ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
1.Sản xuất vật chất là gì? Vai trò của SXVC trong đời sống xã hội?
2.Lực lượng sản xuất là gì? Các yếu tố cấu thành LLSX? Vai trị của các
yếu tố?
3.Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
sản xuất. Vận dụng ở Việt Nam.
4.Quan hệ sản xuất là gì? Tại sao quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất lại giữ
vai trị quyết định?
5.Cơ sở hạ tầng là gì? Những đặc trưng của cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.
6.Kiến trúc thượng tầng là gì? Trong các yếu tố của KTTT, yếu tố nào
giữ vai trò quan trọng nhất? Vì sao?
7.Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Ý nghĩa của quy luật
này.
8.Tại sao đổi mới kinh tế phải đồng thời với đổi mới hình thái chính trị?
9.Tồn tại xã hội là gì? Các yếu tố của tồn tại xã hội. Vai trò quyết định
của TTXH đối với ý thức xã hội
10.Ý thức xã hội là gì? Cấu trúc của YTXH. Phân biệt ý thức với
YTXH, YTXH với ý thức cá nhân.
11.Trình bày tính độc lập tương đối của YTXH.
12.Hình thái kinh tế xã hội? Các cấu trúc của HTKTXH. Vai trị của cấu
trúc HTKTXH.
13.Tại sao nói sự phát triển của các HTKTXH là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
14.Giai cấp? Đấu tranh giai cấp? Nguyên nhân của sự xuất hiện giai cấp.
15.Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực cho sự phát triển của xã hội
có đối kháng giai cấp?
16.Tại sao nói ĐTGC ở Việt Nam hiện nay là tất yếu, diễn ra trong điều
kiện mới, nội dung mới, hình thức mới?
17.Cách mạng xã hội là gì? Vai trị?
18.Vai trị của quần chúng nhân dân trong lịch sử?
19.Giải thích luận điểm: “ Xét trong tính hiện thực, bản chất con người
là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
TRẢ LỜI
1.- SXVC là 1 loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các
đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con
người và xã hội.
- Vai trò: là yêu cầu tất yếu, khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người. Bởi con người khơng thể thoả mãn với những cái
có sẵn trong tự nhiên mà phải cải biến giới tự nhiên tạo ra những sản
phẩm vật chất đặc thù.
2.- LLSX là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người.
- Các yếu tố cấu thành LLSX:
•
•
Người lao động( thể lực, trí lực, kinh nghiệm, khả năng tổ chức,
quản lí)
Tư liệu sản xuất( đối tượng lao động, công cụ lao động)
- Vai trò:
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, "lực lượng sản xuất hàng đầu
của toàn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động". Chính người lao
động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ
năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ
lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật
chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao
động của con người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của lao
động ngày càng cao. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trị chính yếu.
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản
của lực lượng sản xuất, đóng vai trị quyết định trong tư liệu sản xuất.
Cơng cụ lao động do con người sáng tạo ra, là "sức mạnh của tri thức đã
được vật thể hóa", nó "nhân" sức mạnh của con người trong quá trình
lao động sản xuất. Công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng
sản xuất. Cùng với q trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh
và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động khơng ngừng được cải tiến và
hồn thiện. Chính sự cải tiến và hồn thiện khơng ngừng cơng cụ lao
động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Trình độ phát triển của
cơng cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con
người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học ngày càng có vai trị to lớn,
những tri thức khoa học thâm nhập vào tất cả các yếu tố của LLSX. Với
ý nghĩa đó khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp tạo ra những biến đổi
trong đời sống xã hội.
3.- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của sản
xuất:
•
•
•
Có mối quan hệ biện chứng với nhau, LLSX quyết định QHSX và
QHSX tác động trở lại LLSX. Tương ứng với 1 LLSX nhất định sẽ
tồn tại 1 QHSX phù hợp với nó.
LLSX thay đổi đến 1 chừng mực nhất định nào đó thì QHSX cũng
phát triển theo để phù hợp.
LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời. QHSX cũ mất đi, QHSX mới
ra đời để phù hợp.
Sự tác động của QHSX theo 2 khuynh hướng: tích cực và tiêu cực. Tích
cực khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Khi QHSX lỗi thời hoặc đại diện cho LLSX phản cách
mạng hoặc tiên tiến 1 cách giả tạo sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX,
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Vận dụng ở Việt Nam:
•
•
•
LLSX ở VN phát triển không đồng đều, người lao động có trình
độ, tay nghề cao tập trung ở các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng
nghiệp lớn.
Trình độ của tư liệu sản xuất thể hiện ở mức độ tinh xảo, hiện đại
hoặc thô sơ của những công cụ lao động
Do vậy, việc xác lập 1 QHSX tương ứng với sự phát triển của
LLSX đã đạt tới trình độ cơng nghiệp hóa quy mô lớn dẫn đến sở
hữu phải có tính xã hội hóa, đa phương hóa, đa dạng hóa các hình
thức quản lý.
4.- QHSX là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất(
sản xuất và tái sản xuất xã hội).
QHSX bao gồm:
•
•
•
QH sở hữu đối với tư liệu sản xuất
QH trong tổ chức-quản lý quá trình sản xuất
QH trong phân phối kết quả của q trình sản xuất
- QHSHTLSX giữ vai trị quyết định vì nó đóng vai trị quy định và chi
phối quan hệ tổ chức-quản lý và quan hệ phân phối. Sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo ra phương thức sản xuất.
5.- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội.
CSHT được tạo nên bởi:
•
•
•
QHSX thống trị
QHSX tàn dư
QHSX mới
- Những đặc trưng của CSHT ở Việt Nam:
•
CSHT bao gồm các thành phần kinh tế các kiểu QHSX với các
hình thức sở hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại
•
•
•
•
•
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Kinh tế Nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.
Kinh tế hợp tác xã bao gồm HTX sản xuất nông nghiệp tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ. Kinh tế Nhà nước và kinh tế HTX trở thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế TB Nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ
biến.
Kinh tế cá thể tiểu chủ.
Kinh tế TB tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể.
6.- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình
thành trên 1 CSHT nhất định.
- Trong các yếu tố của KTTT, nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất vì
nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực và thực thi quyền lực đặc biệt
của xã hội trong điều kiện xã hội có đối kháng giai cấp. Về danh nghĩa,
nhà nước là hệ thống tổ chức đại biểu cho quyền lực chung của xã hội để
quản lý, điều khiển mọi hoạt động của xã hội và công dân, thực hiện
chức năng chính trị và chức năng xã hội cùng chức năng đối nội và đối
ngoại của quốc gia. Về thực chất, bất cứ nhà nước nào cũng là cơng cụ
quyền lực thực hiện chun chính giai cấp của giai cấp thống trị, tức giai
cấp nắm giữ được những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, nó chính là
chủ thể thực sự của quyền lực nhà nước.
7.- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau
trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng
tầng; kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được
thể hiện trên nhiều phương diện:
•
•
•
Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc
thượng tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự
phản ánh đối với cơ sở hạ tầng. Tương ứng với một cơ sở hạ tầng
sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo
vệ cơ sở hạ tầng đó.
Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng;
những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải
có sự biến đổi trong kiến trúc thượng tầng; do đó sự biến đổi của
kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở
hạ tầng.
Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có
ngun nhân từ vai trị quyết định của kinh tế đối với toàn bộ các
lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
diễn ra theo 2 hướng: phù hợp hay không phù hợp. Khi các yếu tố của
kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát
triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc thượng tầng khơng phù hợp
nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế.
- Ý nghĩa:
•
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề
phòng 2 khuynh hướng sai lầm sau:
Tuyệt đối hóa vai trị của yếu tố kinh tế, coi nhẹ vai trị của
yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí
Tuyệt đối hóa vai trị của yếu tố chính trị, tư tưởng, pháp lí
biến các yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn
đúng đắn, đề ra chiến lược phát triển hài hịa giữa kinh tế và chính
trị, đổi mới kinh tế phải đi đơi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị+
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình
thành CSHT và KTTT XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ
nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
•
•
8. Đổi mới kinh tế phải đồng thời với đổi mới hình thái chính trị vì đổi
mới kinh tế thực chất là làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất.Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Chính trị là một bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng, có tác
động vào kinh tế nên đi đôi với đổi mới kinh tế ta phải đổi mới chính trị.
9.- Tồn tại xã hội là phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
- Các yếu tố của TTXH: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự
nhiên- hồn cảnh địa lý và dân cư
- Vai trị quyết định của TTXH đối với ý thức xã hội: tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và
phụ thuộc vào tồn tại xã hội; mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức
sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật,...
tất yếu sẽ biến đổi theo.
10.- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội gồm những quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, truyền thống của cộng
đồng xã hội được nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh TTXH trong 1
giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cấu trúc của YTXH: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
- Phân biệt YT với YTXH:
•
•
Ý thức là khả năng con người hiểu được các tri thức, các hiểu biết
mà con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với
thế giới khách quan.
Ý thức cá nhân là nói đến thế giới tinh thần của con người riêng
biệt, cụ thể. Nó bao gồm ý thức về tính cách, động cơ, cảm xúc;
điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng, trình độ khả năng; hồn cảnh và
các mối quan hệ của cá nhân.
11. Tính độc lập tương đối của YTXH:
•
YTXH thường lạc hậu so với TTXH
Nguyên nhân:
-
•
•
•
•
Sự biến đổi của TTXH do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý
thức không thể phản ánh kịp.
Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của 1 số hình thái YTXH.
YTXH ln gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đồn
người, những giai cấp nhất định trong xã hội.
YTXH có thể vượt trước TTXH
YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó
Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển
của chúng
YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH
12.- Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
- Các cấu trúc của HTKTXH:
•
•
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng
sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất: tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định
tất cả mọi quan hệ xã hội khác.Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
•
Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với
cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
13. Nói sự phát triển của các HTKTXH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên vì:
•
•
•
Sự vận động và phát triển của xã hội khơng tn theo ý chí chủ
quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan.
Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội
đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của
LLSX của xã hội đó.
Q trình phát triển của các HTKTXH và sự phát triển của lịch sử
lồi người có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan,
nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định là sự tác động của các quy
luật khách quan.
14.- Giai cấp là những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về
địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp
luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của
họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức
hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng.
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền,
bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và
bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
- Nguyên nhân của sự xuất hiện giai cấp:
•
•
Do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất
Do tình trạng phát triển nhưng chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao
của LLSX
15. Nói đấu tranh giai cấp là động lực cho sự phát triển của xã hội có đối
kháng giai cấp vì kết quả cuối cùng của những cuộc ĐTGC đều dẫn tới
sự ra đời của phương thức sản xuất mới thông qua đỉnh cao của nó là các
cuộc cách mạng xã hội. Trong điều kiện xã hội có đối kháng giai cấp thì
sự phát triển của xã hội chỉ có thể thực hiện được thông qua những cuộc
đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết những mâu thuẫn đối kháng trong đời
sống kinh tế và chính trị-xã hội.
16. Nói ĐTGC ở Việt Nam hiện nay là tất yếu, diễn ra trong điều kiện
mới, nội dung mới, hình thức mới vì cùng với những biến đổi to lớn về
kinh tế xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước,
cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta
cũng đã thay đổi nhiều, khác với thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ
trong những năm đầu chúng ta mới giành được chính quyền. Mối quan
hệ giữa các giai cấp, sự phát triển của các giai cấp trong sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
của Nhà nước khơng cịn như trước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các
giai cấp, các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong
nội bộ nhân dân nhằm tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp cơng nhân
thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân, giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai
con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu
tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống áp bức bất cơng, chống bóc lột
chống nghèo nàn lạc hậu đấu tranh chống tình trạng đói nghèo, kém phát
triển. Vì vậy, nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn
hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng
nước nghèo kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức,
bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng
nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh
phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ yếu để phát
triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công
nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi
ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
17.- Cách mạng xã hội:
•
Theo nghĩa rộng, là sự biến đổi có tính bước ngoặt và căn bản về
chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức
•
chuyển từ 1 HTKTXH lỗi thời lên 1 HTKTXH mới ở trình độ phát
triển cao hơn.
Theo nghĩa hẹp, là việc lật đổ 1 chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết
lập 1 chế độ chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng.
- Vai trò: Cách mạng xã hội giữ vai trò là phương thức, động lực của sự
phát triển xã hội. Khơng có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử
thì khơng thể diễn ra q trình thay thế hình thái kinh tế - xã hội này
bằng một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn. CMXH là phương thức
thực hiện sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Nhờ những
cuộc cách mạng xã hội mà các mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã hội
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… được giải quyết triệt để,
từ đó tạo ra động lực cho sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
18. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
•
•
•
QCND là LLSX cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người,
của xã hội.
QCND là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị
tinh thần của xã hội, kiểm chứng các giá trị tinh thần đã được các
thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử.
QCND là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng
và các cuộc cải cách trong lịch sử.
19. Giải thích:
Xã hội chính là xã hội của con người, được tạo nên từ toàn bộ các quan
hệ giữa người với người trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,...Con
người làm ra lịch sử của chính mình. Theo quan điểm duy vật biện
chứng về bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển
của con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của nó là xuất phát
từ sự hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong
lịch sử. Khi những quan hệ này thay đổi thì cũng có sự thay đổi về bản
chất của con người.