản phẩm (product), giá cả
(price), phân phối (place) và xúc tiến (promotion). Các DN thực hiện marketing - mix
bằng cách phối hợp 4 yếu tố chủ yếu đó để tác động làm thay đổi sức cầu thị trường
về SP của mình theo hướng có lợi cho KD.
- Kiểm tra marketing: Kiểm tra marketing bao gồm: (1) kiểm tra kế hoạch hàng
năm (annualroan control), (2) kiểm tra khả năng lợi nhuận (profitability control), (3)
kiểm tra hiệu năng (efficiency control), và (4) kiểm tra chiến lược marketing (strategy
control).