Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG DƯƠNG, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.91 KB, 124 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________

***

__________________

PHẠM VĂN TUẤN

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ GIA CẦM TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG DƯƠNG, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH
THÁI BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

0


HÀ NỘI - 2022

1


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________

***

__________________



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN CHĂN NI VÀ TIÊU THỤ GIA CẦM TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG DƯƠNG, HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH
THÁI BÌNH

Tên sinh viên:

PHẠM VĂN TUẤN

Chun ngành đào tạo:

KINH DOANH NƠNG NGHIỆP

Lớp:

K63 – KDNNA

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S ĐỒN THỊ NGỌC THUÝ

HÀ NỘI - 2022


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt


Nghĩa đầy đủ

BQ
CC
CNH - HĐH
QM
QM TB
TĂCN
VSATTP
SL
ĐVT
HTX

Bình qn
Cơ cấu
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Quy mơ
Quy mơ trung bình
Thức ăn chăn ni
Vệ sinh an tồn thực phẩm
Số lượng
Đơn vị tính
Hợp tác xã

i


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đang được xem như là

một giải pháp khả thi, cần thiết và cấp bách đối với sự nghiệp CNH – HĐH ở nước
ta. Chăn nuôi là một ngành sản xuất chính và là một trong những bộ phận cấu
thành nền nơng nghiệp nước ta, có từ lâu đời và chủ yếu của hộ nông dân ở nước
ta. Chăn nuôi được coi là ngành sản xuất mang lại nguồn thu nhập chính cho nơng
dân giúp họ nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Đối với
đặc thù là tỉnh thuần nông nghiệp thuộc đồng bằng Sông Hồng, Thái Bình hiện nay
là tỉnh duy nhất có tỉ trọng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm đa
số trong cơ cấu kinh tế vì vậy vấn đề làm sao để chăn nuôi đem lại hiệu quả cao
với người nông dân trên địa bàn Tỉnh là rất cần thiết.
Chăn ni có vai trị quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu
cầu con người, góp phần tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguồn lực
ở nông thôn. Nghề chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Thái Bình đã có từ lâu nhưng chủ yếu
quy mô nhỏ lẻ, năng suất thấp, trong khi điều kiện để mở rộng quy mô chăn gia
cầm với số lượng lớn hồn tồn có thể. Đặc biệt nhu cầu thị trường gia cầm thương
phẩm hiện nay rất cần nhưng đàn gia cầm của tỉnh đang có chiều hướng giảm dần.
Nguyên nhân là do người dân chưa có nhiều kiến thức, phương pháp chăn ni gia
cầm cịn truyền thống.
Đơng Dương nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, với khí hậu nhiệt đới
gió mùa đặc trưng chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 3
đến tháng 10; mùa lạnh hanh, khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Là một
xã với khí hậu nhiệt đới thích hợp cho việc chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia
cầm. Với tiềm năng về đất đai, địa hình cũng như điều kiện tự nhiên khá thuận lợi
để phát triển chăn nuôi gia cầm. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân
2


cơng rử, người dân có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi gia cầm tại địa phương.
Tuy nhiên hiện nay số lượng đàn gia cầm tại xã đang suy giảm do người dân
tình hình dịch bệnh phức tạp, quy mơ chăn ni cịn nhỏ lẽ dẫn đến hiệu quả kinh
tế cịn chưa cao. Thị trường tiêu thụ còn hạn chế do người dân chưa tìm được nơi

tiêu thụ, xa thị trường lớn cũng là nguyên nhân khiến cho các hộ gia đình khơng
phát triển chăn ni gia gia cầm.
Trong bối cảnh ngành chăn ni nói chung, chăn ni gia cầm nói riêng chịu
ảnh hưởng nhất định của các biến động kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế luôn là mối
lo hàng đầu của các hộ nơng dân. Do đó việc nghiên cứu phát triển chăn nuôi gia
cầm, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân bố các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn
nuôi gia cầm là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Phát triển chăn nuôi và tiêu thụ gia cầm trên địa bàn xã Đông Dương,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu gia cầm của xã Đơng Dương, đồng
thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chăn nuôi, tiêu thụ gia cầm của các
hộ nơng dân trên địa bàn xã, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển chăn nuôi và
tiêu thụ gia cầm của địa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ gia cầm của xã Đông Dương
trong những năm vừa qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi và tiêu thụ gia cầm
của xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển chăn ni và
tiêu thụ gia cầm của xã trong thời gian tới góp phần nâng cao thu nhập cho
3


các hộ nơng dân.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình chăn nuôi gia cầm của xã trong những năm qua diễn ra như thế
nào? Những khó khăn, thuận lợi mà người chăn ni dê gặp phải là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm của

xã?
- Giải pháp để đẩy mạnh quá trình phát triển chăn ni và tiêu thụ gia cầm
cho các hộ nơng dân là gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân chăn nuôi gia cầm trên địa bàn xã Đông Dương, huyện
Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nội dung
Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ gia cầm, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến q trình phát triển chăn nuôi gia cầm.
1.4.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu đánh giá trên địa bàn xã Đơng Dương, huyện Đơng
Hưng, tỉnh Thái Bình.
1.4.2.3. Phạm vi thời gian
Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để đánh giá tình hình chăn ni và tiêu
thụ gia cầm của xã từ năm 2019- 2021.
Thời gian tiến hành điều tra, thu thập số liệu của các hộ chăn nuôi gia cầm
ngày 3/2022 đến 4/2022.
4


5


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về phát triển sản xuất gia cầm
2.1.1.1. Sản xuất
Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là q trình phối hợp và điều hịa các yếu tố đầu vào để tạo ra
sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra. Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một
cách có hệ thống với trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý,
người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q=f(

,

,…,

)

Trong đó:
Q là sản lượng sản xuất ra
,

,…,

là các yếu tố đầu vào



Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất

-

Vốn sản xuất: Đối với q trình sản xuất nói chung và sản xuất chăn ni

nói riêng, vốn là vơ cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không
đổi, khi tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa.

-

Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản

xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất
là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động.Do đó
chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất.
-

Đất đai: Là yếu tố sản xuất khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành
6


sản xuất nơng nghiệp, mà cịn rất quan trọng trong sản xuất công nghiệp và dịch
vụ. Đất đai là yếu tố cố định lại bị giới hạn bởi quy mô, nên người ta phải đầu tư
thêm vốn và lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đai.
-

Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động

và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong sản
xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo ra
sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế- xã hội.
-

Ngồi ra cịn một số yếu tố khác: Quy mơ sản xuất, các hình thức tổ

chức sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, các
thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản

phẩm,… cũng có tác động tới q trình sản xuất.


Vai trò của sản xuất

Sản xuất vật chất giữ vai trò quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ
xã hội của con người; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã
hội loài người.
Xuất phát từ nhân tố “con người hiện thực” C.Mác chỉ ra rằng, tiền đề đầu tiên
của mọi sự tồn tại của con người đó là việc: “con người ta phải có khả năng sống đã
rồi mới làm nên lịch sử”. Muốn vậy con người cần có thứ ăn, thức uống, nhà ở, quẩn
áo,..,những thứ đó chỉ có thể tạo ra từ sản xuất vật chất.
Để tiến hành sản xuất vật chất con người khơng chỉ có quan hệ với tự nhiên
mà phải có quan hệ với nhau và trên những quan hệ sản xuất này mà phát sinh các
quan hệ khác như: chính trị, đạo đức, pháp luật,…Vì vậy, trong q trình sản xuất
vật chất khơng ngừng phát triển tất yếu làm cho sản xã hội không ngừng phát triển.

7


2.1.1.2. Sản xuất gia cầm
a, Khái niệm
Chăn nuôi (sản xuất) gia cầm là việc thực hành chăn nuôi các loại chim
thuần hóa (gia cầm) chủ yếu gồm gà, gà tây nhà, vịt nhà, ngan, ngỗng, bồ câu
nhà, chim cút và với mục đích ni lấy thịt hoặc lấy trứng cung cấp thực phẩm
hoặc các sản phẩm khác. Nuôi gà cũng là nguồn cung cho trò chơi đá gà (chọi gà),
làm cảnh.
b, Đặc điểm của gia cầm
Gia cầm nói chung là một trong những nguồn thực phẩm quan trọng và bổ

dưỡng trong mỗi bữa ăn hàng ngày của toàn thế giới. Gia cầm ngày càng được chú
trọng để gia tăng số lượng cũng như chất lượng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng
cao của con người. Đa số gia cầm đều rất dễ thích nghi trong các mơi trường sống
khác nhau, sinh trưởng và phát triển nhanh, trung bình mỗi lứa gia cầm kéo dài
khoảng 2-4 tháng với loại gia cầm nuôi lấy thịt, với gia cầm nuôi lấy trứng sẽ có
thời gian dài hơn khoảng 4-6 tháng. Gia cầm thường được nuôi với số lượng lớn tại
các trang trại chăn ni, tuy nhiên hình thức chăn ni phổ biến tại nước ta hiện
nay là chăn nuôi nhỏ lẻ, rải rác trên khắp các hộ dân tại vùng nông thôn, chủ yếu
nuôi lấy thịt tự cung cấp chứ không nhằm mục tiêu kinh doanh.
Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn ni theo hướng
tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm giảm chi phí
thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện nay thì sản lượng
thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng thứ hai (17%) và thịt
bò đứng thứ ba (9%).
c, Phân loại Gia cầm
Gia cầm được chia thành nhiều loại như: Gà, vịt, ngan, ngỗng, chim bồ câu,
…Tuy nhiên, đa số chúng có những đặc điểm sinh trưởng và phát triển tương đối
giống nhau. Dưới đây là một số loại gia cầm được chăn nuôi phổ biến ở nước ta
8


hiện nay
 Gà: Gà (danh pháp hai phần: Gallus gallus, Gallus gallus domesticus) là
một loài chim đã được con người thuần hố cách đây hàng nghìn năm. Một số ý
kiến cho rằng lồi này có thuỷ tổ từ lồi chim hoang dã ở Ấn Độ và lồi gà rừng
lơng đỏ nhiệt đới ở vùng Đông Nam Á. Trong thế giới lồi chim, gà là lồi vật có
số lượng áp đảo nhất với 24 tỉ cá thể (thống kê năm 2003). Con người thường sử
dụng thịt gà, trứng gà và lông gà. Gà được phân ra các giống chính như sau:
-


Gà hướng đẻ trứng

Đặc điểm chung: Đầu thanh, mào đơn to, tích to; thân hình thon, nhỏ, dài;
chân cao; xương nhỏ. Gà phát dục sớm, gà trống gáy sớm và đạp mái sớm. Gà mái
bắt đầu đẻ trứng khi 16 tuần tuổi. Sản lượng trứng cao, 250 – 320 quả/năm
Các giống gà theo hướng đẻ trứng thường có thời gian sinh trưởng và phát
triển trong khoảng 120 -168 ngày trước khi bắt đầu bước vào thời kỳ đẻ trứng.
Trứng thường được khai thác tối đa trong khoảng 75-78 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ của gà
chủ yếu trong khoảng 32-48 tuần tuổi và có xu hướng giảm dần về các tuần cuối
cùng.
Gà hướng trứng được phổ biến trong nước cũng như trên thế giới bởi chính
ở sản lượng trứng cao của nó (trên 250 trứng/năm). Gà hướng trứng có đặc điểm
chung là: Tầm vóc nhỏ, bộ lơng dày, sít, ép sát vào thân. Mào, tích tai phát triển
lớn. Chân nhỏ, cao, khơng có lơng. Cơ thể có kết cấu vững chắc, dạng hình thoi
hay hình chữ nhật dài. Sinh trưởng chậm nhưng thành thục về tính sớm (20- 21
tuần tuổi). Hoạt động sinh dục mạnh, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở cao, khơng cịn
khả năng ấp bóng, thuộc loại thần kinh linh hoạt). Hiện nay phân thành 2 nhóm gà
đẻ trứng đó là gà đẻ trứng vỏ trắng và gà đẻ trứng vỏ màu. Tiêu biểu cho các giống
gà hướng trứng là các giống Leghorn (trắng và đỏ), gà trắng Nga, gà Minhorka
(Địa Trung Hải)… Trong đó, gà Leghorn là giống chuyên trứng cao sản nhất thế
giới hiện nay. Là giống thành thục sớm, gà con đủ lông ở tháng thứ nhất, gà mái
9


bắt đầu đẻ lúc 5-5,5 tháng tuổi, sản lượng trứng trung bình một gà mái trong năm
là 250-280 trứng.
-

Gà hướng thịt


Gà thịt điển hình có lơng trắng và da màu vàng. Hầu hết gà thịt thương mại
giống để trọng lượng thịt giết mổ ở giữa tầm 6-10 tuần tuổi, mặc dù chúng tăng
trưởng chậm đạt trọng lượng giết mổ khoảng 14 tuần tuổi. Vì độ tuổi khá trẻ này,
nhiều hành vi và sinh lý của chúng là của một con chim chưa trưởng thành. Gà
sống khoảng sáu năm hay hơn, tuy nhiên gà nuôi lấy thịt thông thường chỉ mất sáu
tuần là đạt được kích cỡ giết thịt. Gà ni thả vườn hay gà nuôi bằng thực phẩm
hữu cơ thường bị giết mổ khi đạt 14 tuần tuổi.
Gà hướng thịt có đặc điểm chung là tầm vóc lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh,
cơ thể có dạng hình khối vng, bộ lông phát triển không ép sát vào thân, đầu to,
cổ to ngắn, mỏ to chắc, ngực sâu rộng, lưng dài, rộng, phẳng, đùi lườn phát triển,
xương thô, thành thục muộn, bản năng ấp bóng cao nên ản lượng trứng thấp (150170 trứng/năm), khối lượng trứng lớn (58-60g/quả), thường có bản năng ấp trứng
cao. Tỷ lệ thụ tinh và ấp nở thấp. Tính tình hiền lành, chậm chạp. Đại diện tiêu
biểu cho hướng thịt là giống gà Cornic. Gà trưởng thành thể trọng con trống là 4,04,8kg; con mái 3,4-3,6kg. Nuôi thịt 10 tuần tuổi đạt 1,2-1,5kg. Sản lượng trứng
130-140 quả/năm; trọng lượng trứng 58,06g.
- Gà kiêm nghiệm
Các giống gà kiêm nghiệm mang đặc điểm trung gian giữa gà trứng và gà
thịt về cấu trúc cơ thể, tầm vóc, sức sản xuất. Nhìn chung nó là sản phẩm lai tạo
giữa các giống nhẹ cân và nặng cân. Một số giống đã nhập vào nước ta có ý nghĩa
trong sản xuất là: Gà Rốt đỏ được tạo ra tại bang Rhode island (Mỹ) và mang tên
của bang này. Các giống gà khác đưa vào nước ta như Newhampshire, Wyandotte,
Sussex… những năm gần đây có nhập thêm các giống gà đẻ trứng vỏ màu như
Goldline, Moravia…
10


 Các loại gia cầm tiêu biểu khác
- Vịt: Vịt là một trong những lồi thủy cầm có khả năng lớn nhanh, đẻ
nhiều trứng, kiếm mồi giỏi và ít mắc bệnh. Tầm quan trọng lớn nhất của vịt là khả
năng cung cấp thịt, trứng, lông. Về mặt giống, căn cứ vào mục đích kinh tế, người
ta chia vịt thành 3 loại hình sản xuất sản phẩm, đó là: Vịt thịt, vịt trứng, vịt kiêm

dụng.
+ Vịt thịt: Bao gồm các loại vịt có đặc điểm như sau: Tầm vóc cơ thể lớn,
tăng trọng nhanh, lúc trưởng thành vịt đực nặng 3,5 - 5,0 kg, vịt mái nặng 3 3,6kg. Chậm chạp, ngại đi lang thang xa nơi cho ăn, ít kêu, dễ ni tập trung thành
đàn lớn. Đẻ ít, trứng to, sản lượng trứng tối đa 175 quả/ mái/năm, khối lượng trứng
80 - 115g. Vịt Bắc Kinh là một trong những giống vịt phổ biến trong chăn nuôi
nước ta hiện nay. Giống vịt này có nguồn gốc từ Bắc Kinh, được nhập vào Mỹ năm
1873 và vào châu Âu cũng trong khoảng thời gian này. Ở châu Âu hiện nay đã phát
triển thêm hai dòng vịt Bắc Kinh Đức và vịt Bắc Kinh Anh. Đặc điểm của giống vịt
này là có tầm vóc lớn,lúc trưởng thành vịt đực nặng khoảng 3,5 - 4kg, vịt mái nặng
3,0 - 3,5kg. Vịt lớn nhanh, cơ bắp phát triển tốt, da vàng làm tăng thêm vẻ ngon
cho vịt. Sản lượng trứng bình thường. Vịt có thân hình gần như thẳng đứng, đầu to
trịn, má phụng, mỏ ngắn, chân mập khỏe. Khả năng kiếm mồi tương đối tốt
+ Vịt trứng: Một số đặc điểm trung của loại hình này là: Tầm vóc nhỏ, lúc
trưởng thành vịt đực nặng khoảng 2 – 2,3kg, vịt mái nặng khoảng 2kg. sản lượng
trứng cao 150 – 325 quả/mái/năm. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra một trứng thấp.
khả năng kiếm mồi rất giỏi. Ỏ trên cạn nhiều hơn dưới nước, khả năng tiêu diệt côn
trùng và ốc sên tốt.
+ Vịt kiêm dụng: Đặc điểm chung của các giống vịt kiêm dụng là: Vịt có
khối lượng cơ thể bình thường. Khi trưởng thành, vịt thường có khối lượng cơ thể
thấp hơn các giống hướng thịt và lớn hơn các giống hướng trứng; Vịt đực thường
nặng 2,6 – 3,7kg, vịt mái nặng 2,2 – 3,1 kg. Sản lượng trứng bình quân từ 100 –
11


200 quả/mái/năm. Vịt có khả năng kiếm mồi bình thường. Một số giống kiêm dụng
đang được nuôi phổ biến ở nước ta hiện nay có thể kể đến là: Vịt Bầu, vịt Bạch
Tuyết,.. Ngồi ra cịn có mộ số giống vịt nội địa như vịt Ơ Mơn, vịt Đồng
Đăng,..song khơng phải là các giống có tỷ lệ đầu con cao, lại càng khơng phải các
giống có năng suất cao thích hợp cho sản xuất hàng hóa hiện nay, bởi vậy những
giống vịt phổ biến hiện nay chủ yếu là giống nhập ngoại với năng suất và chất

lượng cao hơn.
-

Ngan, ngỗng: Ngan, ngỗng có nguồn gốc từ Nam, Mỹ, được thuần hóa

và đưa về ni ở một số nước trên thế giới như Anh, Pháp,…. Ngan, Ngỗn thường
đầu nhỏ, trán phẳng, con giống mào to, rộng hơn con mái, màu đỏ tía. Khác với
Vịt, tiếng kêu của họ nhà Ngan khan khan, có mồng thịt ở gốc. Chúng lớn mạnh,
trong khoảng mới nở đến tháng tuổi, con trống nặng 2,9 – 3,0 kg, con mái chỉ nặng
1,7 – 1,8 kg.
d, Các loại hình chăn ni gia cầm hiện nay
Hiện nay, ở nước ta có thể chia các tổ chức chăn ni gia cầm thành 3 loại
hình chăn ni tương ứng với 3 phương thức chăn ni:
- Chăn ni hộ gia đình quy mô nhỏ (chăn nuôi truyền thống);
- Chăn nuôi nông hộ, nông trại quy mô vừa (chăn nuôi bán công nghiệp);
- Chăn nuôi trang trại, doanh nghiệp (chăn nuôi công nghiệp);
 Chăn ni hộ gia đình quy mơ nhỏ (chăn ni truyền thống)
Đây là phương thức chăn ni có từ lâu đời và vẫn tồn tại phát triển ở hầu
khắp vùng thôn quê Việt Nam. Đặc điểm của phương thức chăn ni này là đầu tư
vốn ban đầu ít, đàn gia cầm được thả rơng, tự tìm kiếm thức ăn là chính và cũng tự
ấp và ni con; chuồng trại đơn giản, vườn thả có hoặc khơng có hàng rào bao che;
thời gian nuôi kéo dài (đối với gà thịt thường nuôi tới 6-7 tháng mới đạt khối lượng
để giết thịt). Do chăn thả tự do, môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh dịch
12


tễ khiến đàn gà dễ mắc bệnh, dễ chết nóng, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả
kinh tế khơng cao. Tuy vậy, phương thức chăn ni này có những ưu điểm nhất
định phù hợp với các giống gà địa phương, chất lượng thịt gà thơm ngon, vốn đầu
tư khơng địi hỏi lớn (chủ yếu là tiền mua giống ban đầu). Chính vì thế mà đối với

các nơng hộ nghèo phương thức chăn nuôi này dễ áp dụng và hộ nào cũng có thể
ni vài ba chục con gia cầm. Mặc dù chưa đạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế
thu được chưa lớn, song hầu hết số hộ lao động nông nghiệp thường áp dụng
phương thức chăn nuôi này bởi vậy hàng năm đã sản xuất ra khoảng 65% số lượng
đầu con gà thịt ở Việt Nam (Theo Viện chăn nuôi Việt Nam).
 Chăn nuôi nông hộ, nông trại quy mô vừa (Chăn nuôi bán công nghiệp)
Đây là phương thức chăn ni có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn những kinh
nghiệm nuôi gia cầm truyền thống và kỹ thuật ni dưỡng tiên tiến. Điều đó có
nghĩa là chế độ dinh dưỡng và q trình phịng bệnh cho đàn gà đã được coi trọng
hơn. Mục tiêu của chăn ni mang đậm tính sản xuất hàng hóa, chứ khơng thuần
túy là sản xuất tự cung tự cấp. Gia cầm được nuôi theo từng lứa, mỗi lứa 200 đến
500 con (Theo viên chăn nuôi Việt Nam). Để áp dụng phương thức chăn ni này,
ngồi u cầu phải có vườn rộng được bao bọc bởi hàng để thả gia cầm lúc thời tiết
đẹp thì cần phải đầu tư xây dựng và mua sắm chuồng trại, các dụng cụ máng ăn,
máng uống và hệ thống sưởi ấm cho đàn gia cầm mới nở. Ngồi lượng thức ăn có
sẵn trong tự nhiên như giun, dế, sâu bọ, rau, cỏ mà đàn gia cầm tự kiếm ăn được,
thì lượng thức ăn do người chăn ni cung cấp là rất quan trọng. Có như vậy mới
rút ngắn được thời gian nuôi mỗi lứa và tăng năng suất của đàn gà. So với phương
thức chăn nuôi gà truyền thống thì phương thức chăn ni bán thâm canh, đàn gia
cầm tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn, khống chế được bệnh tật tốt
hơn, thời gian nuôi mỗi lứa ngắn hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

13


 Chăn nuôi trang trại, doanh nghiệp (chăn nuôi công nghiệp)
Là hình thức chăn ni nhốt hồn tồn và sử dụng thức ăn cơng nghiệp. Với
cách ni này có thể rút ngắn thời gian ni. Mỗi lứa có thể ni từ 200-500 con từ
lúc 1 ngày tuổi đến lúc xuất chuồng. Phương thức nuôi này thường được áp dụng
tại một số địa phương ven đô thị, nơi đất chật, không có vườn, đồi để thả gia cầm.

Khi áp dụng phương thức ni nhốt hồn tồn địi hỏi phải đầu tư xây chuồng trại
(thường gà được nuôi trên nền chuồng rải dăm bào hoặc vỏ trấu). Gia cầm được
ni nhốt hồn toàn tuy mau lớn hơn, thịt mềm hơn, song chất lượng thịt không
chắc đậm, mùi vị thơm ngon không bằng gia cầm nuôi thả, giá bán thấp hơn so với
gà được nuôi tự do.
e, Đặc điểm của chăn nuôi gia cầm của hộ
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân vừa là đơn vị sản xuất
vừa là đơn vị tiêu dùng. Để chăn nuôi gia cầm nông hộ phải tiến hành mua các yếu
tố đầu vào (con giống, thức ăn, thuốc thú y…) và một số yếu tố đầu vào sẵn có (đất
đai, lao động…) để tiến hành chăn nuôi.
Do vừa là người sản xuất nên nông hộ chăn ni có mục tiêu thứ nhất là phải
tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tận dụng được các nguồn thức ăn cho gia cầm từ
các sản phẩm phụ của sản xuất nông nghiệp, ăn uống… tức là tối thiểu hố các chi
phí đầu vào trong chăn ni gia cầm.
Do vừa là người tiêu dùng nên nơng hộ có mục tiêu thứ hai là tối đa hố lợi
ích thơng qua việc tăng độ thoả dụng, tăng khối lượng sản xuất và thời gian thư
nhàn và hạn chế thấp nhất khi có rủi ro xảy ra. Nhiều hoạt động cả sản xuất và tiêu
dùng của nơng hộ chẳng bao giờ có sự tham gia và tác động của thị trường.
2.1.1.3. Lý luận về phát triển
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
14


trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích
hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và
cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và
con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công
bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích khơng ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống của họ (Bùi Đình Thanh, 2010).
Sản phẩm của sự phát triển là con người được khỏe mạnh, được chăm sóc

sức khỏe tốt, có nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, được tham gia vào hoạt động sản
phẩm theo chuyên môn đào tạo và được hưởng thụ các thành quả của q trình
phát triển.
Phát triển khơng chỉ bao hàm việc khai thác và chế biến các nguồn tài
nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua và bán sản phẩm mà cịn bao gồm các hoạt
động khơng kém phần quan trọng như chăm sóc sức khỏe, an ninh xã hội, đặc biệt
là an ninh con người, bảo tồn thiên nhiên,…
Trong chăn nuôi, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực
phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và
phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong
nhiều nền văn hóa kể từ khi lồi người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái
lượm sang định canh định cư.
2.1.2. Vai trị của phát triển chăn ni gia cầm
Trong điều kiện chăn nuôi của các hộ nông dân nước ta, chăn nuôi gia cầm
tận dụng được các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có của gia
đình và cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị hàng hóa cao phục
vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chăn nuôi gia cầm tạo ra sản phẩm thịt cho
con người, là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cho đời sống con người, cung
cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến.
15


Cung cấp thực phẩm:
 Thịt và trứng gia cầm là những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
và rất được ưa chuộng. Gia cầm sinh sản nhanh nên người ni có thể bán trứng
hoặc bán thịt được thường xun. Chăn ni gia cầm nơng hộ có thể cung cấp thịt
và trứng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của gia đình hoặc bán một cách dễ dàng để
có nguồn thu nhập hàng ngày.
Cung cấp một số phụ phẩm:
 Lơng gia cầm có thể sử dụng trong sản xuất quần áo, chăn,... Ngồi ra

chăn ni gia cầm cịn cịn cung cấp một nguồn phân bón có giá trị cho cây trồng
hay nguồn thức ăn cho cá.
Ý nghĩa kinh tế - xã hội:
 Phương tiện an sinh cho người nghèo: gia cầm là con vật tương đối rẻ so
với trâu, bò nên thường dễ mua sắm hơn đặc biệt là đối với những hộ nghèo.
 Phương tiện phát triển kinh tế bền vững: từ lâu người dân ở Việt Nam đã coi
việc chăn nuôi gia cầm là nghề dễ phát triển kinh tế, thu lại lợi nhuận nhanh và cao do
gia cầm, là con vật dễ ni, dễ thích ứng, ít bệnh tật, lại tận dụng được các điều kiện
tự nhiên.
Chăn ni góp phần vào cơng cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, nhà nước rất quan tâm và tạo điều
kiện cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Đây sẽ là điều kiện thuân lợi
cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng phát triển mạnh
trong thời gian tới, tạo điều kiện tích cực làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động trong nông nghiệp nông thôn.

16


2.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi gia cầm
2.1.3.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực cho chăn nuôi gia
cầm
Để phát triển chăn nuôi gia cầm cần phải gia tăng việc huy động và nâng cao
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào trong chăn ni như: Lao động, vốn, diện tích
mặt bằng, cơ sở vật chất cho chăn nuôi, ứng dụng khoa học kỹ thuật …
Lao động chăn nuôi gia cầm: Số lượng và chất lượng của người lao động
tham gia trong chăn nuôi gia cầm.
Vốn chăn nuôi gia cầm: Trong chăn nuôi gia cầm cần nguồn vốn đầu tư cho
cơ sở vật chất, con giống, thức ăn, chăm sóc gia cầm… Do đặc điểm của chăn ni
gia cầm gắn với q trình sinh học của vật nuôi; chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều

kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu; chính vì vậy nhu cầu vốn và sử dụng vốn trong
chăn nuôi gia cầm mang tính thời vụ và đầu ra sản phẩm mang tính rủi ro cao, có
thể mất vốn khi bị thiên tai, dịch bệnh.
Đất đai, mặt bằng chăn nuôi gia cầm: Trong chăn nuôi gia cầm đất đai tham
gia với tư cách yếu tố nguồn lực của sản xuất, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai, cơ sở hạ tầng có thể coi như là các loại vốn trong sản xuất
chăn nuôi gia cầm.
Cơ sở vật chất cho chăn nuôi gia cầm: Chuồng trại, hệ thống cấp nước, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống xử lý chất thải…
Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ theo nghĩa chung nhất là tập hợp
những hiểu biết về các phương thức và phương pháp hướng vào cải tạo tự nhiên,
phục vụ các nhu cầu con người. Nhờ những kiến thức chăn nuôi và việc áp dụng
các phương pháp, kỹ thuật chăn ni hiện đại có ý nghĩa tăng sản lượng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và giá trị của chăn nuôi gia cầm. Do đó muốn
phát triển chăn ni gia cầm cần tăng cường phổ biến, chuyển giao kỹ thuật chăn
nuôi cho người sản xuất như thông qua các buổi tập huấn, tuyên truyền, chuyển
17


giao kỹ thuật đến từng hộ chăn nuôi.
2.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi gia cầm
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất
lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất trong
một khoảng thời gian và không gian nhất định. Cơ cấu sản xuất trong ngành chăn
nuôi gồm: cơ cấu các loại vật nuôi; cơ cấu vật nuôi theo địa bàn; cơ cấu vật nuôi
theo thành phần kinh tế; cơ cấu vật nuôi theo các phương thức chăn nuôi...
Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi gia cầm là sự biến đổi về vị trí, vai trị, tỷ
trọng và tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận, các vùng, các thành phần
kinh tế cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn
nhất định.

Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi gia cầm là phải phát huy lợi thế
về khả năng sản xuất một số loại vật nuôi, gia cầm nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, khả năng cạnh tranh và gia tăng giá trị, phát triển bền vững góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi gia cầm
phải dựa trên quan điểm cơ cấu ngành chăn nuôi và cơ cấu tổng thể ngành nông
nghiệp, phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp, phù hợp với chủ
trương phát triển nông thôn của địa phương, tỉnh cũng như chiến lược phát triển
chăn nuôi của tỉnh và cả nước từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn xa hơn là 2030.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu phương thức chăn nuôi gia cầm là từ chăn
nuôi thả tự nhiên sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp
Phương thức chăn thả tự nhiên: là hình thức chăn ni truyền thống hiện vẫn
tồn tại và phát triển hầu hết ở các vùng nơng thơn. Phương thức chăn ni này có
đặc điểm: vốn đầu tư ban đầu ít, gia cầm ni được thả rơng, tự do tìm kiếm thức
ăn, tự ấp và ni con. Do chăn nuôi thả tự do nên môi trường chăn nuôi không đảm
bảo vệ sinh khiến gia cầm dễ mắc bệnh, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả
18


chăn nuôi không cao. Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi này cho chất lượng thịt rất
thơm ngon, đầu tư thấp, khơng thích hợp với quy mơ chăn ni lớn, u cầu chăn
ni có vườn thả rộng, có ao ni đủ lớn. Người dân vẫn chăn nuôi là do tận dụng
nguồn thức ăn sẳn có trong gia đình và ni với mục đích tự cung tự cấp là chính.
Phương thức chăn ni bán cơng nghiệp: là phương thức chăn ni có sự kết
hợp những kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm truyền thống với chăn ni gia cầm
theo quy trình có áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến qua các giai đoạn. Đây là sự kết
hợp của hai phương thức chăn nuôi truyền thống và công nghiệp. Phương thức
chăn nuôi này là sự kết hợp tiến bộ kỹ thuật về con giống đòi hỏi năng suất cao và
chất lượng thịt thơm ngon với thức ăn sử dụng là thức ăn hỗn hợp, kết hợp với thức
ăn sẵn có ngồi tự nhiên.
Phương thức chăn ni cơng nghiệp: Hình thức chăn ni này cho sản phẩm

nhanh, năng suất cao, dễ được người chăn ni chấp nhận vì sử dụng con giống lai
tạo, thức ăn hỗn hợp để phù hợp với phương thức chăn nuôi này. Kết quả là rút
ngắn ngày nuôi, sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, tiêu tốn thức ăn ít hơn cho
một đơn vị sản phẩm, quay vòng vốn nhanh do xuất chuồng sớm.
2.1.3.3. Tổ chức sản xuất chăn ni gia cầm
Hộ chăn ni gia cầm: Đó là hình thức tổ chức chăn nuôi nhỏ lẻ, với quy mô
dưới 1.000 con gia cầm, riêng chim cút là dưới 10.000 con, phân tán tại từng hộ gia
đình, vốn đầu tư ít, chuồng trại đơn giản, thức ăn có sẵn trong tự nhiên và nguồn
thức ăn phế phẩm sẵn có trong sản xuất nông nghiệp, Chăn nuôi gia cầm kiểu nông
hộ nhỏ lẻ bán với giá cao hơn chăn nuôi gia cầm bán cơng nghiệp. Vì chăn ni gia
cầm kiểu nơng hộ nhỏ lẻ được thị trường ưa chuộng, thương lái và người tiêu dùng
có nhu cầu cao, tuy dịch bệnh khơng kiểm sốt được, tiêm phịng khơng đầy đủ với
quy mơ dưới vài chục con gia cầm. Nếu có dịch xãy ra thì dễ xử lý, tốc độ lây lang
chậm, kinh tế hộ không phải mất nhiều tiền, nhưng thời gian chăn nuôi lâu ngày sẽ
19


bị ô nhiểm về môi trường tại khu vực chăn nuôi do không thể xử lý triệt chất thải
và mầm bệnh ô nhiễm dễ dẫn đến bỏ hoang đất trong thời gian dài.
Gia trại chăn nuôi gia cầm : là hộ chăn nuôi gia cầm trong thời kỳ điều tra
chưa đạt tiêu chí trang trại song có ni thường xun từ 1.000 con gà, hay vịt, hay
ngan, hay ngỗng trở lên, chỉ riêng đối với chim cút là từ 10.000 con trở lên. Số lần
xuất chuồng trong năm từ 3 lần trở lên. Trong một số trường hợp nếu do dịch bệnh
hay yếu tố bất thường bỏ chuồng trống từ 1-3 tháng vẫm được xem là nuôi thường
xuyên cả gia trại.
Trang trại chăn nuôi gia cầm là theo thông tư số 27/2011/ TT- BNNPTNT
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quy định : Cơ sở
chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chí trang trại khi giá trị số lượng hàng hóa từ chăn ni
bán ra với doanh thu đạt từ 1tỷ đồng/ năm trở lên, và chăn ni gia cầm gà vịt,
ngan, ngỗng có thường xun đạt 2.000 con trở lên, khơng tính số đầu con dưới 7

ngày tuổi.
Muốn phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa cần
chuyển mạnh từ hình thức hộ chăn nuôi sang gia trại và trang trại chăn nuôi tập
trung, chuyển dịch chăn nuôi gia cầm của trang trại từ vùng mật độ dân số cao, đến
nơi có mật độ dân số thấp, hình thành các vùng chăn ni gia cầm an toàn dịch
bệnh, xa thị trấn, khu dân cư. Trong từng xã hình thành các vùng, xóm chăn ni
trọng điểm (có thể là thơn, liên xã, huyện, liên huyện) theo quy hoạch và các sản
phẩm chăn nuôi gia cầm chủ lực để tập trung đầu tư.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gia cầm
Mỗi ngành sản xuất phải chịu ảnh hưởng của một yếu tố nhất định, yếu tố đó
có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp. Tùy vào mức độ ảnh hưởng mà nó sẽ tác
động ít hay nhiều đến ngành sản xuất đó.
Ngành chăn ni cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, nó cũng như ngành sản
20


xuất vật chất khác cũng chịu ảnh hưởng của các tác động trực tiếp và gián tiếp. Các
yếu tố đó như là: giống, vốn, trình độ chăn ni, cơng tác thú y, dịch bệnh, đầu ra
cho sản phẩm, chính sách của Nhà nước, có thể chia ra các yếu tố ảnh hưởng tới
nghề chăn ni gia cầm như sau:
 Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
- Đối với ngành chăn ni chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khí hậu (nhiệt độ,
lượng mưa, độ ẩm) tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi.
- Đất đai là yếu tố quan trọng để phát triển đàn gia cầm, vì có đất mới phát
triển, mở rộng quy mô sản xuất theo kiểu trang trại. Do đó, đất đai là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới phát triển chăn nuôi gia cầm.
 Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội
- Giá bán sản phẩm: là yếu tố tác động trực tiếp đến số lượng hàng hóa và
dịch vụ cung ứng ra thị trường. Chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm
chính là lợi nhuận của người sản xuất, lợi nhuận người sản xuất cao hay thấp tùy

thuộc vào khoảng chênh lệch đó. Vì vậy người sản xuất ln quan tâm tới giá bán sản
phẩm để sản phẩm vẫn tiêu thụ được với khối lượng nhiều mà lợi nhuận mang lại vẫn
lớn. Khi giá bán sản phẩm quá thấp thì người chăn nuôi sẽ giảm quy mô sản xuất dẫn
tới lượng cung sản phẩm ra thị trường giảm.
- Giá cả các yếu tố sản xuất (đầu vào): Giá của các đầu vào sẽ quyết định
đến chi phí sản xuất. Nếu giá của các yếu tố đầu vào quá cao sẽ làm cho giá thành
sản xuất sản phẩm tăng lên và làm giảm lợi nhuận của đơn vị sản phẩm. Trên thị
trường người mua luôn muốn mua rẻ, do vậy nếu giá thành cao dẫn tới sản phẩm
hàng hóa khó tiêu thụ, hàng hóa ứ đọng kìm hãm sản xuất phát triển.
- Giá của các sản phẩm thay thế hoặc bổ sung: Đây là yếu tố ảnh hưởng tới
lượng cầu của hàng hóa. Vì giá cả của hàng hóa có liên quan (thay thế hoặc bổ
sung) ảnh hưởng tới sự lựa chọn của người tiêu dùng, tạo nên sự cạnh tranh về giá
giữa các sản phẩm hàng hóa.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trị quan trọng đối với sản
21


xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Đây là khâu tất yếu và quan trọng
nhất của sản xuất hàng hóa. Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh. Đặc biệt phát
triển một nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm
rất được quan tâm. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm.
 Tiến bộ về khoa học kỹ thuật
Tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ làm tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận chi người sản xuất dẫn đến tăng cung hàng hóa trên
thị trường. Đối với chăn ni gia cầm thì tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giảm được
công lao động, lai tạo giống lợn có chất lượng cao, tăng trưởng nhanh.
2.1.5. Lý luận về tiêu thụ
2.1.5.1. Khái niệm về tiêu thụ

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất. Qua giai đoạn
này người sản xuất mới đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Do
đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ người sản
xuất nào khi tham gia vào thị trường, đây cũng là cơ sở để người sản xuất đưa ra
giải pháp khắc phục và định hướng cho phát triển của mình.
Có thể hiểu hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo hai nghĩa sau:
- Theo nghĩa mở rộng: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế
bao gồm nhiều khâu, nó có quan hệ mật thiết với nhau như: nghiên cứu thị trường,
xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất.
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm cho khách hàng (người mua) và thu được tiền từ hoạt động này. Hoạt động
tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa để
thỏa mãn lợi ích của người sản xuất cũng như thỏa mãn nhu cầu sử dụng hàng hóa
của khách hàng.
22


×