Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập đề án
Chăn ni có vai trị quan trọng trong ngành nông nghiệp, tạo ra nguồn
thực phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người, cung cấp nguồn sức kéo và
nguồn phân bón dồi dào cho sản xuất nơng nghiệp. Đặc biệt đối với các huyện
miền núi đất đai sản xuất nơng nghiệp cịn thiếu, điều kiện tự nhiên gặp nhiều khó
khăn thì chăn ni là nguồn thu nhập chính của người dân, góp phần xố đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm qua, chăn ni của huyện có bước chuyển biến tích cực.
Tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi, thủy sản trong ngành nông nghiệp từ 26,4% năm
2006 tăng lên 37% năm 2010; tạo được một bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, tốc độ phát triển chăn ni cịn chậm ứq, chưa
tương xứng tiềm năng phát triển của huyện. Việc xây dựng “Đề án phát triển chăn
nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012-2015” là yêu cầu bức thiết,
nhằm tìm các giải pháp để khai thác có hiệu quả hơn các lợi thế tiềm năng, tạo điều
kiện cho chăn nuôi phát triển mạnh hơn trong những năm tới.
2. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Yên Thành lần thứ
XXV, nhiệm kỳ 2010 -2015.
- Căn cứ Nghị quyết số 10/2011/NQ- HĐND ngày 21/12 /2010 của Hội
đồng nhân dân huyện Yên Thành về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015.
- Căn cứ Nghị số 11/2010/NQ- HĐND ngày 21/12 /2010 của Hội đồng nhân
dân huyện Yên Thành về phê chuẩn cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội huyện Yên Thành giai đoạn 2011-2015.
- Căn cứ nghị quyết đại hội XVII tỉnh Đảng bộ Nghệ An, và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội Nghệ An giai đoạn 2010-2015.
- Căn cứ Nghị quyết số: 02- NQ/TU ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Ban
Thường Vụ Tỉnh Uỷ về phát triển chăn nuôi đại gia súc giai đoạn 2006 - 2015.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Căn cứ Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn tỉnh Nghệ An đến năm
2015 có tình đến năm 2020.
- Căn cứ Đề án quy hoạch phát triển chăn ni trâu bị Tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2008-2015.
- Căn cứ Chương trình phát triển giống thủy sản Nghệ An đến năm 2020.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
PHẦN MỘT
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I.
Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý, địa hình
n Thành là huyện đồng bằng bán sơn địa nằm về phía Bắc tỉnh Nghệ An,
Tồn bộ vùng đồng bằng nằm trọn trong lưu vực sông Bùng, phần lớn diện tích
tưới nằm trong hệ thống thuỷ lợi Bắc. Vị trí địa lý cụ thể:
- Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu;
- Phía Nam giáp huyện Nghi Lộc;
- Phía Đơng giáp huyện Diễn Châu;
- Phía Tây giáp huyện Đơ Lương và Tân Kỳ.
Hiện nay n Thành có tổng diện tích tự nhiên là 54.571,71 ha, trong đó:
nhóm đất nông nghiệp là 42.254,79 ha (đất sản xuất nông nghiệp là 20.030,55 ha,
đất lâm nghiệp là 21.993,87 ha), đất phi nông nghiệp là 9.605,09 ha, đất chưa sử
dụng là 2.711,79 ha.
Về địa hình, huyện n Thành tựa hình lịng chảo, ba phía bắc, tây, nam là
rừng núi và đồi thấp, ở giữa và phía đơng là vùng trũng tiếp giáp với huyện Diễn
Châu; với chiều dài gần 40 km kéo dài từ bắc xuống nam, chiều rộng gần 35 km từ
đông sang tây. Nơi gần bờ biển nhất là xã Đô Thành( cách 6 km). Đỉnh Vàng Tâm
với độ cao 544 m, là đỉnh núi cao nhất huyện nằm ở xã Lăng Thành. Nơi thấp nhất
là cánh đồng trũng dọc kênh Biên Hòa, xã Biên Thành, cao 0,2 m so với mực nước
biển. Phía bắc huyện là dãy núi Bồ Bồ, phía tây và phía nam là đồi núi có các
thung lũng, hang động tạo nên nhiều cảnh quan đẹp.
Vị trí địa lý cịn xa các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh nên khả năng giao lưu
với khu vực ngoài huyện và mở mang thị trường cho các sản phẩm nơng nghiệp
của huyện cịn gặp nhiều khó khăn.
1.2.
Khí hậu thời tiết
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
Yên Thành nằm trong vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An, chịu chung những đặc
điểm của khí hậu miền Trung nhiệt đới ẩm, gió mùa. Nhiệt độ trung bình 23 –
240C. Lượng mưa bình quân là 1.587 mm/năm, lượng mưa phân bố không đều
giữa các tháng, các mùa trong năm.
2. Kinh tế - xã hội
2.1. Về kinh tế
Nền kinh tế của huyện những năm gần đây đã có bước chuyển biến đáng kể.
Tổng giá trị sản xuất năm 2007 đạt 1.651,143 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1.875,203 tỷ
đồng, tăng 13,57%.
Cơ cấu kinh tế của huyện những năm qua có bước chuyển dịch đúng hướng
và tăng đáng kể trong cơ cấu ngành theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp – thương mại và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp.
2.2.
Về văn hóa xã hội
Dân số n Thành có hơn 27,8 vạn người, trong đó giáo dân chiếm 12%; Tỷ
lệ tăng dân số bình quân hàng năm khoảng 1.0% ; Tổng số lao động 130.393
người, cơ cấu lao động theo ngành: Nông nghiệp 71,90%, Công nghiệp – Tiểu thủ
công nghiệp 11,62%, Dịch vụ - Thương mại 16,48%. Lao động thường xun
khơng có việc làm khoảng 1.803 người, lao động dư thừa theo thời vụ( đa số là lao
động trong ngành nông nghiệp) khoảng 20.000 người. Các công tác nâng cao đời
sống xã hội năm 2011đạt được những kết quả:
- Văn hóa – Thơng tin – Thề dục, thể thao phát triển sâu rộng. Cuộc vận động “
Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa’’ đi vào chiều sâu. 50% số làng,
85% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.
- Cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, công tác dân số, gia đình, trẻ
em được đẩy mạnh. 90% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ phát triển
dân số 0,8%; người sinh con thứ ba trở lên 16,5 %; trẻ em suy dinh dưỡng dưới
20%.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Lao động, việc làm, giảm nghèo và chính sách xã hội được quan tâm, đảm bảo an
sinh xã hội. Mỗi năm có từ 3.600 đến 4000 người được đào tạo nghề. Xuất khẩu
lao động được 4.800 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,4%.
II.
Kết quả phát triển chăn nuôi
1. Số lƣợng tổng đàn chăn nuôi
Theo số liệu thống kê, tổng đàn gia súc gia cầm từ năm 2006 - 2010 như sau:
Năm
ĐVT
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
Năm
2009
2010
Trâu
Con
21.815
23.215
22.078
22.127
21.410
Bị
Con
20.617
22.069
20.412
20.483
19.499
Trong đó bị lai
sind
Con
4.027
4.038
3.278
8.132
10.294
Lợn
Con
153.894
152.717
161.961
173.594
142.251
Gia cầm
Con
916.626
1.084.776 1.337.955 1.902.627 1.803.100
Sản lượng thịt hơi
Tấn
xuất chuồng
21.050
20.152
22.560
24.890
25.590
Thủy sản
Ha
2118,2
2150,1
2016,74
2005,41
2085,95
Sản lượng ni
trồng thủy sản
Tấn
1896,4
2275
2513,1
2668,9
2641,3
Sản lượng khai
thác tự nhiên
Tấn
343,6
605
895
1374,1
1700,8
Diện tích trồng cỏ ha
64,9
79,1
106,6
137,9
148,1
Đàn hươu
con
121
177
239
238
294
Đàn dê
con
1440
2117
3337
3042
3969
Đàn ong
Tổ
2942
4084
3657
4492
4661
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
Chim các loại
1000con 3.23
2.9
3.5
4.2
9.56
Tình hình cụ thể:
1.1.
Về chăn ni trâu bị
Sau 5 năm thực hiện đề án phát triển chăn nuôi tổng đàn gia súc từ năm 2006
đến nay giảm không đáng kể và phát triển theo hướng chăn ni hàng hố, các
giống bị lai thay thế dần giống bị vàng địa phương, vì vậy chất lượng đàn tăng lên
song tổng đàn giảm:
Tổng đàn trâu bò năm 2010: 40.909 con đạt 96,4% so với năm 2006. Số
lượng đàn bò lai tăng nhanh từ 4.027 con năm 2006 tăng lên 10.294 con năm 2010.
Một số xã chăn ni trâu bị đạt tỷ lệ cao như: Lăng thành: 2535 con; Kim
thành: 2505 con; Phúc thành: 2375 con; Mỹ thành: 2032 con; Minh thành: 1984
con; Quang thành: 1662con …
1.2.
Về chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn năm 2010: 142.251con đạt 92.4% so với năm 2006. Chăn
ni lợn đã có bước chuyển biến về cả số lượng và chất lượng: chăn nuôi thâm
canh có đầu tư lớn với quy mơ gia trại, trang trại, thay thế dần chăn ni hộ gia
đình. Mơ hình cơng nghệ chăn ni tiên tiến, như hệ thống chuồng lồng, chuồng
kín; hệ thống làm mát; máng ăn, máng uống tự động; quy trình chăm sóc ni
dưỡng, cơng nghệ cai sữa sớm cho lợn con, đang từng bước áp dụng vào sản xuất.
- Đàn lợn tăng trưởng nhanh vào giai đoạn 2006-2009, chất lượng lợn giống
đã được cải thiện một bước. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2010 vượt 21% so
với năm 2006.
- Đã xuất hiện một số mơ hình tổ chức sản xuất chăn ni trang trại có hiệu
quả như: Trang trại ơng Nguyễn Văn Thành, xã Tiến Thành; Nguyễn Đình Hồi,
xã Mỹ Thành; Lê Cơng Chất, xã Khánh Thành; Doãn Văn Chung, xã Đồng thành,
...
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
1.3.
Về chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh vào giai đoạn 2006-2010, năm 2010
vượt 96% so với năm 2006. Chăn nuôi gia cầm đã chuyển đổi hình thức chăn ni
tận dụng sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Một số mơ hình điễn
hình như: Trang trại ơng Nguyễn Hữu Thao, xã Nam Thành; Phạm Xuân Tuấn, xã
Công Thành; Nguyễn Hữu Nhỏ, xã Bảo Thành; Hoàng Trọng Lực, xã Long
Thành,...
1.4.
Về thủy sản
Diện tích ni trồng thủy sản năm 2010: 2.085,95ha đạt 98,4% so với năm
2006. Sản lượng năm 2010: 2.641,3 tấn vượt 39,2% so với năm 2006.
Từ năm 2006-2010 việc ni cá nước ngọt đã có nhiều chuyển biến tích cực
và đúng hướng, diện tích ni cá ngày càng mở rộng, các hình thức ni đa dạng,
năng suất, chất lượng, nhiều trang trại, gia trại nuôi cá kết hợp chăn ni có thu
nhập cao góp phần làm tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích; giá trị sản xuất ngày
một tăng góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Các hình thức nuôi ngày càng mở rộng đặc biệt nuôi cá ruộng lúa (cá xen
lúa, cá vụ 3, 1vụ lúa 1 vụ cá ); diện tích cá ao, cá hồ đập, sơng cụt đều phát triển,
năng suất sản lượng đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
1.5.
Về chăn nuôi một số con khác
Trong những năm qua chăn nuôi các loại con khác(dê, hươu, nhím, lợn rừng,
thỏ, ong, chim cút, ba ba, ếch...) phát triển mạnh đặc biệt là hươu, dê, ong và chim
cút,... tạo đa dạng.
2. Về chất lƣợng đàn gia súc, gia cầm
2.1. Chất lƣợng đàn bò
- Giống bò vàng: Hiện nay tỷ lệ bò vàng chiếm 47,3% so với tổng đàn bị hiện
có. Giống bị này có ưu điểm: Tính thích nghi cao, chống chịu bệnh tốt, dễ ni,
chịu kham khổ và khả năng sinh sản tốt, song có nhược điểm: Tầm vóc nhỏ, trọng
lượng trưởng thành trung bình đạt thấp 170-180kg/con, tỷ lệ thịt xẻ 35-38%.
- Giống bò lai: Là con lai giữa đực giống nhóm bị zêbu ( Red Sind,
Bramhman,...) lai với cái nền bò vàng bằng nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Bò
lai cho năng suất cao hơn giống bò vàng. Trọng lượng trưởng thành bình qn
230-250 kg/con, tỷ lệ thịt xẻ 40-42%.
Hồ Thị Hịa – Kế hoạch 51B
Page 7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
2.2.
Chất lƣợng đàn trâu
Bên cạnh tổng đàn trâu giảm thì chất lượng giống ngày càng thối hố,
xuống cấp nghiêm trọng, do cơng tác giống chưa được chú trọng nên trâu sinh sản
phối giống tự do xảy ra hiện tượng đồng huyết và cận huyết nên tầm vóc nhỏ.
2.3.
Chất lƣợng đàn lợn
Trong thời gian qua chất lượng đàn lợn trên địa cơ bản đã được cải tiến,
trọng lượng xuất chuồng bình quân đạt 80-90 kg. Tuy nhiên công tác quản lý lợn
đực giống, lợn nái hậu bị chưa được chú trọng; quy trình khai thác lợn đực giống
chưa được quản lý chặt chẽ tại các địa phương nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
chăn nuôi.
2.4.
Chất lƣợng đàn gia cầm
Ngoài giống cá truyền thống như cá trắm, mè hoa, mè trắng, chép, trôi, rô
phi, .... một số giống cá mới đã được nhập vào địa bàn cho năng suất, chất lượng
cao như cá diêu hồng, cá quả, cá tra ...
2.5.
Chất lƣợng giống cá
Ngoài giống cá truyền thống như cá trắm, mè hoa, mè trắng, chép, trôi, rô
phi, .... một số giống cá mới đã được nhập vào địa bàn cho năng suất, chất lượng
cao như cá diêu hồng, cá quả, cá tra ...
3. Phƣơng thức, tập quán chăn nuôi
3.1. Chăn nuôi truyền thống
Đặc trưng của phương thức chăn ni truyền thống đó là chăn ni nơng
hộ: tận dụng, quảng canh, chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ trong các nông hộ và chiếm
khoảng 80-85 % về đầu con; Quy mơ 1-10 con lợn; 1-5 con trâu bị; diện tích ao
100 – 500m2.
Chăn ni nơng hộ trong những năm qua đã có bước tiến triển đáng kể cả
về năng suất và quy mô. Các tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng trong chăn nuôi
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các nông hộ. Sản xuất chăn nuôi nông hộ đã
mang lại hơn 50% thu nhập cho các hộ nơng dân.
Do vậy chăn ni truyền thống cịn những mặt hạn chế đó là: Số lượng ít,
chuồng trại khơng đảm bảo, công tác thú y, môi trường, thị trường tiêu thụ sản
phẩm, do đó hiệu quả kinh tế trong chăn ni nơng hộ chưa cao.
Hồ Thị Hịa – Kế hoạch 51B
Page 8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
3.2.
Chăn nuôi gia trại
Trên địa bàn huyện có khoảng 200 gia trại chăn ni và thủy sản: Quy mô
chăn nuôi phổ biến từ 10-15 nái hoặc 10-50 lợn thịt; 5- 10 con trâu bò sinh sản
hoặc 20-30 trâu bò thịt; 500- 1500 con gia cầm; Diện tích ni trồng thủy sản: 1 1,5 ha.. Thức ăn: ngồi các phế phụ phẩm nơng nghiệp thì có khoảng 40% thức ăn
công nghiệp được sử sụng trong chăn nuôi. Công tác thú y và chuồng trại chăn
nuôi đã được coi trọng hơn chăn nuôi nông hộ, năng suất chăn ni có hiệu quả
hơn.
3.3.
Chăn ni trang trại
Đến nay đã có 99 trang trại, trong đó: 29 trang trại chăn ni, 1 trang trại
chăn nuôi lợn nái ngoại gần 600con, 19 trang trại tổng hợp, 13 trang trại thủy sản.
Tổng thu nhập của trang trại khoảng 20.588,2 triệu đồng/ năm trong đó: Trang trại
chăn ni: 10.581 triệu đồng, Trang trại ni trồng thuỷ sản: 1.731 triệu đồng,
Trang trại tổng hợp: 4.146 triệu đồng.
Kinh tế trang trại, gia trại đã có bước phát triển khá về số lượng và chất
lượng; đa dạng quy mơ, phát triển nhiều loại hình, đúng định hướng; góp phần khai
thác diện tích mặt nước, đất hoang hóa, đất trống đồi trọc...đưa vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất; nhiều trang trại đã áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi như: chuồng lồng, chuồng có
hệ thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, máng uống vú tự
động, hệ thống xử lý chất thải.... ; Bước đầu nâng cao hiệu quả trong ngành chăn
nuôi.
Tuy nhiên phát triển kinh tế trang trại còn một số hạn chế như: trang trại
phát triển chủ yếu cịn mang tính tự phát, chưa theo đúng quy hoạch chung của địa
phương; trình độ quản lý, kiến thức về thị trường của các chủ trang trại và tay nghề
của người lao động còn nhiều hạn chế. Một số chính sách của nhà nước về đất đai
chưa đồng bộ như: hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất; chính sách quản lý, sử
dụng đất đai; vay vốn (mức vay còn hạn chế) nên chưa tạo được động lực chăn
nuôi phát triển.
III.
Về thức ăn trong chăn nuôi
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Thức ăn thô xanh: Các loại cỏ có chất lượng cao đã được chú trọng đưa vào sản
xuất như: cỏ voi, cỏ VA06. Diện tích trồng cỏ tăng dần lên từ 64.9 ha năm 2006
lên 148.1 ha năm 2010.
- Thức ăn thô và nguồn phế phụ phẩm trong nơng nghiệp: n Thành có nguồn
phế phụ phẩm phong phú, nhưng chưa được quan tâm thu gom dự trữ và chế biến
theo các quy trình cơng nghệ, nên cịn lãng phí, chất lượng chưa được nâng cao.
- Thức ăn tinh: Sử dụng phối chế tại chỗ theo kiểu tận dụng là chính, được sử dụng
chủ yếu trong chăn ni lợn và gia cầm cịn trong chăn ni trâu, bị ít được sử
dụng.
IV.
Cơng tác thú y và mơi trƣờng
1. Cơng tác thú y
Tuy tỷ lệ tiêm phịng vắc xin các bệnh bắt buộc năm sau cao hơn năm trước
nhưng cịn rất thấp so với tổng đàn hiện có. Phần lớn các hộ chăn nuôi đã nhận
thức đúng và thực hiện nghiêm túc cơng tác tiêm phịng vắc xin cho đàn vật ni.
Nhưng cịn một bộ phận khơng nhỏ những hộ chăn nuôi nhỏ lẽ chưa ý thức được
vấn đề, cịn coi nhẹ việc tiêm phịng cũng như cơng tác phòng chống dịch bệnh, do
vậy hàng năm dịch bệnh vẫn xảy ra gây thiệt hại lớn đến kinh tế ảnh hưởng đến
đời sống nhân dân.
Trên địa bàn có 17 lò giết mổ nhưng còn một số gia súc đang được giết mổ
mổ tự do trong khu dân cư nên khó kiểm sốt được vệ sinh an tồn thực phẩm. Đa
phần các lò giết mổ gia súc tập trung cách xa khu dân cư, nhưng còn một số lò giết
mổ do nằm gần khu dân cư cần phải di dờ đến địa điểm khác để tránh tiếng ồn.
2. Công tác môi trƣờng
Trong những năm qua ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đã được cải
tiến do nhận thức của người dân về vấn đề ô nhiễm môi trường chăn nuôi gây ra.
Đến nay toàn huyện đã xây dụng gần 1000 bể Bioga để xử lý chất thải và tạo
nguồn khí đốt cho người dân. Tuy nhiên còn một số hộ chăn nuôi đang thải chất
thải chăn nuôi trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.
V.
Đánh giá chung
1. Kết quả đạt đƣợc
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Đã từng bước chuyển từ chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi gia trại và
trang trại quy mô vừa và lớn.
- Các tiến bộ về giống, thức ăn, quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng được
áp dụng trong chăn ni, vì vậy năng suất, chất lượng giống và hiệu quả chăn nuôi
được cải thiện.
- Đã ý thức được phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường.
- Đã từng bước chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ
phục vụ chăn ni.
- Đã có cơ chế chính sách hỗ trợ kịp thời cho người chăn ni khi có dịch bệnh
và thiên tai xảy ra để người chăn nuôi ổn định tái sản xuất.
- Chăn nuôi gia trại, trang trại ngày càng phát triển.
- Hình thành trang trại chăn ni lợn ngoại với quy mô gần 600 con lợn nái
ngoại đã phát huy hiệu quả.
- Đã hình thành các chi hội, hiệp hội chăn nuôi trên địa bàn như: chi hội chăn
nuôi vịt đẻ, chi hội chăn nuôi lợn, chi hội chăn nuôi gà và các câu lạc bộ chăn nuôi
con đặc sản như: câu lạc bộ chăn nuôi thỏ, câu lạc bộ chăn nuôi hươu....
2. Tồn tại
- Chăn nuôi nhỏ lẻ nên năng suất, chất lượng vật ni cịn hạn chế. Sản phẩm,
hiệu quả chăn ni cịn thấp, chưa hình thành các vùng chăn ni thâm canh hàng
hố quy mơ lớn và tập trung.
- Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật chăn ni vào sản xuất cịn hạn chế. Nhiều
mơ hình khoa học cơng nghệ chưa được nhân rộng. Trồng cỏ, chế biến thức ăn tinh
cho trâu bò chưa trở thành tập qn, thói quen của người chăn ni.
- Công tác tuyên truyền, khuyến cáo thụ tinh nhân tạo cho bò, lợn đang dừng lại
ở dẫn tinh viên, thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các tổ chức đoàn thể .
- Ý thức của người chăn nuôi trong công tác phịng, chống dịch bệnh chưa cao.
- Chăn ni nơng hộ tại một số địa phương đang cịn gây ơ nhiễm mơi trường
trong khu dân cư.
Hồ Thị Hịa – Kế hoạch 51B
Page 11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Chất lượng đội ngũ cán bộ chăn ni - thú y cơ sở cịn yếu trong công tác
quản lý và giám sát phát hiện dịch bệnh.
- Công tác quản lý giết mổ gia súc tập trung, kiểm dịch động vật và sản phẩm
động vật ở một số xã cịn bng lỏng nên dẫn đến tình trạng động vật và sản phẩm
động vật không rõ nguồn gốc cũng được tiêu thụ trên thị trường.
- Hệ thống ao nuôi chưa được chú trọng, bờ ao chưa được nâng cấp tu bổ nên
đến mùa mưa lũ nước tràn cá ra ngồi gây thiệt hại trong ni trồng thủy sản.
- Một số xã chưa tạo điều kiện các hộ thuê đất, chuyển đổi, chuyển nhượng đất
để phát triển chăn nuôi gia trại và trang trại.
- Vốn vay để đầu tư vào chăn ni cịn ít và chậm.
3. Ngun nhân
3.1. Nguyên nhân đạt đƣợc
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền từ huyện đến
xã, thị trấn.
- Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đã định hướng đúng, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế gia trại, trang trại phát triển.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ kịp thời cho người chăn ni khi có dịch bệnh xảy ra
để người chăn ni ổn định tái sản xuất.
- Nhận thức của người chăn nuôi ngày một cao hơn về ảnh hưởng môi trường
chăn ni đến đời sống của người dân.
- Khuyến khích thành lập các chi hội, hiệp hội chăn nuôi để tạo mối liên kết
giữa người chăn nuôi, nhà cung ứng.
3.2.
Nguyên nhân tồn tại
- Công tác tuyên truyền, tập huấn về các biện pháp phòng chống dịch bệnh,
pháp lệnh thú y chưa đi vào cuộc sống của người chăn nuôi.
- Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vào sản xuất cịn hạn chế. Nhiều
mơ hình khoa học cơng nghệ chưa được nhân rộng. Trồng cỏ, chế biến thức ăn tinh
cho trâu bị chưa trở thành tập qn, thói quen của người chăn ni.
Hồ Thị Hịa – Kế hoạch 51B
Page 12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Vốn vay để đầu tư vào chăn ni: tuy có chủ trương của Nhà Nước nhưng các
Ngân hàng không mặn mà để cho nông dân vay vốn vì thời gian vay ngắn và lãi
suất thấp.
4. Cây vấn đề
Các vấn đề trong chăn
nuôi
Tốc độ phát triển
chậm
Chăn ni
nhỏ lẻ, tự
phát
Vốn đầu
tư ít, chậm
Cơ sở vật
chất phục vụ
chăn ni
thiếu thốn
Hồ Thị Hịa – Kế hoạch 51B
Chất lượng vật nuôi
chưa cao
Tiêu thụ sản
phẩm chưa
mang lại hiệu
quả kinh tế
cao
Chất lượng
giống thối
hố
Cơng tác thú
y, mơi
trường chưa
đảm bảo
Ứng dụng tiến
bộ kĩ thuật
chăn ni vào
sản xuất cịn
hạn chế
Page 13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
PHẦN HAI
PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
I. Phƣơng hƣớng
Phát huy mọi tiềm năng sẵn có về nguồn lực đất đai, mặt nước, lao động và
các nguồn vốn trong nhân dân, vốn vay các ngân hàng nhà nước, đẩy nhanh ứng
dụng và chuyển giao các tiến bộ KHKT, chuyển dịch cơ cấu theo hướng hàng hoá,
tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế theo xu
thế hội nhập.
Tập trung đẩy mạnh cơng tác quy hoạch, kế hoạch, khuyến khích đầu tư có
trọng điểm để hình thành và phát triển các vùng chăn ni tập trung thâm canh sản
xuất hàng hố theo mơ hình kinh tế trang trại, gia trại gắn với bảo vệ môi trường.
Phát triển chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích các hoạt động
thương mại giải quyết đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi; kết hợp với xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh nhằm bảo vệ tốt đàn gia súc, gia cầm và đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm.
Phát triển mơ hình VACR: mơ hình chăn ni kết hợp với trồng trọt, thủy
sản và trồng rừng
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ khoá XVI là "Đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi và đưa chăn nuôi lên thành ngành chính", trong thời gian tới
các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các phịng ban chức năng, các tổ chức đồn
thể cần phải:
- Tập trung đẩy mạnh cơng tác quy hoạch, khuyến khích đầu tư phát triển và
hình thành các vùng chăn ni hàng hố nhằm đảm bảo tiêu thụ trên địa bàn huyện
và các vùng lân cận.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, phát triển
trang trại chăn nuôi, xây dựng chuồng trại kiên cố, áp dụng chăn nuôi theo hướng
thâm canh, chăn nuôi công nghiệp, đa dạng hố sản phẩm vật ni.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích các hộ gia đình cá nhân tập thể
phát triển trang trại, chăn nuôi lợn giống thuần ngoại nhằm cung ứng con giống tại
chỗ, chất lượng tốt cho nhân dân trên địa bàn các thôn bản trong huyện.
- Phát triển chăn nuôi gắn liền với xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
nhằm bảo vệ tốt đàn gia súc, gia cầm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung phát triển trồng cỏ chăn nuôi, chuyển một số đất màu kém hiệu
quả sang trồng cỏ VA06 nhằm từng bước chuyển từ chăn ni theo hình thức thả
rong sang ni tập trung.
- Tận dụng các mặt nước hiện có để phát triển nuôi trồng thuỷ sản; khảo sát
thử nghiệm nuôi trồng một số lồi cá ơn đới như: cá tầm, cá hồi …
2. Mục tiêu cụ thể
-Tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm, nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ
cấu sản phẩn nông nghiệp
-Cải tạo chất lượng đàn vật nuôi, chuyển từ phương thức chăn thả sang nuôi
tập trung, nuôi nhốt
-Tăng cường áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào chăn ni
Hồ Thị Hịa – Kế hoạch 51B
Page 15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
3. Cây mục tiêu
Đẩy mạnh phát triển chăn ni
và đưa chăn ni lên thành
ngành chính
Tăng số lượng đàn gia súc gia cầm, nâng tỉ
trọng ngành chăn ni trong cơ cấu sản phẩm
nơng nghiệp
Hình
thành các
vùng chăn
ni tập
trung có
quy hoạch
Đẩy mạnh
đầu tư có
trọng
điểm vào
chăn ni
Nâng cấp cơ
sở vật chất
đảm bảo
phục vụ
chăn ni
Khuyến khích
phát triển các
hoạt động
thương mại,
giải quyết đầu
ra cho sản
phẩm vật nuôi
Cải tạo chất lượng đàn vật nuôi
Cải tạo chất
lượng giống,
phát triển
các quý gen
quý hiếm
Tăng cường
công tác thú
y, nâng cao
ý thức bảo
vệ môi
trường của
người chăn
nuôi
Tăng cường
áp dụng tiến
bộ kĩ thuật vào
sản xuất chăn
nuôi
4. Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi
Nâng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản phẩm nông nghiệp 50%
năm 2015. Đến năm 2015 tồn huyện có:
+ Đàn trâu: 24.000 con;
+ Đàn bị: 31.500 con; trong đó bị lai: 28.350 con,
+ Bị sữa: 7.200 con
+ Đàn lợn: 236.000 con trong đó lợn nái ngoại: 1.200 con
+ Gia cầm: 3 triệu con,
+ Sản lượng thịt hơi các loại: 42.830 tấn;
+ Thủy sản: diện tích: 2.500 ha; sản lượng: 7.700 tấn; Sản lượng ni trồng:
5.300 tấn, sản lượng khai thác: 2.400 tấn
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
+ Ong: 6.500 tổ; Dê: 6.000con; Hươu: 450con;
+ Diện tích trồng cỏ chăn ni: 1.000ha.
+ Cơ sở chế biến, gia công thức ăn: 01 cơ sở
III.
Giải pháp
1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi
Các xã, thị trấn kết hợp với quy hoạch nông thôn mới tập trung xây dựng quy
hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và chiến lược phát triển chăn ni; Rà sốt điều
chỉnh quy hoạch các vùng chăn ni trâu bị hàng hóa, bị thịt chất lượng cao, vùng
chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi gia cầm, vùng nuôi trồng thủy sản, quy hoạch vùng
trồng cỏ, chuồng trại nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đồng thời gắn với bảo vệ
môi trường. Trên quan điểm:
- Mở rộng, chuyển đổi các vùng trồng lúa, màu kém hiệu quả sang trồng cỏ
phục vụ chăn nuôi.
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, dồn điền, đổi thửa để tạo quỹ đất, cho thuê,
đối với các tổ chức cá nhân có dự án đầu tư gia trại, trang trại chăn nuôi.
- Xây dựng khu chăn nuôi tập trung phải xa khu dân cư gắn với xử lý mơi
trường.
Khai thác có hiệu quả lợi thế các vùng:
+ Các xã miền núi: Quy hoạch phát triển chăn ni trâu bị hàng hóa, dê,
hươu, ong.
+ Các xã đồng bằng: Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn + gia cầm + thủy
sản.
+ Các xã vùng trũng: Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản + gia cầm +
thủy sản.
2. Các biện pháp kĩ thuật
2.1. Công tác tuyên truyền, tập huấn
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Tổ chức các lớp tập huấn kỷ thuật chăn ni, tun truyền chủ trương chính
sách về phát triển chăn ni bị lai, trâu bị hàng hóa, chăn ni lợn, gia cầm đến
tận hộ chăn ni để giúp người chăn ni có thơng tin lựa chọn:
- Đào tạo kỹ thuật viên dẫn tinh bò cho 39 xã, thị trấn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin đại chúng: truyền thanh, truyền hình, báo, tờ rơi,
nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm,
đầu tư thâm canh, xóa bỏ tập quán chăn thả tự do, đẩy nhanh các tiến bộ KHKT
vào chăn nuôi.
- Tăng cường truyền thông về công tác giống và đầu tư hỗ trợ cho công tác giống
để nhanh chóng cải tạo tầm vóc đàn bị, tăng tỷ lệ bò lai.
- Nâng cao việc áp dụng tiến bộ KHKT tiến bộ vào sản xuất cho người chăn nuôi
hàng năm, thơng qua chương trình đào tạo nghề cho nơng dân.
- Tăng cường công tác truyền thông chuyển giao khoa học kỹ thuật ni cá bằng
nhiều hình thức, như hội thảo đầu bờ, tờ rơ, tờ gấp, phim phóng sự tập huấn trên
đài truyền thanh, truyền hình .
2.2. Cơng tác giống
2.2.1. Giống bị
- Chọn lọc đàn bị hiện có để trên cơ sở đó áp dụng các cơng thức lai tạo nhằm cải
tiến, nâng cao chất lượng đàn bò, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ bò lai đạt 75-80%
tổng đàn.
Để cải tạo chất lượng giống bò, cần phải tiến hành đồng thời 2 cung đoạn lai
cải tạo và lai cải tiến đàn bò.
- Cải tạo chất lượng giống bò: Tiếp tục đẩy mạnh chương trình lai cải tạo
đàn bị (Zêbu hoá) bằng 2 phương thức: Thụ tinh nhân tạo (TTNT) và phối giống
trực tiếp.
+ Phối giống thụ tinh nhân tạo đối với vùng đồng bằng, miền núi thấp: chọn
lọc bò cái nền là bò địa phương hoặc bò lai. Sử dụng tinh của các giống bò Zêbu
(Red Sindhi, Sahiwal…) cho phối giống bằng phương pháp TTNT (tạo ra con lai
F1, F2, 50 -75% máu Zeebu).
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
+ Phối giống trực tiếp: Sử dụng bị đực lai Zeebu có tỷ lệ máu lai 50 -75%
cho phối giống nhảy trực tiếp tại các xã miền núi có đàn bị phân tán, giao thơng đi
lại khó khăn, khơng thực hiện được TTNT.
- Lai cải tiến đàn bò: Chọn đàn bò nền lai Zeebu để lai tạo theo 2 hướng thịt
và sữa.
+ Bò cái lai Zêbu F1, F2 làm nền lai tạo phối giống tinh bò chun thịt
(Limousine, Crimousine…) để tạo bị lai có 3/4 – 7/8 máu ngoại để ni thịt.
+ Bị cái lai Zê bu F1,F2 làm nền lai tạo phối giống bằng tinh bò sữa HF tạo
F1, F2 HF để chọn những bò cái lai hướng sữa đảm bảo đảm bảo tiêu chuẩn làm bị
nền sản xuất sữa.
Giống bị sữa:
Để đạt quy mơ đến năm 2015 có tổng đàn 7.200con bị sữa cần phải tăng
nhanh đàn bị sữa bằng cách khuyến kích Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam, Công ty
cổ phần thực phẩm sữa TH nhập giống bò sữa chất lượng cáo từ nước ngồi về.
2.2.2. Giống trâu
Điều tra, bình tuyển chọn những trâu cái sinh sản tốt để phối giống nhân thuần đần
trâu địa phương. Thực hiện biệp pháp chéo dòng đực giống, nhập trâu đực giông từ
các huyện khác để tránh sự đồng huyết và cận huyết.
2.2.3. Giống lợn
Tiếp tục thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn bằng 2 phương thức.
- Áp dụng công thức lai phổ biến là nái Móng cái lai với đực Yorshire hoặc
Landrace. Tổ chức bình tuyển đánh giá chất lượng lợn đực giống hàng năm nhằm
loại thải, thay thế những con đực kém chất lượng.
- Phát triển đàn lợn ngoại thuần hoặc lai ngoại, sử dụng công thức lai 3 máu
để tăng tỷ lệ nạc:
+ Cũng cố và phát triển hệ thống giống lợn ngoại, xây dựng và mở rộng quy
mô một số trại nuôi lợn nái sinh sản ông bà, bố mẹ để cung ứng giống lợn nái nền,
lợn thịt nuôi thương phẩm chất lượng cao trên địa bàn.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
+ Lợn đực giống: chủ yếu là giống lợn ngoại và lợn lai.
Yorshire, Landrace, Duroc, Pietrain và đực lai Pi x Du.
2.2.4. Giống gia cầm
- Chọn lọc và nâng cao năng suất một số giống gia cầm bản địa có đặc tình q
như: gà ri, gà ác, vịt bầu Quỳ...
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trang trại chăn
nuôi giống gia cầm chất lượng cao, các giống gia cầm thương mại.
Khuyến khích nhân rộng mơ hình ni gà siêu đẻ (Ai cập), vịt siêu đẻ trên
địa bàn huyện.
2.2.5. Giống cá
Khuyến khích xây dựng, phát triển các trại sản xuất cá giống cấp ông bà, bố
mẹ đảm bảo số lượng và chất lượng để cung ứng các loài giống cá truyền thống
gồm: cá chép, trắm đen, trôi, mè hoa, rô phi đơn tính...
- Các loại giống mới nhập nội cần theo dõi, đánh giá chất lượng, hiệu quả
kinh tế mới khuyến cáo nông dân áp dụng vào sản xuất đại trà.
2.2.6. Bảo tồn và phát triển các quỹ gen quý hiếm
Hỗ trợ bảo tồn và phát triển giống bò vàng, lợn nái sinh sản Móng cái.
2.2.7. Chăn ni một số con đặc sản
Khuyến khích mở rộng đầu tư chăn ni các con nuôi khác như: dê, thỏ,
ong, baba, ếch vv... để tạo ra tính đa dạng sản phẩm hàng hố chăn nuôi trên địa
bàn, khai thác hết các lợi thế sẵn có tại địa phương để giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động.
2.3.
Thức ăn chăn nuôi
- Chuyển đổi diện tích đất nơng nghiệp năng suất thấp, các chân gò đồi sang
trồng cỏ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trồng cỏ thâm canh, trồng đa dạng các loại
giống cỏ.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
- Phát động phong trào tận thu sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp như:
Rơm, cây ngơ, mía, chuối, ...áp dụng các phương pháp chế biến, bảo quản và dự
trữ thức ăn cho trâu bò để chống giáp hạt.
- Phối trộn thức ăn sẵn có tại địa phương (cám ngô, gạo, rĩ mật...) để đảm
bảo đủ dinh dưỡng, giá thành rẽ, nhằm tạo ra sản phẩm đạt tỷ lệ dinh dưỡng cao,
tiêu hoá tốt.
- Quản lý các đại lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên địa bàn
một cách chặt chẽ, tránh tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng làm
tổn hại đến hiệu quả chăn nuôi.
- Liên kết với các công ty thức ăn chăn nuôi để cung ứng thức ăn cho các
trang trại chăn nuôi lớn nhằm hạn chế thức ăn kém chất lượng, các mối trung gian
khác... Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dụng nhà máy chế biến,
gia công thức ăn gia súc trên địa bàn .......
3. Cơ sở vật chất
3.1. Chuồng trại
- Đối với chăn nuôi nông hộ: Nâng cấp, cải tạo hệ thống chuồng trại để đảm
bảo đúng kỹ thuật như: chuồng trại phải cao ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa
đơng; hệ thống chống nóng về mùa hè như trồng cây dây leo lên trên mái, có hệ
thống sân chơi đảm bảo gia súc vận động, hệ thống cung cấp nước sạch, có bể
bioga để xử lý chất thải, cung cấp khí đốt cho gia đình để tránh ơ nhiễm môi
trường …
- Đối với chăn nuôi trang trại, gia trại: Quy hoạch thành vùng chăn nuôi tập
trung cách xa khu dân cư, để cho các hộ thuê đất xây dựng trang trại, gia trại tạo
thành vùng chăn nuôi. Các trang trại, gia trại chăn nuôi bắt buộc phải đảm bảo các
tiêu chí sau: chuồng trại phải cao ráo, thống mát về mùa hè, ấm về mùa đông; hệ
thống chống nóng về mùa hè, có hệ thống sân chơi đảm bảo gia súc vận động, hệ
thống cung cấp nước sạch, có bể bioga để xử lý chất thải, để tránh ô nhiễm môi
trường ...
3.2.
Ao nuôi
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 21
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
Để tránh cá đi do bị nước tràn bờ vào mùa mưa lũ, bờ ao cần xây dựng chắc
chắn. Để đảm bảo không để nườc lũ tràn qua, mặt bờ ao nên cao hơn mặt nước ao
từ 0,8 mết trở lên. Để tránh bị xói lở khi trời mưa gió, trên mặt và mái bờ ao nên
trồng cỏ.
4. Công tác thú y và môi trƣờng
- Tăng cường cơng tác thú y đảm bảo an tồn dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Hàng năm phải đạt tỷ lệ tiêm phòng định kỳ tối thiểu từ 80% tổng đàn trở lên.
Thực hiện tốt công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Tăng cường tuyên truyền nêu cao ý thức cảnh giới dịch bệnh, hướng dẫn kiến
thức chăn ni, cách phịng chống rét cho đàn vật ni và phịng chống dịch bệnh
... một cách sâu rộng trong nhân dân để nâng cao nhận thức của người chăn nuôi về
công tác vệ sinh phịng chống bệnh cho đàn vật ni.
- Thực hiện tốt việc kiểm dịch gia súc, vệ sinh thú y, vệ sinh chuồng trại đảm bảo
vệ sinh mơi trường, an tồn thực phẩm để hạn chế sự lây lan dịch bệnh.
- Thực hiện tốt tiêm phòng bắt buộc cho đàn gia súc, gia cầm định kỳ hàng năm đạt
80% tổng đàn. Các xã, thị trấn lên phương án xây dựng quỹ tiêm phòng gia súc,
gia cầm từ đầu năm để chi phí cho cơng tác tiêm phịng từng vụ trong năm, nhằm
tiêm phòng đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh bắt buộc theo Pháp lệnh thú y.
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kĩ thuật chăn nuôi - thú y, đủ số
lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng mạng lưới thú y cơ sở để
làm tốt cơng tác phịng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
-Tuyên truyền hướng dẫn nông dân xây dựng chuồng trại, hệ thống xử lý chất
thải hợp lý, bảo đảm vệ sinh mơi trường. Khuyến khích các hộ sản xuất, các tổ
chức phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại cách xa địa bàn dân cư để đảm bảo vệ
sinh mơi trường. Khuyến khích các hộ chăn ni xây dựng hầm Bioga để giải
quyết khí đốt và làm sạch môi trường chăn nuôi.
-Năm 2011 tiến hành xây dựng 2 vùng chăn ni an tồn dịch bệnh tại xã Hợp
Thành và Hoa Thành, năm 2012-2015 tiếp tục nhân ra diện rộng; Đầu tư các trang
thiệt bị hiện đại cho 2 lò giết mổ gia súc tập trung tại xã Hợp Thành và Hoa Thành.
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 22
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
5. Từng bƣớc hình thành hiệp hội chăn ni trên địa bàn
Khuyến khích thành lập các hiệp hội chăn nuôi trên địa bàn để tạo mối liên
kết giữa các hộ chăn nuôi học tập kinh nghiệm, ứng dụng KHKT trong chăn nuôi,
tiêu thụ đầu tra của sản phẩm.
6. Mơ hình và hình thức chăn ni
Năm 2011 chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng để làm mơ hình phát triển chăn
ni trang trại, gia trại chăn nuôi trập trung phù hợp với lợi thế tiềm năng của từng
vùng: Kinh phí hỗ trợ cho mỗi xã 30 triệu đồng
Xã Khánh thành đại diện vùng đồng bằng: mô hình chăn ni lợn.
Xã Đơ Thành đại diện cho vùng trũng: mơ hình thủy sản (ni cá ).
Xã Quang Thành đại diện cho vùng miền núi: mơ hình chăn ni trâu bị
hàng hóa.
Chăn ni lợn: + Chăn ni truyền thống trong hộ gia đình, nguồn thức ăn
chủ yếu tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm sạch, chất
lượng cao, hạn chế được dịch bệnh.
+ Chăn nuôi gia trại, trang trại. Phổ biến những trang trại, gia trại chăn nuôi
kết hợp đạt hiệu quả cao để nhân ra rộng nhằm tạo việc làm cho nông dân và tăng
thêm thu nhập trên một đơn vị diện tích.
7. Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về chăn nuôi – thú y
- Tăng cường công tác thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Hàng năm phải đạt tỷ lệ tiêm phòng định kỳ tối thiểu từ 80% tổng đàn trở lên.
Thực hiện tốt công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
Năm 2011 tiến hành xây dựng 2 vùng chăn ni an tồn dịch bệnh tại xã Hợp
Thành và Hoa Thành, năm 2012-2015 tiếp tục nhân ra diện rộng; Đầu tư các trang
thiệt bị hiện đại cho 2 lò giết mổ gia súc tập trung tại xã Hợp Thành và Hoa Thành;
Tuyên truyền hướng dẫn nông dân xây dựng chuồng trại hợp lý, bảo đảm vệ sinh
thú y. Khuyến khích các hộ sản xuất, các tổ chức phát triển chăn nuôi trang trại, gia
trại cách xa địa bàn dân cư để đảm bảo vệ sinh mơi trường. Khuyến khích các hộ
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 23
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
chăn nuôi xây dựng hầm Bioga để giải quyết khí đốt và làm sạch mơi trường chăn
nuôi.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật chăn nuôi - thú y
đủ số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
8. Các giải pháp về cơ chế chính sách
8.1. Chính sách của Tỉnh
- Tiếp tục thực hiện quyết định số: 10/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của
UBND Tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển
nơng nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
+ Hộ gia đình ni bị cái sinh sản phối giống bằng tinh bị giống hướng thịt:
Zê Bu, Brahmann....thì được hỗ trợ 100% chi phí thực tế về tinh bị, vật tư phối và
hỗ trợ 50.000 đồng/ con bị có chửa, bao gồm tiền cơng: Phối giống, kiểm tra bị có
chửa.
+ Đối với vùng miền núi, những nơi khơng có điều kiện để thụ tinh nhân tạo
(TTNT) bị Sind thì cần cải tạo đàn bò phải phối giống bằng phương pháp nhảy trực
tiếp. Cứ 30-50 con bị cái sinh sản thì bố trí một bị đực giống lai Sind F1. Hộ gia đình
chọn ni bị đực giống F1 lai Sind được ngân sách hỗ trợ 60% giá bò đực giống nhập
chuồng.
+ Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng thông qua Ngân hàng nơng nghiệp- PTNT cho
số tiền vay bình qn 04 triệu đồng/ con để mua 01 con trâu, bò tạo hàng hóa. Ngân
sách trả lãi suất tiền vay qua Ngân hàng Nông nghiệp- PTNT.
+ Hỗ trợ 100.000 đồng/ con trâu, bị đực giống chất lượng kém bị thiến bằng
kìm bấm và hỗ trợ 50.000 đồng/ con tiền công thiến cho cán bộ thực hiện.
+ Khi xây dựng mới 1 trang trại, được UBND huyện cấp giấy chứng nhận và
đảm bảo những tiêu chí sau đây được hỗ trợ 20 triệu đồng:
+ Hỗ trợ bảo tồn quỹ gen 1 triệu đồng/con bị vàng sinh sản, ưu tiên các hộ có
từ 3-10 con bò vàng trở lên
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 24
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2015
+ Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm
Giống chăn ni đề thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thơng tư số
148/2007/TTLB/BTC-BNN&PTNT của Liên Bộ: Tài chính – Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn chế độ đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm giống gốc vật ni, cho
các đối tượng sau: Lợn Móng Cái; Lợn giống ngoại cấp ơng bà; Bị vàng, bị sữa
giống HF thuần; Vịt bầu Quỳ Châu, gà Ác.
+ Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni( ngồi vùng
dự án quy hoạch ni trồng thủy sản tập trung) từ trồng lúa( ngồi diện tích quy hoạch
trồng lúa nước được phê duyệt), trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng
thủy sản với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha.
8.2.
Chính sách của Huyện
- Thực hiện quyết định số 08/2010/QĐ – UBND ngày 30/12/2010 của
UBND huyện Yên Thành về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
huyện Yên Thành giai đoạn 2011-2015.
- Thực hiện Quyết định số: 06/2011/QĐ –UBND ngày 22/8/2011 của UBND
huyện Yên Thành về việc bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ chương trình theo đề
án, kế hoạch phát triển xã hội an ninh trật tự giai đoạn 2011 -2015 huyện n
Thành.
8.3.
Chính sách đất đai
Quy hoạch vùng chăn ni tập trung ít nhất 3 trang trại liền kề, mỗi trang
trại phải tối thiểu 1 ha trở lên.
Thời gian thuê đất theo Luật đất đai, ở xã thời gian thuê đất không quá 5
năm, ở huyện thời gian thuê không quá 20 năm đối với đất cơng ích; đất rừng thời
gian khơng q 50 năm.
Phịng Nơng nghiệp &PTNT và phịng Tài ngun& MT khảo sát, lựa chọn
địa điểm, thẩm định hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang
trại, gia trại yên tâm đầu tư.
Khuyến khích chuyển nhượng từ những hộ gia đình này sang hộ gia đình
khác để xây dựng trang trại, gia trại chăn ni và trồng cỏ làm thức ăn chăn nuôi.
Miễn thuế đất xây dựng các cơ sở chăn nuôi trong thời gian 3 năm, các năm tiếp
Hồ Thị Hòa – Kế hoạch 51B
Page 25
LUAN VAN CHAT LUONG download : add