Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 110 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ KIM LOAN

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ KIM LOAN

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THU

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi,
khơng sao chép của ai do tôi tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp và
thực hiện.
Nội dung lý thuyết trong đề tài tơi có sử dụng một số tài liệu tham
khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và những kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ

Võ Kim Loan


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình,
người thân, anh em, bạn bè đồng nghiệp và đặt biệt là quý thầy, cô những
người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành chương trình
học tập và thực hiện đề tài; tơi xin gửi lịng biết ơn đến:
- Thầy Tiến sỹ Phạm Xuân Thu - Trưởng Khoa Quản trị Kinh doanh
Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Quý thầy, cô Học viện khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện cho tôi
trong q trình học tập và hồn thành đề tài này.
- Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cô đã tận tình giảng dạy lớp cao
học chuyên ngành quản lý kinh tế, niên khóa: X
- Lãnh đạo các Cơng ty chăn ni heo, bị, gà và bà con nơng dân chăn
nuôi trên địa bàn các huyện, thị xã và Thành phố nơi tôi đến khảo sát, điều tra
thu thập số liệu về chăn nuôi.
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện
nên đề tài chắc chắn cịn thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của q thầy, cơ và các bạn để em có được cái nhìn sâu sắc hơn về

vấn đề này.
Võ Kim Loan


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI .................................................................................................. 10
1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 10
1.2 Vai trò của hoạt động chăn nuôi ............................................................... 10
1.3 Đặc điểm của hoạt động chăn nuôi ........................................................... 11
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động chăn nuôi ......................... 14
1.5 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về chăn ni ...................................... 16
1.6 Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm phát triển chăn nuôi ...................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH ................................................................................ 41
2.1. Giới thiệu về tỉnh Tây Ninh ..................................................................... 41
2.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh. ................................................................................................. 42
2.3. Phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ..... 45
2.4. Phân tích hoạt động phát triển chăn ni từ kết quả khảo sát thực tế ..... 67
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế phát triển chăn nuôi ............................ 70
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH ................................................................................ 73
3.1 Quan điểm và định hướng phát triển chăn nuôi ........................................ 73
3.2 Dự báo sự phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh .................... 78
3.3 Một số giải pháp để phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ...... 85
3.4 Một số kiến nghị....................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. TPP: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnership Agreement ).
2. VietGAP: (Vietnamese Good Agricultural Practices) là các quy định về
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản ở Việt nam; bao gồm những nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo
sản phẩm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã
hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
3. VietGAHP: ( Vietnamese Good Animal Husbandry Pratices) là những
nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất áp
dụng trong chăn nuôi; nhằm đảm bảo loại động vật được nuôi dưỡng,
để đạt được các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo
vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
4. GMP (Good Manufacturing Practices) là hướng dẫn thực hành sản xuất
tốt, áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm
nhằm kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất
lượng sản phẩm từ khâu thiết kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ
chế biến; điều kiện phục vụ, chuẩn bị chế biến đến q trình chế biến;
bao gói, bảo quản và con người điều khiển các hoạt động trong suốt q
trình gia cơng, chế biến. Nó đề cập đến mọi khía cạnh của q trình sản
xuất và kiểm soát chất lượng.
5. TMR (Total Mixed Ration) là khẩu phần thức ăn cho bị sữa kết hợp
giữa thức ăn thơ xanh, thức ăn tinh, các phụ phẩm nông nghiệp và cơng
nghiệp, các chất bổ sung khống, vitamin và các chất phụ giavới một tỉ

lệ nhất định, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh
trưởng và phát triển của bò.


6. HACCP là viết tắt của cụm từ Hazard Analysis and Critical Control
Point System. Nghĩa là “Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát
điểm tới hạn”.
7. CPTPP: là hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership).
8. HTX: Hợp tác xã.
9. BĐKH : Biến đổi khí hậu.
10.KCN: Khu cơng nghiệp.
11.ĐNB: Đông nam bộ.
12.NN& PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13.TNHH SX TM DV: Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ.
14.TNHH CN: Trách nhiệm hữu hạn chăn nuôi.
15.TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
16.CP: Cổ phần.
17.TP: Thành phố.
18.ATTP: An toàn thực phẩm.
19.ATSH: An toàn sinh học.
20.TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
21.BRVT: Bà rịa Vũng Tàu.
22.VAC: Vườn ao chuồng.
23.GTSX: Giá trị sản xuất.
24.ATDB: An toàn dịch bệnh.
25.TTY: Thuốc thú y.
26.TACN: Thức ăn chăn nuôi.
27.CSGM: Cơ sở giết mổ.

28.VTNN: Vật tư nơng nghiệp.
29.VSV: Vi sinh vật.
30.LMLM: Lỡ mồm long móng.
31.DN: Doanh nghiệp.
32.CNC: Công nghệ cao.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ............................................ 46
Bảng 2: Hạch toán kinh tế 01 kg thịt heo hơi ........................................................... 51
Bảng 3: Số lượng cơ sở được hỗ trợ thực hành chăn ni tốt................................... 51
Bảng 4: Hạch tốn kinh tế 01 kg thịt gà hơi theo giống vật nuôi ............................. 52
Bảng 5: Hạch tốn kinh tế 01 kg thịt bị hơi ............................................................. 54
Bảng 6: Hạch toán kinh tế 01 kg sữa bò ................................................................... 55
Bảng 7: Chi tiêu áp dụng cho chăn nuôi ................................................................... 68
Bảng 8: Mức độ áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong chăn nuôi ............................... 69
Bảng 1: Quy hoạch cơ sở giết mổ đến năm 2025 ..................................................... 84
Bảng 2: Tình hình chăn ni bị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 .................. 92
Bảng 3: Tình hình phát triển đàn bị giai đoạn 2016-2020 ....................................... 93
Bảng 4: Tình hình gieo tinh nhân tạo lai tạo bò giai đoạn 2017-2020...................... 93
Bảng 5: Tình hình xây dựng mơ hình khuyến nơng gieo tinh nhân tạo (GTNT) cho bị: .. 94
Bảng 6: Tình hình hỗ trợ hộ xử lý chất thải .............................................................. 94
Bảng 7: Tình hình thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi theo
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ................................................................................. 95
Bảng 8: Tình hình vay vốn tín dụng phát triển đàn bị ............................................. 95


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tây Ninh là một tỉnh thuộc Miền Đơng Nam Bộ có điều kiện thuận lợi để phát

triển ngành chăn nuôi, như đất đai, đồng cỏ chăn thả tự nhiên, nguồn thức ăn xanh
và phụ phẩm nơng nghiệp dồi dào, địa hình cao, ít mưa bão, lũ lụt.
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng,
ngành chăn nuôi tỉnh Tây Ninh có nhiều cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ
mới, giống mới, sản phẩm mới cũng như làn sóng đầu tư mới. Tuy nhiên, hội nhập
kinh tế cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho ngành chăn nuôi, đặc biệt là
vấn đề mở cửa thị trường, sự cạnh tranh mạnh mẽ bởi các sản phẩm cùng loại của
các nước trong khu vực.
Thời gian qua, chăn ni của tỉnh tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni, giải quyết tình trạng lao động nơng
nhàn, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, sự phát triển của chăn ni
cịn nhiều hạn chế do việc sử dụng con giống cịn nhiều tùy tiện, người chăn ni
thiếu kiến thức về chăn ni bị thịt cao sản, năng suất, chất lượng bị thịt thấp, quy
mơ chăn ni nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ cao, chưa chủ động được con giống, chưa giải
quyết được dịch bệnh, chưa tận dụng được hết phụ phẩm nông và công nghiệp, giá
thành sản phẩm cao, vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm cịn nhiều bất cập.
Những hạn chế đó làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất
cao, hiệu quả thấp, làm hạn chế tính cạnh tranh. Để hội nhập với thị trường quốc tế
và khu vực hiệu quả hơn nữa, chúng ta cần phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa. Sự tăng trưởng hằng năm của nơng nghiệp, một phần phải kể đến đó
là sự đóng góp của chăn ni, bởi vì đây là ngành phục vụ nhu cầu thực phẩm cho
dân cư. Để chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, ngồi đầu tư về
chuồng trại thì chất lượng giống ngày càng được chú trọng sử dụng làm cho tăng
giá trị sản phẩm chăn nuôi, phù hợp với nhu cầu thị trường, chất lượng đảm bảo, từ
đó đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tây Ninh đã và đang phát triển chăn nuôi theo
hướng chun mơn hóa là các giống gia súc và gia cầm phục vụ nhu cầu về nguồn
thực phẩm của người dân trong tỉnh cũng như các địa phương khác. Do việc áp
dụng hướng chăn nuôi theo định hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh được thực hiện

1



trong khoảng thời gian gần đây, nên việc áp dụng những cơng nghệ tiên tiến vào
trong q trình sản xuất còn hạn chế dẫn đến chưa đạt hiệu quả cao nhất. Để có
được sự phát triển nhanh và bền vững cũng như tối ưu hóa hiệu quả chăn ni theo
hướng sản xuất hàng hóa thì tỉnh cần phải khai thác triệt để các lợi thế so sánh so với
các địa phương khác để nhằm mục tiêu tăng trưởng cho ngành chăn ni nói riêng và
cho ngành nơng nghiệp nói chung. Tối ưu hóa những điều nói trên sẽ đem lại nguồn
thu nhập cao và ổn định cho người dân trong tỉnh. Vì những lí do nêu trên mà em chọn
đề tài “Phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận văn
nhằm góp một phần vào sự tăng trưởng chung của ngành chăn nuôi theo định hướng
sản xuất hàng hóa nói riêng và cả ngành nơng nghiệp của tỉnh nói chung.
2. Tình hình các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về phát triển quy mơ sản xuất, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Hải Dương (2006) với đề tài “Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá giai đoạn 2001 – 2005”. Đề tài đã khái quát quy mô sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2005 và bước đầu đề cập một số điều kiện để thực
hiện sản xuất nông nghiệp với quy mô sản xuất lớn. Đặng Kim Sơn (2009), nghiên
cứu “Xây dựng chiến lược nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” đã phân tích thực trạng tam
nơng hiện nay: bắt đầu từ sự chuyển biến ở những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước trong 10 năm qua về nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn. Thực trạng tình
hình nơng nghiệp, nông dân, nông thôn trong 10 năm qua (thành tựu, hạn chế).
Những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn
hiện nay. Những thách thức mới đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
tuơng lai. Đưa ra mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển và một số giải pháp
lớn sau: (i) Hiện đại và chun nghiệp hóa nơng nghiệp. (ii) Nơng dân hiện đại,
chun nghiệp và có tổ chức. (iii) Nông thôn văn minh, hiện đại, bản sắc dân tộc và
môi trường bền vững.
Nguyễn Minh Phong (2011), với bài viết “Sáu đột phá phát triển nông nghiệp"

- Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đã nêu lên sáu đột phá phát
triển nông nghiệp trong gian đoạn hiện nay, bao gồm: (i) Chính sách đất đai: về giá
đất và thuế sử dụng đất, thu hồi đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất... (ii) Chuyển

2


dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp: nhằm mục đích phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư
nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế
nông thôn. (iii) Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp: tăng cường đầu tư cho
giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nơng thơn. Đảm bảo
trình độ tay nghề và trình độ xã hội cho lao động ở nơng thơn. (iv) Xây dựng kết
cấu hạ tầng và áp dụng khoa học công nghệ: tạo lập sự đồng bộ về hệ thống thuỷ
lợi, giao thông, mạng lưới điện, mạng lưới thông tin - truyền thông, chợ, hệ thống
chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm. (v) Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ
nông sản: chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển các
thể chế và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu
thông suốt theo quy luật thị trường. (vi) Chính sách tài chính - tín dụng: Bỏ hoặc
giảm các loại thuế nông nghiệp, ưu tiên vốn ngân sách và hỗ trợ tín dụng nơng thơn,
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho phát triển nông nghiệp, mở rộng thị trường cho thuê tài chính
nơng thơn. Đây là bài viết chun sâu về các giải pháp, mở ra chiều hướng nghiên
cứu giải pháp phát triển nơng nghiệp.
Nghiên cứu của Huỳnh Minh Trí (2014), nghiên cứu về “Tác động của TPP
đối với ngành chăn ni Việt Nam” Tạp chí Hội nhập và phát triển, số 18/2014.
Nghiên cứu đã giới thiệu sơ lược về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), các quốc gia tham gia Hiệp định này. Cơ hội và thách thức đối với ngành
chăn nuôi khi ưu đãi thuế quan trong TPP. Ngành chăn nuôi Việt Nam được đánh
giá sức cạnh tranh rất yếu có thể thua ngay trên thị trường Việt Nam. Đáng lo hơn,
sau khi tham gia TPP, mức thuế nhập khẩu bò, thịt gà, heo vào nước ta sẽ giảm từ

5% xuống còn 0%, tức giá thành sản phẩm nhập khẩu sẽ cịn giảm xuống. Đây
chính là một thách thức rất lớn cho các lĩnh vực chăn nuôi của ta khi năng suất thấp,
hiệu quả thấp và giá thành quá cao như hiện nay. Sau 4 năm triển khai mơ hình
trang trại, từ năm 2011, nhờ phong trào phát động, kinh tế trang trại thu hút các nhà
đầu tư khiến mơ hình này cực kỳ phát triển và đến năm 2012 bước vào tình trạng
“dư thừa mạnh mẽ”. Đến nay, kinh tế trang trại đã bị lỗ 57.000 tỷ đồng. Nghiên cứu
cũng đưa ra hàm ý phát triển ngành chăn nuôi khi Việt Nam gia nhập TPP. Nghiên
cứu này cịn hạn chế vì chỉ nêu lên được thực trạng ngành chăn nuôi Việt Nam

3


thông qua những số liệu minh họa cụ thể. Chẳng hạn như số lượng vật nuôi, sản
lượng thịt xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu thức ăn,... để so sánh khi Việt Nam gia
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014), “Nghiên
cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo tập trung theo hướng thực hành nông nghiệp
tốt (VietGap) của các hộ nông dân ngoại thành Hà Nội”. Nghiên cứu cho thấy chăn
nuôi heo theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) là phương thức chăn
nuôi mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu thực phẩm an
tồn cho người tiêu dùng. Hộ nơng dân các huyện ngoại thành Hà Nội đã và đang
áp dụng quy trình kỹ thuật chăn ni heo thịt tập trung theo tiêu chuẩn VietGAP.
Nghiên cứu đưa ra các khoản chi phí cụ thể của mơ hình chăn ni heo VietGap và
so sánh chi phí mơ hình này với mơ hình chăn ni thơng thường. Nghiên cứu cũng
đã tính tốn hiệu quả kinh tế của mơ hình chăn ni VietGap theo các chỉ tiêu và
theo từng nhóm. Nghiên cứu đã nêu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
heo tập trung theo hướng VietGAP bao gồm: nhận thức của người dân, công tác quy
hoạch khu vực chăn nuôi (xa khu dân cư), quy trình ni chặt chẽ (chọn giống, thức
ăn, thú y, chuồng trại), thương hiệu cho sản phẩm, các chính sách về phát triển chăn
ni và các chính sách chống nhập lậu, cơng tác phịng chống dịch bệnh. Qua đó,

nghiên cứu cũng đề xuất 4 giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế theo mơ hình chăn
ni heo tập trung VietGap. Tuy nhiên nghiên cứu này còn hạn chế là chưa có mơ hình
đánh giá cụ thể từng nhân tố tác động hiệu quả chăn nuôi mà chỉ nêu lên thực trạng.
Tóm lại: các cơng trình, mơ hình nghiên cứu trên ở Việt Nam đã đóng góp những vấn
đề lý luận về ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đánh giá thực trạng
ngành chăn ni của Việt Nam và một số địa phương. Nêu những vấn đề lý luận cơ
bản về chăn nuôi, những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tế phát triển chăn
nuôi của các nước trong khu vực và trên thế giới. Thơng qua đó rút ra những thành
cơng và hạn chế và các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển chăn ni; đưa
ra những định hướng và giải pháp để phát triển chăn nuôi, đề nghị những chính sách vĩ
mơ và vi mơ để thúc đẩy phát triển chăn nuôi ở Việt Nam và một số địa phương.
Hồng Thị Bích Hằng (2015), “Đánh giá lợi thế so sánh của chăn nuôi heo
thịt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Tạp chí NN&PTNT, số 23/2005. Nghiên cứu đã

4


sử dụng số liệu điều tra 249 hộ gồm: 59 hộ chăn nuôi heo thịt quy mô trang trại, 172
hộ chăn nuôi heo thịt qui mô nhỏ lẻ và 18 cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan. Sử
dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (Benefit – Cost Analysis) để phân tích
hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi, đồng thời sử dụng phương pháp ma trận phân
tích chính sách (policy analysis matrix - PAM) để phân tích tác động của chính sách
của chính phủ đến ngành chăn ni heo thịt. Kết quả phân tích cho thấy: chăn nuôi
heo thịt quy mô trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi quy mô nhỏ lẻ, cụ
thể: hộ chăn nuôi heo quy mô trang trại tạo ra giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng, lãi
gộp và lãi rịng, thu nhập trên ngày cơng cao hơn hộ chăn ni heo qui mơ nhỏ lẻ.
Chính sách hiện hành của Chính phủ Việt Nam là bảo hộ, trợ giúp cho ngành chăn
nuôi heo thịt. Ngành chăn nuôi heo thịt có lợi thế so sánh, có thể cạnh tranh với các
ngành hàng khác.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thành Định (2017), đề tài “Nghiên cứu nuôi thử

nghiệm giống gà Lạc Thủy tại huyện Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) trong điều kiện ni
bán chăn thả”; đã có những bước đầu đánh giá về sự thích nghi với điều kiện môi
trường sống mới, khả năng sản xuất và chất lượng thịt của giống gà Lạc Thủy từ
một ngày tuổi đến ba mươi sáu tuần tuổi trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại huyện
Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai); cung cấp dẫn liệu làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn
về điều kiện môi trường nuôi, nhằm nhân rộng nuôi bán chăn thả giống gà địa
phương có nguồn gen quý này ở các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ.
Các Đề tài nêu trên đã có rất nhiều đóng góp cho các địa phương trong việc
định hướng phát triển ngành chăn ni, góp phần phát triển kinh tế của các địa
phương, như số lương trang trại, gia trại và Hợp tác xã gia tăng nhanh về số lượng.
Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
Thứ nhất, ngành chăn nuôi tuy tăng trưởng khá, nhưng thiếu bền vững, chưa
khai thác và phát huy tốt tiềm năng, lợi thể của từng địa phương; cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, trồng trọt vẫn còn chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu chung.
Các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chậm
phát triển, chưa đủ sức thu hút tạo việc làm để thúc đẩy chuyển dịch lao động thực
hiện phân công lại lao động nơng thơn. Bên cạnh đó, chưa có nhiều vùng sản xuất

5


hàng hóa lớn gắn sản xuất với chế biến và ứng dụng công nghệ cao tạo ra được các
chuỗi sản phẩm và giá trị lớn ...
Quy mơ hàng hố nơng sản xuất khẩu còn nhỏ bé; kim ngạch xuất khẩu bình
qn theo đầu người vẫn cịn thấp so với mức bình qn chung của cả nước. Chưa
có mặt hàng chăn nuôi chủ lực, chưa tạo ra được chùm hoặc các chuỗi nơng sản có
gia trị gia tăng cao.
Thứ hai, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, các hình thức tổ chức sản xuất hiệu
quả chưa cao. Kinh tế hợp tác phát triển nhưng cịn chậm, chưa đóng vai trị mong

đợi trong hỗ trợ hoạt động sản xuất của nông hộ và vai trò liên kết trong tổ chức sản
xuất của hộ với các chuỗi sản phẩm và giá trị nông sản, sản xuất với các doanh
nghiệp và chế biến...Quy mô của các HTX nơng nghiệp, tổ hợp tác cịn nhỏ; trình
độ, năng lực quản lý của nhiều cán bộ HTX còn yếu; chất lượng, hiệu quả hoạt động
của nhiều HTX, tổ hợp tác thấp; chưa bảo đảm các nguyên tắc của Luật HTX.
Thứ ba, nơng thơn chưa có nhiều chuyển biến rõ nét, đời sống của một bộ
phận nông dân chậm được cải thiện. Mặc dù tỷ lệ người nghèo giảm nhanh và đáng
kể trong thời gian qua nhưng nhìn chung vẫn còn tỷ lệ cao và thiếu bền vững, dễ tái
nghèo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Để khắc phục những hạn chế trên, Đề tài sẽ tập trung vào việc phát triển chăn
nuôi về số lượng, quy mô sản xuất và đặc biệt là đổi mới phát triển kinh tế hợp tác
và HTX. Khuyến khích hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển kinh tế hợp tác trên cơ sở
liên kết, liên minh giữa các hộ, các trang trại bằng nhiều hình thức, nhiều cấp độ để
nâng cao hiệu quả kinh tế. Đổi mới và phát triển hệ thống quản lý và hệ thống tổ
chức sản xuất, kinh doanh trong chăn nuôi; tăng cường sự liên kết, tham gia của các
tổ chức xã hội (Hội nông dân, hiệp hội ngành hàng…). Thực hiện chuyển đổi HTX
theo luật mới, phát triển loại hình HTX làm dịch vụ sản xuất; làm tốt dịch vụ đầu
vào, đầu ra cho nông dân; tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, dịch vụ về thú
y... hướng dẫn nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, liên kết với các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế để cung ứng vật tư và thu mua, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm chăn ni cho nơng dân.
Khuyến khích các thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp phát triển. Phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác, hoạt động sản xuất gắn với cung ứng dịch vụ

6


nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ cung cấp dịch vụ đầu vào đến
chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên. Khuyến
khích kinh tế tư nhân trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất

kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi. Đây là lực lượng quan trọng có khả năng tạo
nhiều việc làm, thu hút lao động, tăng năng lực chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
kỹ thuật... cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu hàng nông sản của
tỉnh, thông qua các kênh thông tin, triển lãm, các hội chợ, đặc biệt chú trọng ở các
thị trường có thị phần lớn trong và ngồi nước hiện nay.... có các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thực hiện xúc tiến thương mại.
Kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực
chăn nuôi, tổ chức sản xuất, thu mua và tiêu thụ nguyên liệu có hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phát triển chăn nuôi làm cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng sự phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn ni trên địa bàn tỉnh trong thời gian sắp tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
 Về lý thuyết: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về sự phát

triển chăn nuôi theo hai hướng: phát triển về mặt số lượng và phát triển về mặt chất
lượng chăn nuôi, trong đó có phân tích vai trị, đặc điểm của hoạt động chăn ni
cùng với các tiêu chí đánh giá về sự phát triển chăn nuôi làm cơ sở cho việc phân
tích và đánh giá thực trạng trong chương 2.
 Về thực trạng:Đề tài sẽ tập trung phân tích và đánh giá sự phát triển chăn

nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, những đóng góp của ngành chăn ni vào sự phát
triển kinh tế của tỉnh dựa trên cơ sở các tiêu chí đánh giá đã được đề xuất ở chương
1 và phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc quản lý và phát
triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua.
 Về giải pháp: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nền chăn nuôi thông

minh, hội nhập quốc tế, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây

dựng nông thôn mới văn minh. Phát triển chăn nuôi theo phương thức bán công

7


nghiệp và cơng nghiệp, có kiểm sốt đảm bảo đúng quy định, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến, an tồn sinh học, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, gắn phát triển quy
mô đàn với đầu tư, phát triển nhà máy chế biến tại địa phương nhằm nâng cao giá
trị gia tăng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển chăn
nuôi ở tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Phát triển chăn ni là vấn đề có phạm vị nội dung rộng. Tuy

nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển chăn nuôi; đánh giá sự phát triển chăn ni trên các khía cạnh: quy
mơ, tăng trưởng và cơ cấu; mối quan hệ phát triển giữa ngành chăn nuôi với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp; quy hoạch cơ sở hạ tầng và các chính sách nhằm thúc đẫy
ngành chăn nuôi phát triển trong thời gian tới.
 Không gian nghiên cứu: đề tài được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh Tây

Ninh. Đề tài tiến hành khảo sát một chuyên sâu tại 3 huyện, đại diện cho 3 vùng
sinh thái là huyện Tân Châu, Châu Thành và Dương Minh Châu.
 Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp lấy số liệu 5 năm; số liệu sơ cấp đối

tượng chăn nuôi khảo sát) khảo sát 100 mẫu (hộ chăn ni).
Về thời gian phân tích, đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trong giai
đoạn 2015- 2020 và đề xuất giải pháp phát triển đến năm 2025. Số liệu thứ cấp

được thu thập từ năm 2015 - 2020, số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra thu thập thông tin và xử lý số liệu: số liệu được sử

dụng trong tính tốn thơng tin qua điều tra, phỏng vấn ngẫn nhiên các hộ chăn nuôi
ở các huyện, thị xã và thành phố Tây Ninh đại diện cho các quy mơ, loại hình khác
nhau. Đồng thời số liệu được thu thập trên cơ sở các Chương trình, dự án, đề án,
báo cáo và số liệu thống kê về lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm
2017 đến năm 2020 và định hướng phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 đến năm
2025 của tỉnh Tây Ninh.

8


 Phương pháp phân tích - tổng hợp: phương pháp này nhằm tìm hiểu cụ thể

và chi tiết vấn đề chăn nuôi và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, từ đó phân tích
từng khía cạnh liên quan, tìm ra tính đặc thù, xác định điểm chung và phổ biến, từ
đó tổng hợp những cái chung, đặc thù, bổ biến để đi đến kết luận có tính thuyết
phục cao.
 Phương pháp so sánh: phương pháp này nêu lên dẫn chứng và thực trạng

của ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh từ đó so sánh giữa các pháp triển chăn ni
qua các năm, từ đó nêu lên lên được những điểm mạnh, điểm yếu trong việc phát
triển chăn nuôi qua từng năm, từng giai đoạn.
6. Đóng góp của đề tài
Những đóng góp của Đề tài là hệ thống hóa, làm rõ được những vấn đề lý luận
và thực tiễn về phát triển chăn nuôi, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni.
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi ở tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2015-2020 về quy mô, tăng trưởng và cơ cấu tương quan với ngành nông

nghiệp và ngành chăn nuôi, vùng Đông Nam Bộ và cả nước, quy hoạch và cơ sở hạ
tầng phát triển chăn nuôi, thị trường đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả chăn
nuôi trên các mặt kinh tế, xã hội và mơi trường.
Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi, lượng hóa
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật chăn nuôi và chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến phi hiệu quả kỹ thuật đối với các hộ chăn nuôi và các gia trại trong phát
triển chăn nuôi ở Tây Ninh.
Đề tài đóng góp vào giải pháp phát triển chăn nuôi theo phương thức bán công
nghiệp và công nghiệp, có kiểm sốt đảm bảo đúng quy định của Luật Chăn nuôi,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, an tồn sinh học, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường,
gắn phát triển quy mô đàn với đầu tư, phát triển nhà máy chế biến tại địa phương
nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất của
ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm chăn nuôi
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Chăn ni năm 2018 (có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2020) thì chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt
động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến
và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
1.1.2 Khái niệm phát triển chăn ni
Phát triển là một q trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển biến
có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hơm nay là sự kế
thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ.

Có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển, mỗi khái niệm phản ánh một cách
nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Ngày nay thuật ngữ phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời sống
kinh tế và xã hội. Phát triển nông nghiệp thể hiện q trình thay đổi của nền nơng
nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả
về lượng và về chất. Theo Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), nền nông nghiệp phát
triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và
dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu. Thích ứng hơn về tổ
chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Cần phân biệt
giữa tăng trưởng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp. Tăng trưởng nông nghiệp
chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nơng nghiệp có nhiều đầu ra so với giai
đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế và tập trung nhiều về mặt
lượng. Tăng trưởng nông nghiệp tăng lên về sản lượng và sản phẩm nông nghiệp, số
lượng diện tích, số đầu con vật ni. Trái lại, phát triển nông nghiệp thể hiện cả về
lượng và về chất.
1.2 Vai trị của hoạt động chăn ni
Chăn ni là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là một trong những
nguồn cung cấp thực phẩm thiết yếu cho người dân, việc tiêu thụ thịt cá trứng là

10


thành phần chính của bữa ăn của người Việt có điều kiện (trong đó thịt heo và thịt
gà, thịt bị chiếm tỷ trọng cao). Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng
thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Chăn nuôi
của Việt Nam vẫn đang là sinh kế của gần 10 triệu người nhưng trên 50% quy mô
nông hộ ở quy mơ nhỏ. Ngồi việc thực hiện tốt vai trị sản xuất nội địa, một số ý
kiến cho rằng ngành chăn ni Việt Nam cịn đóng góp tích cực vào mục tiêu phát
triển bền vững của Liên Hợp Quốc.
Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam từ xa xưa là hệ thống sản xuất kết

hợp mà rõ ràng nhất là sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là
chăn nuôi gia súc để lấy sức kéo, sức lao động, trong đó trâu bị được sử dụng làm
sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn, gia cầm, thủy cầm và trồng lúa hỗ
trợ lẫn nhau, người ta đã sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn tại chỗ, sẵn có. Ngày
nay, hình thức kết hợp này vẫn cịn đang được sử dụng dưới hình thức chăn ni
nơng hộ, và theo mơ hình vườn-ao-chuồng, những lợi thế rõ ràng của chăn nuôi quy
mô nhỏ, như sự khép kín với trồng trọt, phù hợp với khả năng đầu tư và trình độ kỹ
thuật của nơng hộ nhỏ, cho phép sử dụng tốt hơn các giống địa phương có đặc điểm
là năng suất thấp nhưng lại thích nghi tốt với điều kiện sinh thái, có thể sử dụng tốt
hơn các nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương, tạo ra sự quay vịng.
Mặc dù giữ vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp, nhưng chăn nuôi là lĩnh
vực được đánh giá dễ bị tổn thương nhất sau khi Việt Nam tham gia các hiệp định thế
hệ mới. Đối với tiềm năng ngành chăn nuôi, nhất là chăn ni heo, bị nếu tổ chức tốt,
tương lai ngành này sẽ được khá, từ cuộc khủng hoảng thịt lợn, thịt bò cho thấy thế
mạnh của Việt Nam trong lĩnh vực chăn ni lợn, chăn ni bị và khả năng làm ra sản
phẩm có thể xuất khẩu được chính là thịt lợn, thịt bị khơng phải loại thịt khác, có ý
kiến cho rằng Ngành chăn nuôi không sập (phá sản) dễ dàng được, chăn ni nhỏ lẻ có
thể giảm, nhưng chăn nuôi lớn và đầu tư công nghệ cao theo chuỗi sẽ có cơ hội để phát
triển, Sản phẩm thịt của Việt Nam cũng đang hướng tới vấn đề thực phẩm sạch sẽ giúp
nâng vị trí thịt lợn, thị bị trên thị trường trong và ngoài nước.
1.3 Đặc điểm của hoạt động chăn ni
Chăn ni là một trong hai ngành chính của sản xuất nơng nghiệp, song lại có
những đặc điểm riêng rất khác với ngành trồng trọt đó là:

11


 Đối tượng tác động của ngành chăn nuôi là các cơ thể sống động vật, có hệ

thần kinh cao cấp, có những tính qui luật sinh vật nhất định. Để tồn tại các đối

tượng này luôn luôn cần đến một lượng tiêu tốn thức ăn tối thiểu cần thiết thường
xun, khơng kể rằng các đối tượng này có nằm trong q trình sản xuất hay khơng.
Từ đặc điểm này, đặt ra cho người sản xuất ba vấn đề: Một là, bên cạnh việc đầu tư
cơ bản cho đàn vật ni phải đồng thời tính tốn phần đầu tư thường xuyên về thức
ăn để duy trì và phát triển đàn vật nuôi này. Nếu cơ cấu đầu tư giữa hai phần trên
khơng cân đối thì tất yếu sẽ dẫn đến dư thừa lãng phí hoặc sẽ làm chậm sự phát triển,
thậm chí phá huỷ cả đàn vật ni này. Hai là, phải đánh giá chu kỳ sản xuất và đầu tư
cho chăn nuôi một cách hợp lý trên cơ cở tính tốn cân đối giữa chi phí sản xuất và sản
phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và giá trị đào thải để lựa chọn thời
điểm đào thải, lựa chọn phương thức đầu tư mới hay duy trì tái tạo phục hồi. Ba là, do
có hệ thần kinh, nên vật nuôi rất nhạy cảm với mơi trường sống, do đó địi hỏi phải có
sự quan tâm chăn sóc hết sức ưu ái, phải có biện pháp kinh tế, kỹ thuật để phòng trừ
dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho vật ni phát triển.
 Chăn ni có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất

cơng nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản xuất nơng nghiệp. Chính
đặc điểm này đã làm hình thành và xuất hiện ba phương thức chăn nuôi khác nhau
là phương thức chăn nuôi tự nhiên, phương thức chăn nuôi công nghiệp và chăn
nuôi sinh thái. Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên là phương thức phát triển chăn
nuôi xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển xã hội loài người, cơ sở thực hiện
của phương thức này là dựa vào các nguồn thức ăn sẵn có ở tự nhiên tạo ra và vật
nuôi tự kiếm sống. Trong chăn nuôi theo phương thức tự nhiên người ra chủ yếu sử
dụng các giống vật nuôi địa phương, bản địa vốn dĩ đã có thích nghi với mơi trường
sống, điều kiện thức ăn và phương thức kiếm ăn. Phương thức này cũng chỉ tồn tại
được trong điều kiện các nguồn thức ăn tự nhiên cịn phong phú, dồi dào, sẵn có.
Phương thức chăn nuôi này thường yêu cầu mức đầu tư thấp, khơng địi hỏi cao về
kỹ thuật song năng suất sản phẩm thấp, chất lượng sản phẩm thường mang đặc tính
tự nhiên nên cũng rất được ưa chuộng. Do vậy, phương thức này vẫn mang lại cho
người chăn nuôi hiệu quả kinh tế khá cao nên cho đến ngày nay một số nơi trên thế
giới vẫn tiếp tục duy trì phương thức này.


12


Chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp là phương thức chăn ni
hồn tồn đối lập với chăn ni theo phương thức tự nhiên. Phương châm cơ bản
của chăn nuôi công nghiệp là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu
quá trình vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ
năng lượng, tăng khối lượng và năng suất sản phẩm.
Địa bàn chăn nuôi công nghiệp tĩnh tại trong chuồng trại với qui mô nhất định
nhằm hạn chế tối đa vận động của vật nuôi để tiết kiệm tiêu hao năng lượng. Thức
ăn cho chăn nuôi công nghiệp là thức ăn chế biến sẵn theo phương thứ cơng nghiệp
có sử dụng các kích thích tố tăng trưởng để vật ni có thể cho năng suất sản phẩm
cao nhất với chu kỳ chăn nuôi ngắn nhất. Phương thức chăn nuôi cơng nghiệp địi
hỏi mức đầu tư thâm canh rất cao, không phụ thuộc vào các điều kiện của tự nhiên
nên năng suất sản phẩm cao và ổn định. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm chăn nuôi
tự nhiên kể cả về giá trị dinh dưỡng, hương vị và tính chất vệ sinh an tồn thực
phẩm. Tuy vậy, chăn ni cơng nghiệp vẫn là một phương thức chăn nuôi đang
được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra một sự thay đổi vượt bậc về
năng suất và sản lượng sản phẩm chăn nuôi cho xã hội.
Phương thức chăn nuôi sinh thái là phương pháp chăn nuôi tiên tiến nhất, nó
kế thừa được cả những ưu điểm của hai phương thức chăn nuôi tự nhiên và công
nghiệp đồng thời cũng hạn chế, khắc phục được các mặt yếu kém và tồn tại của cả
hai phương thức trên. Chăn nuôi sinh thái tạo các điều kiện ngoại cảnh để vật nuôi
được phát triển trong môi trường tự nhiên trên cơ sở các nguồn thức ăn, dinh dưỡng
mang tính chất tự nhiên nhưng do con người chủ động hình thành nên ln ln
đảm bảo tính cân đối và đầy đủ chất dinh dưỡng.
Để đạt được điều đó, chăn ni sinh thái phải dựa trên điều kiện của sự phát
triển cao của khoa học, kỹ thuật, nhất là các thành tựu trong cơng nghệ sinh học về
tạo giống, tạo tập đồn thức ăn sinh học và môi trường sinh thái. Phương thức chăn

nuôi sinh thái đang được thịnh hành phát triển ở các nước đã phát triển, và cung cấp
sản phẩm cho khu vực tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao.
 Chăn nuôi là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm. Do vậy, tuỳ

theo mục đích sản xuất để quyết định là sản phẩm chính hay sản phẩm phụ và lựa
chọn phương hướng đầu tư. Chẳng hạn, trong chăn ni trâu bị sinh sản thì bê con

13


là sản phẩm chính, nhưng trong chăn ni trâu bị cày kéo hoặc trâu bị sữa thì bê
con lại là sản phẩm phụ; hoặc người nông dân trước kia, khi chưa có phân bón hố
học thì người làm ruộng phải chăn ni lợn để lấy phân bón ruộng, nhưng phân vẫn
chỉ là sản phẩm phụ. Chình vì chăn ni đồng thời một lúc cho nhiều sản phẩm và
nhiều khi giá trị sản phẩm phụ cũng khơng thua kém gì so với giá trị sản phẩm
chính, nên trong đầu tư chăn ni người ta phải căn cứ vào mục đích thu sản phẩm
chính để lựa chọn phương hướng đầu tư, lựa chọn qui trình kỹ thuật sản xuất chăn
ni cho phù hợp.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động chăn nuôi
Sự thành công hay thất bại của một đơn vị kinh tế nói chung và cơ sở sản xuất
nơng nghiệp nói riêng, phụ thuộc rất nhiều yếu tố đặc biệt trong thời kỳ hội nhập
hiện nay. Bên cạnh những yếu tố thuộc vấn đề nội lực của hộ, yếu tố mà các hộ có
thể tác động trực tiếp để hạn chế những tiêu cực của nó nhằm sử dụng hợp lý và
hiệu quả nguồn lực khan hiếm của mình cịn có rất nhiều yếu tố khách quan khác
tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh mà các hộ khơng thể nào kiểm sốt được,
các hộ chỉ có thể thay đổi các phương án sản xuất kinh doanh để hạn chế sự ảnh
hưởng đó. Các nhân yếu đó bao gồm:
Cơ sở hạ tầng: Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt
và không thể thay thế. Muốn xây dựng và mở rộng quy mơ chăn ni hết cần có đất,
có một diện tích đất cần thiết và đủ lớn để xây dựng hệ thống chuồng trại, kho chứa,

hệ thống xử lý chất thải. Một trong những quy định trong chăn nuôi theo hướng
VietGAHP là trang trại chăn nuôi phải nằm trong khu quy hoạch và cách xa khu
dân cư, có đầy đủ hệ thống chuồng trại, kho và hệ thống xử lý chất thải muốn thực
hiện được điều này trước hết cần có đất, chính vì vậy đất đai là yếu tố ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành và phát triển của trang trại.
Ngồn vốn: Vốn và khả năng huy động vốn của hộ. Vốn là yêu cầu không thể
thiếu đối với bất kỳ đơn vị kinh tế nào và đối với các hộ chăn ni lợn theo quy
trình VietGAHP lại hết sức cần thiết. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Có vốn các hộ mới có
thể mua sắm các các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Có vốn các hộ mới có điều kiện đầu tư mở rộng

14


quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phù hợp để nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. Người có vốn nhiều sẽ đầu tư một
cách tổng thể hơn và nhanh chóng đạt được hiệu quả trong sản xuất, có khả năng
đứng vững trước những biến động thị trường. Những vấn đề liên quan đến vốn như
quy mô đầu tư, cơ cấu sử dụng, cơ cấu nguồn vốn, khả năng huy động vốn …. là
những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ đơn vị kinh tế
nào (Đỗ Kim Chung và CS., 2009).
Ngoài ra, khả năng huy động vốn cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh của trang trại. Việc huy động vốn phụ thuộc vào khả năng
và sự hiểu biết của hộ, các chính sách hỗ trợ vay vốn của nhà nước cũng như của
các tổ chức tín dụng.
Lực lượng lao động: Nguồn nhân lực của hộ là yếu tố quyết định trong quá
trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới phương hướng, hiệu quả và quy
mô sản xuất của hộ. Đặc biệt là tuổi, giới tính, số năm kinh nghiệm, năng lực quản
lý, trình độ của chủ hộ, quyết định đến việc tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, khả năng chấp

nhận rủi ro, mức độ mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh, khả năng phát triển chăn
nuôi. Đối với chăn nuôi lợn theo VietGAHP có những yêu cầu nghiêm ngặt đối với
lao động tham gia trong q trình chăn ni về sức khỏe, kỹ thuật chăn ni, kỹ
năng ghi chép vì vậy sức khỏe, trình độ người lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc
hiệu quả chăn nuôi và khả năng mở rộng quy mô chăn nuôi (Đỗ Kim Chung và CS.,
2009).
Các yếu tố về thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, cầu – cung là yếu tố
quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành sản xuất, hay một hàng hóa, dịch
vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có
nhu cầu và xác định khả năng của mình khi đầu tư vào lĩnh vực, hàng hóa, dịch vụ
nào đó mang lại lợi nhuận cao nhất, thông qua các thông tin và các tín hiệu giá cả
phát ra từ thị trường. Thị trường với các quy luật cầu-cung, cạnh tranh và quy luật
giá trị, nó có tác động rất lớn đến các nhà sản xuất. Thị trường ở đây được đề cập
tới cả hai yếu tố cầu –cung, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất đều ảnh hưởng rất
lớn đến phát triển sản xuất, mất cân bằng một trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ
ngưng trệ.

15


Các chính sách của Nhà Nước: Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín
dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và hàng loạt chính sách khác liên quan đến sản xuất nông
nghiệp chăn nuôi lợn. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới phát
triển chăn ni lợn, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết các
yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm: Quy hoạch vùng sản
xuất, phát huy lợi thế so sánh của vùng; Xây dựng được các quy mô sản xuất phù
hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng quy trình; Tăng cường cơng tác quản lý, thường
xun quan tâm đổi mới quy trình sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm sẽ tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng suất cây trồng và có hiệu quả cao (Đỗ Kim Chung và cs., 2009).
1.5 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về chăn nuôi

1.5.1 Về quy mô đàn chăn nuôi
(i.) Sản lượng cung cấp:
Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển chăn nuôi trở thành ngành
sản xuất hàng hóa, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời phát triển,
nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm an tồn sinh học, dịch bệnh, mơi trường và an
toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh
và cả nước, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp hóa; hỗ trợ, tạo
điều kiện cho hộ chăn ni theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương
thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp; đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn ni
truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an tồn.
Phát triển chăn ni gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng; khắc
phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận
chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân phối.
Tập trung phát triển những loại vật ni có lợi thế như heo, bị, gia cầm và đẩy
mạnh việc xã hội hóa các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp
với kinh tế thị trường; tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển.
(ii.) Số lượng nông hộ
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đưa chăn ni thành ngành sản xuất chính có
tỷ trọng đáng kể trong ngành nơng nghiệp, có quy mơ sản xuất theo hướng tập

16


trung, với trình độ chăn ni từng bước được hiện đại hóa, đáp ứng u cầu thị
trường trong và ngồi tỉnh, nâng cao thu nhập ổn định cho người chăn ni, hạn chế
tối đa ơ nhiễm mơi trường.
Đa dạng hóa các lồi vật ni để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu
cầu đa dạng của từng thị trường, nhưng tập trung chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi

theo hướng tăng tỷ trọng đàn gia cầm, đàn heo, đàn bị. Chuyển dần từ chăn ni
nơng hộ sang phát triển chăn ni gia trại, trang trại; duy trì chăn ni nơng hộ
nhưng theo hình thức cơng nghiệp và cơng nghệ cao; khuyến khích tổ chức sản xuất
khép kín. Liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu
quả và giá trị gia tăng.
Tăng hàm lượng khoa học và ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng
cao và phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ đến người chăn nuôi. Nâng cao hiệu quả hoạt động và không
ngừng phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại, làm chủ thể để liên
kết với các doanh nghiệp trong sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
Tranh thủ tối đa những hỗ trợ từ cơ chế chính sách, huy động được mọi nguồn
lực của các thành phần kinh tế để hỗ trợ người chăn nuôi kết nối, tiếp cận với dịch
vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ
thống tiêu thụ sản phẩm để phát huy sức mạnh tổng hợp, đảm bảo chăn ni có hiệu
quả cao và bền vững.
Tổ chức các mơ hình chăn ni đến từng vùng sinh thái của từng huyện. Các
mơ hình phát triển chăn ni được xây dựng cho từng loại vật ni chính, sản phẩm
chăn ni hàng hóa được sản xuất chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn ni chun
nghiệp bảo đảm an tồn sinh học, an tồn dịch bệnh, thân thiện với mơi trường, đối
xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho tiêu
dùng trong nước và tăng cường xuất khẩu.
- Xác định nguồn cung từng nhóm sản phẩm; hướng dẫn các địa phương áp
dụng phương án tái đàn phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm đáp ứng kỹ thuật; đảm bảo mơi trường và phịng chống dịch bệnh
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

17



×