Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.91 KB, 88 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Nguyễn Như Chiến

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ

TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG

Hà Nội, tháng 6 năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Nhung
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Như Chiến

Mã sinh viên



: 5093101271

Lớp

: DT9B

Hà Nội, tháng 6 năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động của Công Ty cổ
phần May Sông Hồng ” là kết quả trung thực từ sự nỗ lực của bản thân trong quá
trình học tập tại Học viện Chính sách và Phát triển.
Trong q trình nghiên cứu em có tham khảo một số tài liệu đã được nêu
rõ tại phần tài liệu tham khảo dưới sự hướng dẫn của cơ TS. Lê Thị Nhung để
hồn thành đề tài khố luận này.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Như Chiến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sỹ tại trường Học Viện Chính
Sách Và Phát Triển, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giảng dạy
và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới cơ Lê Thị Nhung, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tơi trong suốt q
trình Tơi học tập, nghiên cứu để tơi hồn thành đề tài. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn
tới tất cả những thầy cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

Kết quả nghiên cứu là sự nỗ lực hết mình của tơi trong học tập và nghiên
cứu tuy nhiên, tơi rất mong nhận được những góp ý từ những nhà khoa học để
tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!


Mục Lục
Danh mục bảng biểu ..................................................................................... 1
Danh sách các kí hiệu, chữ viết tắt ............................................................... 2
Phần mở đầu ................................................................................................. 3
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 4
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. ............................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.. 6
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ................ 6
1.1.2. Ý nghĩa ....................................................................................... 7
1.1.3. Mục tiêu ...................................................................................... 8
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính ......................................... 9
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ......................................................... 9
1.2.2. Các tài liệu khác ....................................................................... 12
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính ............................................. 14
1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính........................................ 15
1.4.1. Phương pháp so sánh .............................................................. 15
1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ... 18



1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ................................. 19
1.4.4. Các phương pháp khác ........................................................... 20
1.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính ............................................. 21
1.5.1. Phân tích biến động quy mô và cơ cấu tài sản ....................... 21
1.5.2. Phân tích biến động quy mơ và cơ cấu nguồn vốn................... 23
1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ...................................... 26
1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................ 28
1.5.5. Phân tích các hệ số tài chính .................................................... 30
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN MAY SƠNG HỒNG ................................................................................ 36
2.1. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần May
Sơng Hồng ........................................................................................................ 36
2.1.1. Phân tích biến động về quy mơ và cơ cấu tài sản .................... 36
2.1.2. Phân tích biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn .............. 45
2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ...................................... 49
2.1.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................ 54
2.1.5. Phân tích các hệ số tài chính .................................................... 58
2.2.

Đánh giá chung tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần May

Sông Hồng 65
2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................... 65
2.2.2. Hạn chế ..................................................................................... 66
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 67


Chương 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CTCP MAY SÔNG HỒNG ................................................................................. 68
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động Công ty cổ phần May Sông

Hồng ................................................................................................................. 68
3.1.1. Mục tiêu.................................................................................. 68
3.1.2. Phương hướng ........................................................................ 69
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần
May Sông Hồng ............................................................................................... 70
Kết luận....................................................................................................... 80
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 81


Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Bảng quy mô tài sản
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản
Bảng 2.3. Bảng quy mô nguồn vốn
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.5. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.6. Bảng chỉ số trên doanh thu
Bảng 2.7. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.8. Bảng khả năng thanh toán
Bảng 2.9. Bảng hệ số hiệu quả hoạt động
Bảng 2.10. Bảng khả năng sinh lời

1


Danh sách các kí hiệu, chữ viết tắt
STT

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

DN

Doanh nghiệp

2

NV

Nguồn vốn

3

KQKD

Kết quả kinh doanh

4

HDKD

Hoạt động kinh doanh

5

HDDT

Hoạt động đầu tư


6

HDTC

Hoạt đồng tài chính

7

CCDV

Cung cấp dịch vụ

8

DTT

Doanh thu thuần

9

GVHB

Giá vốn hàng bán

10

CPBH

Chi phí bán hàng


11

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

12

LNST

Lợi nhuận sau thuế

13

LNG

Lợi nhuận gộp

14

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh
nghiệp

15

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

2


Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong việc thúc đẩy
hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong bối cảnh
tồn cầu hóa, các doanh nghiệp đều được đối xử bình đẳng. Nền kinh tế thị
trường những năm gần đây có nhiều biến động. Đến nay, tuy thị trường đã ổn
định và vực dậy được phần nào xong cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn
tại và phát triển của khơng ít doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Sự
đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn thận trọng trong từng bước đi, từng chiến lược, định hướng của doanh
nghiệp, để có thể xác định khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Để
đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải ln quan tâm đến tình hình tài chính
trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực
tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi
trực tiếp tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác cịn có tác động quyết định đến thu
nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính. Việc Phân tích báo
cáo tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ thực trạng hoạt động tài
chính, từ đó nhận ra những mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp làm căn cứ hoạch
định phương án chiến lược tương lai, đồng thời đề xuất những giải pháp để ổn
định, tăng cường chất lượng hoạt động doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính
là con đường ngắn nhất để tiếp cận bức tranh tồn cảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả
sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của
doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, ra

quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và

3


hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức q
báu về phân tích tài chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường tôi chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ
phần May Sơng Hồng” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục đích cơ bản của đề tài là dựa trên những dữ liệu tài chính của Cơng ty
cổ phần May Sơng Hồng để đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty
cổ phần May Sông Hồng, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế tồn tại về tình hình tài chính
tại Cơng ty. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Cơng ty cổ
phần May Sơng Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần May Sơng
Hồng. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần May Sông Hồng
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng các phương pháp sau đây để đạt được mục tiêu nghiên
cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để tìm hiểu những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp như: khái niệm, mục tiêu, vai trị, ý nghĩa, phương pháp phân tích, nội
dung phân tích và phương pháp tính tốn các chỉ tiêu tác giả đã thu thập tìm hiểu
thong qua sách, tài liệu học tập, giáo trình và các bài giảng….
Để có cơ sở cũng như số liệu phân tích báo cáo tài chính tại cơng ty tác giả
đã thu thập các báo cáo tài chính của cơng ty từ giai đoạn năm 2019 đến năm

2021 cùng với các tài liệu khác như tài liệu đại hội cổ đông, điều lệ công ty cũng
4


như thơng qua các website về tài chính, đầu tư và các tạp chí về ngành tài chính,
kiểm tốn,…..bên cạnh đó có sự tham khảo các cơng trình nghiên cứu trước đó
để kế thừa và phát huy những giá trị mà các cơng trình đã đạt được, hồn thiện
những hạn chế cịn tồn tại để giúp luận văn hồn thiện hơn.
Phương pháp phân tích số liệu:
Trong q trình phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần May Sông
Hồng, luận văn sử dụng kết hợp các kỹ thuật phân tích sau để làm rõ nội dung
nghiên cứu như:
- Kỹ thuật so sánh.
- Kỹ thuật tỉ lệ.
- Kỹ thuật phân tích theo mơ hình Dupont…
Kết quả phân tích tài chính được trình bày dưới dạng các bảng biểu để có
thể hỗ trợ tối ưu cho những người sử dụng thơng tin.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần may Sơng
Hồng.
Chương 3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty cổ phần may
Sơng Hồng.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định.
Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh
rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống
tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, cơng
nợ, nguồn vốn tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ
thống biểu mẫu báo cáo đã quy định.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế
tốn, phản ánh một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
6


hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Như vậy, báo cáo tài chính khơng phải chỉ cung cấp thơng tin chủ
yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho
vay, các cơ quan cấp trên, các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch

và đầu tư… mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp
họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thơng
qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin hữu ích khơng chỉ cho
quản trị doanh nghiệp mà cịn cung cấp thơng tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho
các đối tượng sử dụng thơng tin ngồi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo
tài chính khơng phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tinh về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong 1 khoảng thời gian.
1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có nhiều
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: các nhà đầu
tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng này đều quan tâm

7


đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau. Các đối
tượng này có thể chia thành hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có
quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp gồm: các cổ đông, nhà đầu tư tương lai, chủ

ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng trên sử dụng thơng tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp cho các mục đích khác nhau.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp: gồm các cơ quan quản lý Nhà nước khác
ngoài cơ quan thuế, viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động. Các
đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với
doanh nghiệp.
Các thơng tin từ phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung
cịn được các nhà nghiên cứu, sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho nghiên
cứu và học tập.
1.1.3. Mục tiêu
Các mục tiêu cần đạt được với từng đối tượng:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính
trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như
tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường.
Đối với các nhà đầu tư:
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thơng tin về điều kiện tài
8


chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư cịn quan tâm đến việc điều hành hoạt động cơng tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an tồn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp:
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua

việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng
tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh
được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm
thuê cho Doanh nghiệp:
Qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính tốn chính xác mức thuế mà cơng ty phải
nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả
hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu
thơng tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến
khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Bảng cân đối kế tốn (Mẫu B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt
tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp
xếp thành từng loại, mục, và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý.

9


Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần “Tài sản” và phần “Nguồn
vốn”. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Tài sản” được sắp xếp theo nội dung
kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp, được trình bày theo trình tự tính
thanh khoản của tài sản giảm dần. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần “Nguồn
vốn” được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, được

trình bày theo trình tự tính cấp thiết phải thanh toán hay nghĩa vụ pháp lý với
từng loại nguồn vôn giảm dần .
Từ bảng cân đối kế tốn có thể đánh giá khái qt tình hình tài chính, phân
tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, và hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh
chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp .
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau:
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập
của hoạt động khác cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động
- Đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, có biện pháp khai thác
tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những tồn tại trong tương lai.
* Thông tin cung cấp của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày những thơng tin về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thơng thường
và hoạt động ngồi hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp trong
một kỳ kinh doanh, phân ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận
thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh

10


doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới khơng có tư cách pháp
nhân hạch tốn phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh
thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài

chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyên đổi tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp .
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để kiểm tra thực trạng lưu chuyển tiền của
doanh nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối
quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả
năng về độ lớn, thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong tương lai
qua đó cung cấp thơng tin cho các chủ thể quản lý .
* Tác dụng chủ yếu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương
đương tiền và nhu đều của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá
về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong
doanh nghiệp.
- Cung cấp thơng tin về các nguồn tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó
đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thơng tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.

11


1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng qt nhằm mục đích
giải trình, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được
trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo
cáo tài chính cũng nhằm cung cấp các thơng tin bổ sung cần thiết cho việc đánh

giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được rõ ràng và chính xác.
1.2.2. Các tài liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng thêm
các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu tố tác
động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong.
Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh (bao gồm cả đặc
điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ, chính sách của Nhà
nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên trong bao gồm chiến lược
và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập các thông tin này rất đa dạng
như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo phân tích ngành, báo cáo thường
niên của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường được các
cơng ty chứng khốn thực hiện và cơng bố trên trang web của mình, do đó nhà
phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có thể tìm thấy
những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình.
Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng trưởng kinh tế, lãi

12


suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy đủ. Bên cạnh vấn đề
tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số ngành quan
trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo phân tích ngành, các thơng
tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng ngành, triển vọng của ngành, thị
phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế cả các chỉ số tài chính so sánh giữa
các doanh nghiệp trong ngành được phân tích khá chi tiết. Tất cả những điều này

đều tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông tin về
các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam,
theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10 năm 2015, các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải lập và công
bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày cơng bố báo cáo tài chính năm đã
được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo thường niên bao gồm (1) các
thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máu quản lý, định
hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình hoạt động trong năm (tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức và nhân sự, tình hình đầu tư, tình hình thực
hiện các dự án, các chỉ số tài chính cốt yếu, cơ cấu cổ đơng, thay đổi vốn đầu tư
của chủ sở hữu); (3) báo cáo và đánh giá của ban giám đốc (đánh giá về kết quả
đạt được và các kế hoạch phát triển trong tương lai); (4) đánh giá của hội đồng
quản trị về tình hình hoạt động của cơng ty, (5) quản trị cơng ty và (6) báo cáo
tài chính.
Ngồi ra cịn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.

13


1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác
dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng thơng
tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ chức
một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế tốn trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính thường
gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung cần phân

tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng hợp kết quả phân
tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là cơng việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo phân
tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng. Việc xác định
mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích
Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục
tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu
động thì cần phân tích tốc độ ln chuyển tài sản ngắn hạn nói chung, tốc độ
luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho, nợ phải
thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động của DN.
Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (khơng thừa, khơng thiếu) sẽ đảm
bảo cung cấp những thơng tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết
định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ
liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngồi DN, có

14


thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn. Khơng ai có thể chắc chắn
rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn
chế của kết quả phân tích.
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế
của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu
thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà phân tích nên
tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.

Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích
Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp
hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thơng tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát
cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng
đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
Đây là bước kết thúc q trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước
này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng.
Các hạn chế của kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo.
1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm
rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có và tìm ra xu hướng, quy luật biến
động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ
để đề ra quyết định lựa chọn.
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:

15


Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về khơng gian hay thời gian, tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn
vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác, … Việc
so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân
khu vực, … Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm
phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà khơng ảnh hưởng đến kết luận phân tích.
Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước)
hay kế hoạch, dự toán, …
Cụ thể là:
– Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số
chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; thanh toán tt.
– Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh
là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số
thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. học xuất nhập khẩu ở đâu tốt.
– Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành, đánh giá năng lực
cạnh tranh thường so sánh chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với bình quân
chung của ngành hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh.
Các dạng so sánh:

16


Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối:
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên
khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về
qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
xu hướng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số

tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác của
tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỉ lệ của các phần tử trong tổng thể có từ 2
phần tử hợp thành trở lên.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh mỗi
chỉ tiêu theo thời gian hoặc theo không gian khác nhau có tính tương đồng.
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương
đối sau:
– Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ
biến động của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định
kỳ gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i +1)/yi (i
= 1, n)].
– Số tương đối điều chỉnh: Số tương đối điều chỉnh phản ánh mức độ, xu
hướng biến động của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong
từng chỉ tiêu phân tích về cùng một thời kỳ nhằm đưa phạm vi so sánh hẹp hơn,
giảm được sự khập khiễng của phương pháp so sánh. Ví dụ: khi đánh giá sự biến
động của doanh thu bán hàng điều chỉnh theo số lượng tiêu thụ thực tế, đánh giá

17


xu hướng biến động của giá trị sản lượng tính theo giá cố định của 1 năm nào đó

1.4.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến động
của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta khơng tính đến mức ảnh
hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế liên hoàn
và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng nhân
tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố

đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên ở kỳ
gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế trước đó, chênh
lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và trình
tự sau :
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu,
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số,
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu vào một cơng thức tốn học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu,
+ Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã thay thế thì
giữ ngun giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, Sau
mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của

18


×