Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.63 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ KIM LOAN

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ KIM LOAN

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THU


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi, khơng sao
chép của ai do tôi tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp và thực hiện.


Nội dung lý thuyết trong đề tài tơi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã
trình bày trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và những kết quả trong đề tài là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ

Võ Kim Loan


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, người thân,
anh em, bạn bè đồng nghiệp và đặt biệt là quý thầy, cô những người đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện đề tài; tơi xin gửi lịng
biết ơn đến:

- Thầy Tiến sỹ Phạm Xuân Thu - Trưởng Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Cao đẳng Kinh
tế Đối ngoại đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

- Q thầy, cơ Học viện khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập
và hồn thành đề tài này.

- Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cơ đã tận tình giảng dạy lớp cao học chun ngành quản
lý kinh tế, niên khóa: X

- Lãnh đạo các Cơng ty chăn ni heo, bị, gà và bà con nông dân chăn nuôi trên địa bàn các
huyện, thị xã và Thành phố nơi tôi đến khảo sát, điều tra thu thập số liệu về chăn nuôi.
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện nên đề tài
chắc chắn cịn thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của q thầy, cơ
và các bạn để em có được cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Võ Kim Loan



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI..................................................................................................................10
1.1 Một số khái niệm.......................................................................................10
1.2 Vai trị của hoạt động chăn ni................................................................10
1.3 Đặc điểm của hoạt động chăn nuôi............................................................11
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động chăn ni......................... 14
1.5 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về chăn nuôi.......................................16
1.6 Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm phát triển chăn nuôi.......................27
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH..............................................................................................41
2.1. Giới thiệu về tỉnh Tây Ninh......................................................................41
2.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh...................................................................................................42
2.3. Phân tích thực trạng phát triển chăn ni trên địa bàn tỉnh Tây Ninh......45
2.4. Phân tích hoạt động phát triển chăn nuôi từ kết quả khảo sát thực tế......67
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế phát triển chăn ni.............................70
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH..............................................................................................73
3.1 Quan điểm và định hướng phát triển chăn nuôi........................................ 73
3.2 Dự báo sự phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh...................... 78
3.3 Một số giải pháp để phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.......85
3.4 Một số kiến nghị........................................................................................96
KẾT LUẬN......................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. TPP: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
Partnership Agreement ).
2. VietGAP: (Vietnamese Good Agricultural Practices) là các quy định về
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản ở Việt nam; bao gồm những nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm bảo
sản phẩm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã
hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
3. VietGAHP: ( Vietnamese Good Animal Husbandry Pratices) là những
nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất áp
dụng trong chăn nuôi; nhằm đảm bảo loại động vật được nuôi dưỡng,
để đạt được các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo
vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
4. GMP (Good Manufacturing Practices) là hướng dẫn thực hành sản xuất
tốt, áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm
nhằm kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất
lượng sản phẩm từ khâu thiết kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ
chế biến; điều kiện phục vụ, chuẩn bị chế biến đến q trình chế biến;
bao gói, bảo quản và con người điều khiển các hoạt động trong suốt q
trình gia cơng, chế biến. Nó đề cập đến mọi khía cạnh của q trình sản
xuất và kiểm soát chất lượng.
5. TMR (Total Mixed Ration) là khẩu phần thức ăn cho bị sữa kết hợp
giữa thức ăn thơ xanh, thức ăn tinh, các phụ phẩm nông nghiệp và cơng
nghiệp, các chất bổ sung khống, vitamin và các chất phụ giavới một tỉ
lệ nhất định, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh
trưởng và phát triển của bò.



6. HACCP là viết tắt của cụm từ Hazard Analysis and Critical Control
Point System. Nghĩa là “Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát
điểm tới hạn”.
7. CPTPP: là hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership).
8. HTX: Hợp tác xã.
9. BĐKH : Biến đổi khí hậu.
10.KCN:
Khu
cơng
nghiệp. 11.ĐNB: Đơng
nam bộ.
12. NN& PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. TNHH SX TM DV: Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ.

14.TNHH CN: Trách nhiệm hữu hạn chăn nuôi.
15.TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
16.CP: Cổ phần.
17. TP: Thành phố.
18. ATTP: An toàn thực phẩm.
19.ATSH: An toàn sinh
học.
20.TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
21.BRVT: Bà rịa Vũng Tàu.
22.VAC: Vườn ao chuồng.
23.GTSX: Giá trị sản xuất.
24.ATDB: An toàn dịch bệnh.
25.TTY: Thuốc thú y.

26.TACN: Thức ăn chăn nuôi.
27.CSGM: Cơ sở giết mổ.
28.VTNN: Vật tư nơng nghiệp.
29.VSV: Vi sinh vật.
30.LMLM: Lỡ mồm long móng.
31.DN: Doanh nghiệp.
32. CNC: Công nghệ cao.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh...........................................46
Bảng 2: Hạch toán kinh tế 01 kg thịt heo hơi...........................................................51
Bảng 3: Số lượng cơ sở được hỗ trợ thực hành chăn nuôi tốt..................................51
Bảng 4: Hạch toán kinh tế 01 kg thịt gà hơi theo giống vật ni.............................52
Bảng 5: Hạch tốn kinh tế 01 kg thịt bị hơi............................................................54
Bảng 6: Hạch tốn kinh tế 01 kg sữa bị..................................................................55
Bảng 7: Chi tiêu áp dụng cho chăn ni..................................................................68
Bảng 8: Mức độ áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong chăn nuôi...............................69
Bảng 1: Quy hoạch cơ sở giết mổ đến năm 2025....................................................84
Bảng 2: Tình hình chăn ni bị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020..................92
Bảng 3: Tình hình phát triển đàn bị giai đoạn 2016-2020.......................................93
Bảng 4: Tình hình gieo tinh nhân tạo lai tạo bị giai đoạn 2017-2020......................93
Bảng 5: Tình hình xây dựng mơ hình khuyến nơng gieo tinh nhân tạo (GTNT) cho bị
Bảng 6: Tình hình hỗ trợ hộ xử lý chất thải.............................................................94
Bảng 7: Tình hình thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi theo
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP................................................................................95
Bảng 8: Tình hình vay vốn tín dụng phát triển đàn bò.............................................95

94



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tây Ninh là một tỉnh thuộc Miền Đơng Nam Bộ có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn
nuôi, như đất đai, đồng cỏ chăn thả tự nhiên, nguồn thức ăn xanh và phụ phẩm nơng nghiệp dồi dào,
địa hình cao, ít mưa bão, lũ lụt.
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, ngành chăn ni tỉnh
Tây Ninh có nhiều cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ mới, giống mới, sản phẩm mới cũng như
làn sóng đầu tư mới. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho ngành
chăn nuôi, đặc biệt là vấn đề mở cửa thị trường, sự cạnh tranh mạnh mẽ bởi các sản phẩm cùng loại
của các nước trong khu vực.
Thời gian qua, chăn ni của tỉnh tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật ni, giải quyết tình trạng lao động nơng nhàn, tăng thu nhập cho người chăn
nuôi. Tuy nhiên, sự phát triển của chăn ni cịn nhiều hạn chế do việc sử dụng con giống cịn nhiều
tùy tiện, người chăn ni thiếu kiến thức về chăn ni bị thịt cao sản, năng suất, chất lượng bị thịt
thấp, quy mơ chăn ni nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ cao, chưa chủ động được con giống, chưa giải quyết được
dịch bệnh, chưa tận dụng được hết phụ phẩm nông và công nghiệp, giá thành sản phẩm cao, vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm cịn nhiều bất cập.
Những hạn chế đó làm cho chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả
thấp, làm hạn chế tính cạnh tranh. Để hội nhập với thị trường quốc tế và khu vực hiệu quả hơn nữa,
chúng ta cần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Sự tăng trưởng hằng năm của
nơng nghiệp, một phần phải kể đến đó là sự đóng góp của chăn ni, bởi vì đây là ngành phục vụ nhu
cầu thực phẩm cho dân cư. Để chăn ni phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, ngồi đầu tư về
chuồng trại thì chất lượng giống ngày càng được chú trọng sử dụng làm cho tăng giá trị sản phẩm
chăn nuôi, phù hợp với nhu cầu thị trường, chất lượng đảm bảo, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Tây Ninh đã và đang phát triển chăn ni theo hướng chun mơn hóa là các giống gia súc và
gia cầm phục vụ nhu cầu về nguồn thực phẩm của người dân trong tỉnh cũng như các địa phương
khác. Do việc áp dụng hướng chăn nuôi theo định hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh được thực
hiệntrong khoảng thời gian gần đây, nên việc áp dụng những cơng nghệ tiên tiến vào trong q trình
sản xuất cịn hạn chế dẫn đến chưa đạt hiệu quả cao nhất. Để có được sự phát triển nhanh và bền vững

cũng như tối ưu hóa hiệu quả chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa thì tỉnh cần phải khai thác triệt
để các lợi thế so sánh so với các địa phương khác để nhằm mục tiêu tăng trưởng cho ngành chăn ni
nói riêng và cho ngành nơng nghiệp nói chung. Tối ưu hóa những điều nói trên sẽ đem lại nguồn thu
nhập cao và ổn định cho người dân trong tỉnh. Vì những lí do nêu trên mà em chọn đề tài “Phát triển
ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận văn nhằm góp một phần vào sự tăng
trưởng chung của ngành chăn nuôi theo định hướng sản xuất hàng hóa nói riêng và cả ngành nơng
nghiệp của tỉnh nói chung.

9


2. Tình hình các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về phát triển quy mô sản xuất, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải
Dương (2006) với đề tài “Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá giai đoạn 2001 –
2005”. Đề tài đã khái quát quy mô sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2005 và
bước đầu đề cập một số điều kiện để thực hiện sản xuất nông nghiệp với quy mô sản xuất lớn. Đặng
Kim Sơn (2009), nghiên cứu “Xây dựng chiến lược nông nghiệp, nông dân, nông thơn trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” đã phân tích thực trạng tam nông hiện
nay: bắt đầu từ sự chuyển biến ở những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong 10 năm qua về
nông nghiệp, nông dân và nông thơn. Thực trạng tình hình nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn trong
10 năm qua (thành tựu, hạn chế). Những vấn đề cịn tồn tại cần giải quyết trong nơng nghiệp, nông
dân và nông thôn hiện nay. Những thách thức mới đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
tuơng lai. Đưa ra mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển và một số giải pháp lớn sau: (i) Hiện đại
và chun nghiệp hóa nơng nghiệp. (ii) Nơng dân hiện đại, chun nghiệp và có tổ chức. (iii) Nơng
thơn văn minh, hiện đại, bản sắc dân tộc và môi trường bền vững.
Nguyễn Minh Phong (2011), với bài viết “Sáu đột phá phát triển nông nghiệp"

- Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đã nêu lên sáu đột phá phát triển nông nghiệp
trong gian đoạn hiện nay, bao gồm: (i) Chính sách đất đai: về giá đất và thuế sử dụng đất, thu hồi đất
nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất... (ii) Chuyểndịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp: nhằm mục đích

phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi
mới cơ cấu kinh tế nông thôn. (iii) Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp: tăng cường đầu tư cho
giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn. Đảm bảo trình độ tay nghề
và trình độ xã hội cho lao động ở nông thôn. (iv) Xây dựng kết cấu hạ tầng và áp dụng khoa học công
nghệ: tạo lập sự đồng bộ về hệ thống thuỷ lợi, giao thông, mạng lưới điện, mạng lưới thông tin truyền thông, chợ, hệ thống chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm. (v) Xây dựng thương hiệu
và tiêu thụ nông sản: chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển các thể chế
và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu thông suốt theo quy luật thị
trường. (vi) Chính sách tài chính - tín dụng: Bỏ hoặc giảm các loại thuế nông nghiệp, ưu tiên vốn
ngân sách và hỗ trợ tín dụng nơng thơn, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển nơng nghiệp, mở rộng thị trường cho th tài
chính nơng thôn. Đây là bài viết chuyên sâu về các giải pháp, mở ra chiều hướng nghiên cứu giải
pháp phát triển nơng nghiệp.
Nghiên cứu của Huỳnh Minh Trí (2014), nghiên cứu về “Tác động của TPP đối với ngành chăn
nuôi Việt Nam” Tạp chí Hội nhập và phát triển, số 18/2014. Nghiên cứu đã giới thiệu sơ lược về Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các quốc gia tham gia Hiệp định này. Cơ hội và thách
thức đối với ngành chăn nuôi khi ưu đãi thuế quan trong TPP. Ngành chăn nuôi Việt Nam được đánh
giá sức cạnh tranh rất yếu có thể thua ngay trên thị trường Việt Nam. Đáng lo hơn, sau khi tham gia
10


TPP, mức thuế nhập khẩu bò, thịt gà, heo vào nước ta sẽ giảm từ 5% xuống còn 0%, tức giá thành sản
phẩm nhập khẩu sẽ còn giảm xuống. Đây chính là một thách thức rất lớn cho các lĩnh vực chăn nuôi
của ta khi năng suất thấp, hiệu quả thấp và giá thành quá cao như hiện nay. Sau 4 năm triển khai mơ
hình trang trại, từ năm 2011, nhờ phong trào phát động, kinh tế trang trại thu hút các nhà đầu tư khiến
mơ hình này cực kỳ phát triển và đến năm 2012 bước vào tình trạng “dư thừa mạnh mẽ”. Đến nay,
kinh tế trang trại đã bị lỗ 57.000 tỷ đồng. Nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý phát triển ngành chăn nuôi
khi Việt Nam gia nhập TPP. Nghiên cứu này cịn hạn chế vì chỉ nêu lên được thực trạng ngành chăn
nuôi Việt Namthông qua những số liệu minh họa cụ thể. Chẳng hạn như số lượng vật nuôi, sản lượng
thịt xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu thức ăn,... để so sánh khi Việt Nam gia nhập kinh tế khu vực và
thế giới.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014), “Nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế chăn nuôi heo tập trung theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) của các hộ nông
dân ngoại thành Hà Nội”. Nghiên cứu cho thấy chăn nuôi heo theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP) là phương thức chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu
cầu thực phẩm an tồn cho người tiêu dùng. Hộ nơng dân các huyện ngoại thành Hà Nội đã và đang
áp dụng quy trình kỹ thuật chăn ni heo thịt tập trung theo tiêu chuẩn VietGAP. Nghiên cứu đưa ra
các khoản chi phí cụ thể của mơ hình chăn ni heo VietGap và so sánh chi phí mơ hình này với mơ
hình chăn ni thơng thường. Nghiên cứu cũng đã tính tốn hiệu quả kinh tế của mơ hình chăn ni
VietGap theo các chỉ tiêu và theo từng nhóm. Nghiên cứu đã nêu các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi heo tập trung theo hướng VietGAP bao gồm: nhận thức của người dân, công tác quy
hoạch khu vực chăn nuôi (xa khu dân cư), quy trình ni chặt chẽ (chọn giống, thức ăn, thú y, chuồng
trại), thương hiệu cho sản phẩm, các chính sách về phát triển chăn ni và các chính sách chống nhập
lậu, cơng tác phịng chống dịch bệnh. Qua đó, nghiên cứu cũng đề xuất 4 giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh tế theo mơ hình chăn nuôi heo tập trung VietGap. Tuy nhiên nghiên cứu này cịn hạn chế là chưa có
mơ hình đánh giá cụ thể từng nhân tố tác động hiệu quả chăn nuôi mà chỉ nêu lên thực trạng. Tóm lại:
các cơng trình, mơ hình nghiên cứu trên ở Việt Nam đã đóng góp những vấn đề lý luận về ngành chăn
ni theo hướng sản xuất hàng hóa, đánh giá thực trạng ngành chăn nuôi của Việt Nam và một số địa
phương. Nêu những vấn đề lý luận cơ bản về chăn nuôi, những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực
tế phát triển chăn nuôi của các nước trong khu vực và trên thế giới. Thơng qua đó rút ra những thành
công và hạn chế và các nguyên nhân ảnh hưởng đến q trình phát triển chăn ni; đưa ra những định
hướng và giải pháp để phát triển chăn nuôi, đề nghị những chính sách vĩ mơ và vi mơ để thúc đẩy phát
triển chăn nuôi ở Việt Nam và một số địa phương.
Hồng Thị Bích Hằng (2015), “Đánh giá lợi thế so sánh của chăn nuôi heo thịt trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai”. Tạp chí NN&PTNT, số 23/2005. Nghiên cứu đãsử dụng số liệu điều tra 249 hộ
gồm: 59 hộ chăn nuôi heo thịt quy mô trang trại, 172 hộ chăn nuôi heo thịt qui mô nhỏ lẻ và 18 cơ sở
sản xuất, kinh doanh liên quan. Sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (Benefit – Cost
11


Analysis) để phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi, đồng thời sử dụng phương pháp ma trận

phân tích chính sách (policy analysis matrix - PAM) để phân tích tác động của chính sách của chính
phủ đến ngành chăn ni heo thịt. Kết quả phân tích cho thấy: chăn nuôi heo thịt quy mô trang trại
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nuôi quy mô nhỏ lẻ, cụ thể: hộ chăn nuôi heo quy mô trang trại tạo
ra giá trị sản phẩm, giá trị gia tăng, lãi gộp và lãi rịng, thu nhập trên ngày cơng cao hơn hộ chăn ni
heo qui mơ nhỏ lẻ. Chính sách hiện hành của Chính phủ Việt Nam là bảo hộ, trợ giúp cho ngành chăn
nuôi heo thịt. Ngành chăn ni heo thịt có lợi thế so sánh, có thể cạnh tranh với các ngành hàng khác.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thành Định (2017), đề tài “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm giống gà
Lạc Thủy tại huyện Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai) trong điều kiện nuôi bán chăn thả”; đã có những bước
đầu đánh giá về sự thích nghi với điều kiện môi trường sống mới, khả năng sản xuất và chất lượng
thịt của giống gà Lạc Thủy từ một ngày tuổi đến ba mươi sáu tuần tuổi trong điều kiện nuôi bán chăn
thả tại huyện Cẩm Mỹ (tỉnh Đồng Nai); cung cấp dẫn liệu làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về
điều kiện môi trường nuôi, nhằm nhân rộng nuôi bán chăn thả giống gà địa phương có nguồn gen quý
này ở các tỉnh, thành trong vùng Đơng Nam Bộ.
Các Đề tài nêu trên đã có rất nhiều đóng góp cho các địa phương trong việc định hướng phát
triển ngành chăn ni, góp phần phát triển kinh tế của các địa phương, như số lương trang trại, gia
trại và Hợp tác xã gia tăng nhanh về số lượng. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế, cụ thể như
sau:
Thứ nhất, ngành chăn nuôi tuy tăng trưởng khá, nhưng thiếu bền vững, chưa khai thác và phát
huy tốt tiềm năng, lợi thể của từng địa phương; cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch
chậm, trồng trọt vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chung.
Các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, chưa đủ
sức thu hút tạo việc làm để thúc đẩy chuyển dịch lao động thực hiện phân công lại lao động nông
thôn. Bên cạnh đó, chưa có nhiều vùng sản xuấthàng hóa lớn gắn sản xuất với chế biến và ứng dụng
công nghệ cao tạo ra được các chuỗi sản phẩm và giá trị lớn ...
Quy mơ hàng hố nơng sản xuất khẩu cịn nhỏ bé; kim ngạch xuất khẩu bình qn theo đầu
người vẫn cịn thấp so với mức bình qn chung của cả nước. Chưa có mặt hàng chăn ni chủ lực,
chưa tạo ra được chùm hoặc các chuỗi nông sản có gia trị gia tăng cao.
Thứ hai, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả chưa cao.
Kinh tế hợp tác phát triển nhưng cịn chậm, chưa đóng vai trị mong đợi trong hỗ trợ hoạt động sản
xuất của nông hộ và vai trò liên kết trong tổ chức sản xuất của hộ với các chuỗi sản phẩm và giá trị

nông sản, sản xuất với các doanh nghiệp và chế biến...Quy mô của các HTX nơng nghiệp, tổ hợp tác
cịn nhỏ; trình độ, năng lực quản lý của nhiều cán bộ HTX còn yếu; chất lượng, hiệu quả hoạt động
của nhiều HTX, tổ hợp tác thấp; chưa bảo đảm các nguyên tắc của Luật HTX.
Thứ ba, nơng thơn chưa có nhiều chuyển biến rõ nét, đời sống của một bộ phận nông dân chậm
được cải thiện. Mặc dù tỷ lệ người nghèo giảm nhanh và đáng kể trong thời gian qua nhưng nhìn
12


chung vẫn còn tỷ lệ cao và thiếu bền vững, dễ tái nghèo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn.
Để khắc phục những hạn chế trên, Đề tài sẽ tập trung vào việc phát triển chăn nuôi về số lượng,
quy mô sản xuất và đặc biệt là đổi mới phát triển kinh tế hợp tác và HTX. Khuyến khích hỗ trợ và tạo
điều kiện phát triển kinh tế hợp tác trên cơ sở liên kết, liên minh giữa các hộ, các trang trại bằng nhiều
hình thức, nhiều cấp độ để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đổi mới và phát triển hệ thống quản lý và hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh trong chăn nuôi; tăng cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức
xã hội (Hội nông dân, hiệp hội ngành hàng…). Thực hiện chuyển đổi HTX theo luật mới, phát triển
loại hình HTX làm dịch vụ sản xuất; làm tốt dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông dân; tổ chức thực hiện
tốt kế hoạch sản xuất, dịch vụ về thú y... hướng dẫn nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, liên kết với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế để cung ứng vật tư và thu mua, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm chăn ni cho nơng dân.
Khuyến khích các thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp phát triển. Phát triển các loại hình
kinh tế hợp tác, hoạt động sản xuất gắn với cung ứng dịch vụnông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị
sản phẩm, từ cung cấp dịch vụ đầu vào đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ
cho các thành viên. Khuyến khích kinh tế tư nhân trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi. Đây là lực lượng quan trọng có khả năng tạo nhiều việc
làm, thu hút lao động, tăng năng lực chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật... cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu hàng nông sản của tỉnh, thông qua các
kênh thông tin, triển lãm, các hội chợ, đặc biệt chú trọng ở các thị trường có thị phần lớn trong và
ngồi nước hiện nay có các chính sách khuyến

khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thực hiện xúc tiến thương mại. Kêu gọi, thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, tổ chức sản xuất, thu
mua và tiêu thụ nguyên liệu có hiệu quả.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phát triển chăn nuôi làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng sự phát triển chăn ni trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh trong thời gian sắp tới.

3.2. Mục tiêu cụ thể
− Về lý thuyết: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về sự phát triển chăn nuôi theo hai
hướng: phát triển về mặt số lượng và phát triển về mặt chất lượng chăn ni, trong đó có phân tích
vai trị, đặc điểm của hoạt động chăn ni cùng với các tiêu chí đánh giá về sự phát triển chăn ni
làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng trong chương 2.
13


− Về thực trạng:Đề tài sẽ tập trung phân tích và đánh giá sự phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh, những đóng góp của ngành chăn ni vào sự phát triển kinh tế của tỉnh dựa trên cơ sở các tiêu
chí đánh giá đã được đề xuất ở chương 1 và phân tích các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
việc quản lý và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua.
− Về giải pháp: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nền chăn nuôi thông minh, hội nhập quốc tế,
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới văn minh. Phát
triển chăn nuôi theo phương thức bán côngnghiệp và công nghiệp, có kiểm sốt đảm bảo đúng quy
định, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn phát
triển quy mô đàn với đầu tư, phát triển nhà máy chế biến tại địa phương nhằm nâng cao giá trị gia
tăng.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển chăn nuôi ở tỉnh Tây
Ninh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
− Về nội dung: Phát triển chăn ni là vấn đề có phạm vị nội dung rộng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu
của đề tài sẽ tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi; đánh giá sự phát triển
chăn ni trên các khía cạnh: quy mơ, tăng trưởng và cơ cấu; mối quan hệ phát triển giữa ngành chăn
nuôi với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; quy hoạch cơ sở hạ tầng và các chính sách nhằm thúc đẫy
ngành chăn nuôi phát triển trong thời gian tới.
− Không gian nghiên cứu: đề tài được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh Tây Ninh. Đề tài tiến hành khảo
sát một chuyên sâu tại 3 huyện, đại diện cho 3 vùng sinh thái là huyện Tân Châu, Châu Thành và
Dương Minh Châu.
− Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp lấy số liệu 5 năm; số liệu sơ cấp đối tượng chăn nuôi khảo sát)
khảo sát 100 mẫu (hộ chăn nuôi).
Về thời gian phân tích, đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trong giai đoạn 2015- 2020
và đề xuất giải pháp phát triển đến năm 2025. Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 - 2020, số
liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp điều tra thu thập thông tin và xử lý số liệu: số liệu được sử dụng trong tính tốn thơng
tin qua điều tra, phỏng vấn ngẫn nhiên các hộ chăn nuôi ở các huyện, thị xã và thành phố Tây Ninh
đại diện cho các quy mô, loại hình khác nhau. Đồng thời số liệu được thu thập trên cơ sở các Chương
trình, dự án, đề án, báo cáo và số liệu thống kê về lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2017 đến năm 2020 và định hướng phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 đến năm 2025 của tỉnh
Tây Ninh.
14



− Phương pháp phân tích - tổng hợp: phương pháp này nhằm tìm hiểu cụ thể và chi tiết vấn đề chăn
nuôi và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, từ đó phân tích từng khía cạnh liên quan, tìm ra tính đặc
thù, xác định điểm chung và phổ biến, từ đó tổng hợp những cái chung, đặc thù, bổ biến để đi đến kết
luận có tính thuyết phục cao.
− Phương pháp so sánh: phương pháp này nêu lên dẫn chứng và thực trạng của ngành chăn nuôi trên
địa bàn tỉnh từ đó so sánh giữa các pháp triển chăn ni qua các năm, từ đó nêu lên lên được những
điểm mạnh, điểm yếu trong việc phát triển chăn ni qua từng năm, từng giai đoạn.

6. Đóng góp của đề tài
Những đóng góp của Đề tài là hệ thống hóa, làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển chăn nuôi, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni.
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015-2020
về quy mô, tăng trưởng và cơ cấu tương quan với ngành nông nghiệp và ngành chăn nuôi, vùng Đông
Nam Bộ và cả nước, quy hoạch và cơ sở hạ tầng phát triển chăn nuôi, thị trường đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm, hiệu quả chăn nuôi trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển chăn ni, lượng hóa các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật chăn nuôi và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phi hiệu quả kỹ thuật đối
với các hộ chăn nuôi và các gia trại trong phát triển chăn ni ở Tây Ninh.
Đề tài đóng góp vào giải pháp phát triển chăn nuôi theo phương thức bán cơng nghiệp và cơng
nghiệp, có kiểm sốt đảm bảo đúng quy định của Luật Chăn nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,
an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn phát triển quy mô đàn với đầu tư, phát triển nhà
máy chế biến tại địa phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.

15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI


1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm chăn nuôi
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Chăn ni năm 2018 (có hiệu lực thi hành từ
01/01/2020) thì chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.

1.1.2 Khái niệm phát triển chăn ni
Phát triển là một q trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển biến có mối quan hệ
hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hơm nay là sự kế thừa có chọn lọc những di sản của
quá khứ.
Có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển, mỗi khái niệm phản ánh một cách nhìn nhận và
đánh giá khác nhau.
Ngày nay thuật ngữ phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời sống kinh tế và xã hội.
Phát triển nông nghiệp thể hiện q trình thay đổi của nền nơng nghiệp ở giai đoạn này so với giai
đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Theo Đỗ Kim Chung và cộng
sự (2009), nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất khơng những có nhiều hơn về đầu
ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu. Thích ứng hơn về tổ
chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Cần phân biệt giữa tăng trưởng
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp. Tăng trưởng nơng nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào
đó, nền nơng nghiệp có nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế
và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nông nghiệp tăng lên về sản lượng và sản phẩm nơng
nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật ni. Trái lại, phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng
và về chất.

1.2 Vai trị của hoạt động chăn ni
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là một trong những nguồn cung cấp thực
phẩm thiết yếu cho người dân, việc tiêu thụ thịt cá trứng làthành phần chính của bữa ăn của người
Việt có điều kiện (trong đó thịt heo và thịt gà, thịt bị chiếm tỷ trọng cao). Đây cũng là ngành kinh tế
giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Chăn
nuôi của Việt Nam vẫn đang là sinh kế của gần 10 triệu người nhưng trên 50% quy mô nông hộ ở quy

mô nhỏ. Ngồi việc thực hiện tốt vai trị sản xuất nội địa, một số ý kiến cho rằng ngành chăn ni
Việt Nam cịn đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc.
Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam từ xa xưa là hệ thống sản xuất kết hợp mà rõ ràng
nhất là sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là chăn nuôi gia súc để lấy sức kéo,


sức lao động, trong đó trâu bị được sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn, gia
cầm, thủy cầm và trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau, người ta đã sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn tại chỗ, sẵn
có. Ngày nay, hình thức kết hợp này vẫn cịn đang được sử dụng dưới hình thức chăn ni nơng hộ,
và theo mơ hình vườn-ao-chuồng, những lợi thế rõ ràng của chăn nuôi quy mô nhỏ, như sự khép kín
với trồng trọt, phù hợp với khả năng đầu tư và trình độ kỹ thuật của nơng hộ nhỏ, cho phép sử dụng
tốt hơn các giống địa phương có đặc điểm là năng suất thấp nhưng lại thích nghi tốt với điều kiện sinh
thái, có thể sử dụng tốt hơn các nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương, tạo ra sự quay vòng.
Mặc dù giữ vị trí quan trọng trong ngành nơng nghiệp, nhưng chăn ni là lĩnh vực được đánh giá
dễ bị tổn thương nhất sau khi Việt Nam tham gia các hiệp định thế hệ mới. Đối với tiềm năng ngành
chăn nuôi, nhất là chăn ni heo, bị nếu tổ chức tốt, tương lai ngành này sẽ được khá, từ cuộc khủng
hoảng thịt lợn, thịt bò cho thấy thế mạnh của Việt Nam trong lĩnh vực chăn ni lợn, chăn ni bị và
khả năng làm ra sản phẩm có thể xuất khẩu được chính là thịt lợn, thịt bị khơng phải loại thịt khác, có ý
kiến cho rằng Ngành chăn ni khơng sập (phá sản) dễ dàng được, chăn ni nhỏ lẻ có thể giảm, nhưng
chăn nuôi lớn và đầu tư công nghệ cao theo chuỗi sẽ có cơ hội để phát triển, Sản phẩm thịt của Việt Nam
cũng đang hướng tới vấn đề thực phẩm sạch sẽ giúp nâng vị trí thịt lợn, thị bị trên thị trường trong và
ngồi nước.

1.3 Đặc điểm của hoạt động chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành chính của sản xuất nơng nghiệp, song lại có những đặc điểm
riêng rất khác với ngành trồng trọt đó là:
− Đối tượng tác động của ngành chăn nuôi là các cơ thể sống động vật, có hệ thần kinh cao cấp, có
những tính qui luật sinh vật nhất định. Để tồn tại các đối tượng này luôn luôn cần đến một lượng tiêu
tốn thức ăn tối thiểu cần thiết thường xun, khơng kể rằng các đối tượng này có nằm trong q trình
sản xuất hay khơng. Từ đặc điểm này, đặt ra cho người sản xuất ba vấn đề: Một là, bên cạnh việc đầu

tư cơ bản cho đàn vật ni phải đồng thời tính tốn phần đầu tư thường xuyên về thức ăn để duy trì và
phát triển đàn vật nuôi này. Nếu cơ cấu đầu tư giữa hai phần trên khơng cân đối thì tất yếu sẽ dẫn đến dư
thừa lãng phí hoặc sẽ làm chậm sự phát triển, thậm chí phá huỷ cả đàn vật ni này. Hai là, phải đánh
giá chu kỳ sản xuất và đầu tư cho chăn nuôi một cách hợp lý trên cơ cở tính tốn cân đối giữa chi phí
sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và giá trị đào thải để lựa chọn thời
điểm đào thải, lựa chọn phương thức đầu tư mới hay duy trì tái tạo phục hồi. Ba là, do có hệ thần kinh,
nên vật ni rất nhạy cảm với mơi trường sống, do đó địi hỏi phải có sự quan tâm chăn sóc hết sức ưu
ái, phải có biện pháp kinh tế, kỹ thuật để phịng trừ dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện ngoại cảnh thích
hợp cho vật ni phát triển.
− Chăn ni có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất cơng nghiệp hoặc di động
phân tán mang tính chất như sản xuất nơng nghiệp. Chính đặc điểm này đã làm hình thành và xuất
hiện ba phương thức chăn ni khác nhau là phương thức chăn nuôi tự nhiên, phương thức chăn nuôi


công nghiệp và chăn nuôi sinh thái. Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên là phương thức phát triển
chăn nuôi xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển xã hội loài người, cơ sở thực hiện của phương
thức này là dựa vào các nguồn thức ăn sẵn có ở tự nhiên tạo ra và vật nuôi tự kiếm sống. Trong chăn
nuôi theo phương thức tự nhiên người ra chủ yếu sử dụng các giống vật nuôi địa phương, bản địa vốn
dĩ đã có thích nghi với mơi trường sống, điều kiện thức ăn và phương thức kiếm ăn. Phương thức này
cũng chỉ tồn tại được trong điều kiện các nguồn thức ăn tự nhiên còn phong phú, dồi dào, sẵn có.
Phương thức chăn ni này thường u cầu mức đầu tư thấp, khơng địi hỏi cao về kỹ thuật song
năng suất sản phẩm thấp, chất lượng sản phẩm thường mang đặc tính tự nhiên nên cũng rất được ưa
chuộng. Do vậy, phương thức này vẫn mang lại cho người chăn nuôi hiệu quả kinh tế khá cao nên cho
đến ngày nay một số nơi trên thế giới vẫn tiếp tục duy trì phương thức này.
Chăn ni theo phương thức chăn ni cơng nghiệp là phương thức chăn ni hồn tồn đối lập
với chăn ni theo phương thức tự nhiên. Phương châm cơ bản của chăn nuôi công nghiệp là tăng tối
đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu q trình vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng
nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ năng lượng, tăng khối lượng và năng suất sản phẩm.
Địa bàn chăn nuôi công nghiệp tĩnh tại trong chuồng trại với qui mô nhất định nhằm hạn chế tối
đa vận động của vật nuôi để tiết kiệm tiêu hao năng lượng. Thức ăn cho chăn nuôi công nghiệp là

thức ăn chế biến sẵn theo phương thứ cơng nghiệp có sử dụng các kích thích tố tăng trưởng để vật
ni có thể cho năng suất sản phẩm cao nhất với chu kỳ chăn ni ngắn nhất. Phương thức chăn ni
cơng nghiệp địi hỏi mức đầu tư thâm canh rất cao, không phụ thuộc vào các điều kiện của tự nhiên
nên năng suất sản phẩm cao và ổn định. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm chăn nuôi tự nhiên kể cả về
giá trị dinh dưỡng, hương vị và tính chất vệ sinh an tồn thực phẩm. Tuy vậy, chăn nuôi công nghiệp
vẫn là một phương thức chăn nuôi đang được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra một sự
thay đổi vượt bậc về năng suất và sản lượng sản phẩm chăn nuôi cho xã hội.
Phương thức chăn nuôi sinh thái là phương pháp chăn ni tiên tiến nhất, nó kế thừa được cả
những ưu điểm của hai phương thức chăn nuôi tự nhiên và công nghiệp đồng thời cũng hạn chế, khắc
phục được các mặt yếu kém và tồn tại của cả hai phương thức trên. Chăn nuôi sinh thái tạo các điều
kiện ngoại cảnh để vật nuôi được phát triển trong môi trường tự nhiên trên cơ sở các nguồn thức ăn,
dinh dưỡng mang tính chất tự nhiên nhưng do con người chủ động hình thành nên ln ln đảm bảo
tính cân đối và đầy đủ chất dinh dưỡng.
Để đạt được điều đó, chăn ni sinh thái phải dựa trên điều kiện của sự phát triển cao của khoa
học, kỹ thuật, nhất là các thành tựu trong công nghệ sinh học về tạo giống, tạo tập đoàn thức ăn sinh
học và môi trường sinh thái. Phương thức chăn nuôi sinh thái đang được thịnh hành phát triển ở các
nước đã phát triển, và cung cấp sản phẩm cho khu vực tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao.
− Chăn nuôi là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm. Do vậy, tuỳ theo mục đích sản xuất để
quyết định là sản phẩm chính hay sản phẩm phụ và lựa chọn phương hướng đầu tư. Chẳng hạn, trong


chăn ni trâu bị sinh sản thì bê conlà sản phẩm chính, nhưng trong chăn ni trâu bị cày kéo hoặc
trâu bị sữa thì bê con lại là sản phẩm phụ; hoặc người nơng dân trước kia, khi chưa có phân bón hố
học thì người làm ruộng phải chăn ni lợn để lấy phân bón ruộng, nhưng phân vẫn chỉ là sản phẩm
phụ. Chình vì chăn ni đồng thời một lúc cho nhiều sản phẩm và nhiều khi giá trị sản phẩm phụ
cũng khơng thua kém gì so với giá trị sản phẩm chính, nên trong đầu tư chăn ni người ta phải căn
cứ vào mục đích thu sản phẩm chính để lựa chọn phương hướng đầu tư, lựa chọn qui trình kỹ thuật
sản xuất chăn ni cho phù hợp.

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng sự phát triển hoạt động chăn nuôi

Sự thành công hay thất bại của một đơn vị kinh tế nói chung và cơ sở sản xuất nơng nghiệp nói
riêng, phụ thuộc rất nhiều yếu tố đặc biệt trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Bên cạnh những yếu tố
thuộc vấn đề nội lực của hộ, yếu tố mà các hộ có thể tác động trực tiếp để hạn chế những tiêu cực của
nó nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lực khan hiếm của mình cịn có rất nhiều yếu tố khách
quan khác tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh mà các hộ khơng thể nào kiểm sốt được, các
hộ chỉ có thể thay đổi các phương án sản xuất kinh doanh để hạn chế sự ảnh hưởng đó. Các nhân yếu
đó bao gồm:
Cơ sở hạ tầng: Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt và không thể thay
thế. Muốn xây dựng và mở rộng quy mơ chăn ni hết cần có đất, có một diện tích đất cần thiết và đủ
lớn để xây dựng hệ thống chuồng trại, kho chứa, hệ thống xử lý chất thải. Một trong những quy định
trong chăn nuôi theo hướng VietGAHP là trang trại chăn nuôi phải nằm trong khu quy hoạch và cách
xa khu dân cư, có đầy đủ hệ thống chuồng trại, kho và hệ thống xử lý chất thải muốn thực hiện được
điều này trước hết cần có đất, chính vì vậy đất đai là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát
triển của trang trại.
Ngồn vốn: Vốn và khả năng huy động vốn của hộ. Vốn là yêu cầu không thể thiếu đối với bất
kỳ đơn vị kinh tế nào và đối với các hộ chăn ni lợn theo quy trình VietGAHP lại hết sức cần thiết.
Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của q trình sản xuất kinh
doanh. Có vốn các hộ mới có thể mua sắm các các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Có vốn các hộ mới có điều kiện đầu tư mở rộngquy mơ
sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phù hợp để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, giảm
giá thành sản phẩm. Người có vốn nhiều sẽ đầu tư một cách tổng thể hơn và nhanh chóng đạt được
hiệu quả trong sản xuất, có khả năng đứng vững trước những biến động thị trường. Những vấn đề liên
quan đến vốn như quy mô đầu tư, cơ cấu sử dụng, cơ cấu nguồn vốn, khả năng huy động vốn …. là
những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ đơn vị kinh tế nào (Đỗ Kim Chung
và CS., 2009).
Ngoài ra, khả năng huy động vốn cũng có ảnh hưởng lớn đến q trình phát triển sản xuất kinh
doanh của trang trại. Việc huy động vốn phụ thuộc vào khả năng và sự hiểu biết của hộ, các chính
sách hỗ trợ vay vốn của nhà nước cũng như của các tổ chức tín dụng.



Lực lượng lao động: Nguồn nhân lực của hộ là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới phương hướng, hiệu quả và quy mô sản xuất của hộ. Đặc biệt là tuổi,
giới tính, số năm kinh nghiệm, năng lực quản lý, trình độ của chủ hộ, quyết định đến việc tiếp thu tiến
bộ kỹ thuật, khả năng chấp nhận rủi ro, mức độ mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh, khả năng phát
triển chăn nuôi. Đối với chăn nuôi lợn theo VietGAHP có những yêu cầu nghiêm ngặt đối với lao
động tham gia trong q trình chăn ni về sức khỏe, kỹ thuật chăn ni, kỹ năng ghi chép vì vậy sức
khỏe, trình độ người lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc hiệu quả chăn nuôi và khả năng mở rộng
quy mô chăn nuôi (Đỗ Kim Chung và CS., 2009).
Các yếu tố về thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, cầu – cung là yếu tố quyết định đến sự ra
đời và phát triển một ngành sản xuất, hay một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất
ra những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và xác định khả năng của mình khi đầu tư vào
lĩnh vực, hàng hóa, dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận cao nhất, thơng qua các thơng tin và các tín
hiệu giá cả phát ra từ thị trường. Thị trường với các quy luật cầu-cung, cạnh tranh và quy luật giá trị,
nó có tác động rất lớn đến các nhà sản xuất. Thị trường ở đây được đề cập tới cả hai yếu tố cầu –
cung, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất đều ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất, mất cân
bằng một trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ ngưng trệ.
Các chính sách của Nhà Nước: Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, đầu tư cơ
sở hạ tầng và hàng loạt chính sách khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp chăn nuôi lợn. Đây là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới phát triển chăn nuôi lợn, các chính sách thích hợp,
đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết các yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm:
Quy hoạch vùng sản xuất, phát huy lợi thế so sánh của vùng; Xây dựng được các quy mô sản xuất
phù hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng quy trình; Tăng cường cơng tác quản lý, thường xuyên quan
tâm đổi mới quy trình sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm sẽ tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất cây
trồng và có hiệu quả cao (Đỗ Kim Chung và cs., 2009).

1.5 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển về chăn nuôi
1.5.1 Về quy mô đàn chăn nuôi

(i.) Sản lượng cung cấp:
Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa,

bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời phát triển, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm
an toàn sinh học, dịch bệnh, mơi trường và an tồn thực phẩm, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng
nhu cầu thị trường trong tỉnh và cả nước, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, cơng nghiệp hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ
chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công
nghiệp; đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng
cao, an tồn.


Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng; khắc phục tình trạng ơ
nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh
doanh phân phối.
Tập trung phát triển những loại vật ni có lợi thế như heo, bò, gia cầm và đẩy mạnh việc xã
hội hóa các hoạt động trong chăn ni, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường; tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
(ii.) Số lượng nông hộ
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính có tỷ trọng đáng kể
trong ngành nơng nghiệp, có quy mơ sản xuất theo hướng tậptrung, với trình độ chăn ni từng bước
được hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, nâng cao thu nhập ổn định cho
người chăn nuôi, hạn chế tối đa ơ nhiễm mơi trường.
Đa dạng hóa các lồi vật nuôi để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu đa dạng của
từng thị trường, nhưng tập trung chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn gia
cầm, đàn heo, đàn bò. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang phát triển chăn ni gia trại, trang trại;
duy trì chăn ni nơng hộ nhưng theo hình thức cơng nghiệp và cơng nghệ cao; khuyến khích tổ chức
sản xuất khép kín. Liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá
trị gia tăng.
Tăng hàm lượng khoa học và ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Đẩy mạnh
công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đến người chăn nuôi. Nâng cao hiệu
quả hoạt động và không ngừng phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại, làm chủ thể

để liên kết với các doanh nghiệp trong sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
Tranh thủ tối đa những hỗ trợ từ cơ chế chính sách, huy động được mọi nguồn lực của các thành
phần kinh tế để hỗ trợ người chăn nuôi kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm để phát huy sức mạnh tổng
hợp, đảm bảo chăn ni có hiệu quả cao và bền vững.
Tổ chức các mơ hình chăn ni đến từng vùng sinh thái của từng huyện. Các mơ hình phát triển
chăn ni được xây dựng cho từng loại vật ni chính, sản phẩm chăn ni hàng hóa được sản xuất
chủ yếu trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh, thân thiện với môi trường, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn
thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và tăng cường xuất khẩu.
- Xác định nguồn cung từng nhóm sản phẩm; hướng dẫn các địa phương áp dụng phương án tái
đàn phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm đáp ứng kỹ thuật;
đảm bảo mơi trường và phịng chống dịch bệnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
(iii.) Quy mô từng nông hộ:


Hồn thiện các nhóm chính sách phát triển chăn ni: Bao gồm chính sách đất đai; chính sách
tài chính và tín dụng; chính sách thương mại… Dự thảo Chiến lược nêu ra những nội dung, lĩnh vực
mà Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và hỗ trợ đầu tư phát triển nhằm đạt mục
tiêu chung của Chiến lược. Trong từng thời kỳ và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước sẽ có
chính sách cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực và đối tượng thụ hưởng.
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh: Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch
tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh; Đẩy mạnh việc tiêm phòng vắc xin phòng ngừa các loại dịch bệnh
trên gia xúc, gia cầm. Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng
cơ sở, vùng chăn ni an tồn dịch bệnh; Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới và hoàn thiện hệ thống kiểm
dịch động vật, trong đó chú trọng kiểm dịch biên giới, cửa khẩu; thiết lập hệ thống nhận dạng và truy
xuất nguồn gốc động vật.
Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế: Tăng cường đầu tư và xã hội hóa hoạt động nghiên cứu
khoa học và cơng nghệ trong chăn nuôi, thú y theo hướng kết hợp nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu
ứng dụng; Nghiên cứu xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành chăn

nuôi, thú y phù hợp thực tiễn quản lý và thông lệ quốc tế…; Nghiên cứu phát triển các mơ hình sản
xuất tuần hồn, áp dụng cơng nghệ cao trong chăn nuôi.
Nâng cao năng suất, chất lượng giống vật ni: Cơng nghiệp hóa khâu sản xuất và cung ứng
giống vật nuôi; cùng với việc nhập nội bổ sung các nguồn giống cao sản, giống chất lượng, cần tập
trung phục tráng, nhân thuần các giống bản địa có nguồn gen tốt cung cấp vật liệu di truyền để nhân
giống, lai tạo giống phù hợp với nhu cầu sản xuất cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi: Rà soát, điều chỉnh mạng lưới cơ sở sản
xuất thức ăn chăn ni cơng nghiệp phù hợp với q trình chuyển dịch vùng và cơ cấu chăn ni;
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ sinh học nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử
dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu; Chuyển mộtphần
diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ cây thức ăn chăn ni; Khuyến khích đầu tư hồn thiện hệ thống
hạ tầng cảng biển, kho bãi chuyên dùng phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn
nuôi; Khuyến khích phát triển mơ hình chế biến thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị
nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn ni nông hộ, hợp tác xã.
Nâng cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi: Tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế
biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn ni hàng hố, bảo đảm u
cầu về vệ sinh thú y, an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi trường và đối xử nhân đạo với vật ni; Khuyến
khích phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn ni nhằm đa dạng hóa và nâng
cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản
lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở; Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật


chăn ni, quản lý dịch bệnh và an tồn thực phẩm cho người chăn nuôi; Đào tạo cán bộ nghiên cứu
có trình độ chun sâu một số lĩnh vực quan trọng như giống, dinh dưỡng, thú y, công nghệ chế biến
thức ăn và sản phẩm chăn ni; Chuẩn hóa các chương trình đào tạo và tăng cường các nguồn lực,
phương thức đào tạo theo hướng xã hội hoá phù hợp với kinh tế thị trường trong nước và hội nhập
quốc tế.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi: Kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển

cơng nghiệp cơ khí, hóa chất và cơng nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết mổ, chế
biến; Khuyến khích phát triển cơng nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động
kinh doanh chăn nuôi.
Đổi mới tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất các ngành hàng sản phẩm chăn nuôi theo hướng
chuyên mơn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với các chuỗi liên kết; Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn ni theo chuỗi khép kín và hỗ trợ, dẫn dắt
người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường; Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của
các hội, hiệp hội ngành hàng chăn nuôi phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn ni, thú y: Kiện tồn, tăng cường năng lực
tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi,
thú y; Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Xã hội hóa các dịch
vụ cơng về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm cơng
khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho
người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
1.5.2 Về chất lượng sản phẩm chăn nuôi

(i.) Chất lượng giống:
Phát triển giống vật nuôi trên cơ sở khai thác tối đa nguồn gen vật nuôi trong nước; đồng thời,
mở rộng trao đổi nguồn gen với các nước trên thế giới để chọn tạo giống mới đa dạng di truyền, thích
hợp với vùng sinh thái.
Phát triển giống vật nuôi cần kết hợp đồng bộ giữa nghiên cứu chọn tạo trong tỉnh và nhập nội
giống mới từ nước ngồi; kết hợp hài hịa giữa nghiên cứu và sản xuất giống, khơng chạy theo thành
tích về số lượng giống mới được công nhận.
Phát triển giống vật nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Phát triển giống vật nuôi trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, nhất là
các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh giống; ngân sách nhà nước ưu tiên
những nhiệm vụ nghiên cứu phát triển giống mà các thành phần kinh tế khác chưa, hoặc ít quan tâm
đầu tư.



Phát triển giống vật nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại, bảo đảm cung cấp đủ giống có chất
lượng nhằm tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; góp phần thực hiện
thành cơng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030.
(ii.) Chất lượng thức ăn chăn nuôi
Trong cơ cấu giá thành thức ăn, thức ăn cung cấp năng lượng chiếm ít nhất là 50% cơ cấu về
giá. Vì vậy có thể thấy rằng chúng ta có cơ hội rất cao để giảm giá thành từ thức ăn cung cấp năng
lượng. Hiện nay, nhiều nơi trên thế giới xây dựng khẩu phần ăn dựa vào năng lượng tiêu hóa DE hoặc
năng lượng trao đổi ME vì:
Năng lượng là chất dinh dưỡng phức tạp hơn dưỡng chất khác vì nó do nhiều nguồn dinh dưỡng
cấu thành.
Nhiều nơi thiếu số liệu về giá trị năng lượng của nguyên liệu thức ăn và thiếu các dữ liệu
nghiên cứu hệ thống năng lượng.
Nhiều nhà dinh dưỡng cảm thấy thoải mái khi sử dụng hệ thống năng lượng DE hoặc ME nên
chưa áp dụng hệ thống năng lượng thuần vì phức tạp hơn.
Hệ thống năng lượng thuần cho ước tính chính xác hơn về giá trị năng lượng thực của nguyên
liệu sẵn có cho động vật sử dụng để duy trì và tạo sản phẩm. Sự khác nhau chính giữa hệ thống năng
lượng thuần và hệ thống năng lượng tiêu hóa/trao đổi là hệ thống NE cân nhắc đến lượng mất mát bởi
nhiệt trong q trình tiêu hóa và sự tích lũy chất dinh dưỡng trong tế bào protein và béo.
Sử dụng NE để xây dựng khẩu phần ăn sẽ tiết kiệm chất dinh dưỡng và lượng chất thải ra mơi
trường giảm đi.
Để áp dụng, cần phân tích tất cả các nguyên liệu thức ăn phổ biến nhất cho động vật về các chỉ
tiêu: vật chất khô, protein thô, béo, xơ thô, ADF, NDF, tinh bột và đường. sử dụng cơng thức để tính
ra giá trị DE, ME, NE và so sánh với nhau.
Cơng thức ước tính NE:
NE = (0.700 x DE) + (1.61 x EE) + (0.48 x Tinh bột) – (0.91 x Protein thô) – (0.87 x ADF)
Sự tiến bộ của dinh dưỡng động vật và thức ăn chăn nuôi là các nhà dinh dưỡng xây dựng khẩu
phần ăn cho động vật bắt đầu đi từ căn cứ vào protein thơ, protein tiêu hóa, axít amin tổng số (total
amino acid), axít amin tiêu hóa (digestible AA), axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (apparent ileal

digestible amino acid (AID AA) và hiện nay là axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (hay axít amin
tiêu hóa hồi tràng điều chỉnh standardized ileal digestible amino acid – SID AA).
Có rất nhiều nghiên cứu ở nước ngồi đã chứng minh lợi ích sử dụng giá trị axít amin tiêu hóa
so với axít amin tổng do tính ưu việt của nó trong xây dựng khẩu phần ăn, tăng hiệu quả kinh tế và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Just A. và ctv (1985) đã chỉ ra mối tương quan giữa axít amin tiêu
hóa và protein tích lũy trong thân thịt chặt chẽ hơn so với axít amin tổng số. Các tác giả cũng quan sát


thấy ni tơ tích lũy và tăng trọng của lợn giai đoạn nuôi vỗ béo khi cho ăn khẩu phần dựa trên chất
dinh dưỡng tiêu hóa được cải thiện hơn so với axít amin tổng số.
Khi so sánh giá trị tiêu hóa qua phân và hồi tràng, McDonald và ctv (1995) đã chứng minh là hệ
số tiêu hóa dựa vào phân tích dưỡng trấp ở đoạn cuối hồi tràng cho phép đo chính xác ni tơ hấp thu
hơn so với hệ số tiêu hóa qua phân. Ngồi ra tác giả còn cho thấy hệ số tương quan giữa tăng trọng
và hệ số tiêu hóa hồi tràng cao hơn so với tiêu hóa tồn phần qua phân (tương ứng r = 0,76 và 0,64),
đặc biệt đối với nguồn protein không truyền thống.
Việc sử dụng AA tiêu hóa thay cho AA tổng sốngày càng trở nên cần thiết vì càng ngày chúng ta
càng dùng các loại thức ăn không truyền thống với khả năng tiêu hóa thấp hơn thức ăn truyền thống (ví
dụ bã sắn thay cho sắn lát, khơ dầu đỗ tương thay thế bột cá, DDGS thay thế một phần khô dầu đỗ
tương (Lemme et al.,2004).
Việc lập khẩu phần thức ăn dựa trên AA tiêu hóa tạo ra khả năng đa dạng hóa khẩu phần và
dùng nhiều nguyên liệu thức ăn không truyền thống mặc dù chúng chứa thành phần AA khơng cân
đối và tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn. Để giảm hàm lượng protein thô của khẩu phần và thỏa mãn nhu cầu AA
chính xác hơn. Điều này sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng ni tơ, tích lũy protein cao hơn và có thể giảm
lượng ni tơ đào thải ra phân.
Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đều khuyến cáo sử dụng axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu
chuẩn để xây dựng khẩu phần cho lợn nhằm tối ưu hóa về nhu cầu dinh dưỡng và tối đa hóa lợi
nhuận vì việc sử dụng SID AA sẽ tiết kiệm nhiều AA hơn AID AA (giá trị SID cao hơn AID do đã đo
đạc và tính tốn đến AA nội sinh cơ bản) mà nhu cầu dinh dưỡng vẫn được đảm bảo.
Bên cạnh việc xây dựng khẩu phần dựa vào AA tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn thì sự tiến bộ của
cơng nghệ hóa học và cơng nghệ sinh học đã cho ra đời nhiều AA tổng hợp. Lợi ích của việc dùng AA

tổng hợp trong thức ăn chăn ni là thỏa mãn 1 cách chính xác nhu cầu AA để phát huy và cải thiện
năng suất của dòng, giống. Sử dụng AA tổng hợp sẽ cho phép chyên gia dinh dưỡng thiết lập được
khẩu phần thức ăn protein thấp nhưng cân bằng AA làm tiết kiệm nguồn protein, giảm giá thành thức
ăn, giúp con vật tiết kiệm được cả nguồn năng lượng cho việc tiêu hóa thức ăn. Hiện nay, 4 AA tổng
hợp đã được sản xuất và sử dụng đại trà là L-Lysine, DL- Methionine, L-Threonine và L-Tryptophan.
Nhiều AA khác như Valine, isoleucine và Arginine đang và sẽ dần trở thành phổ biến (D’Mello,
2003).
Phát triển việc ni dưỡng động vật giới tính và theo giai đoạn do nhu cầu AA của động vật
giảm dần theo thời gian và điều này sẽ dẫn đến giảm chi phí thức ăn và giảm sự dư thừa protein và
AA.
Việc áp dụng công nghệ nanođã sản xuất ra hàng loạt sản phẩm nano là thức ăn bổ sung trong
chăn nuôi như chất hấp phụ độc tố, tăng cường miễn dịch…công nghệ ép đùn để chế biến nguyên liệu,


×