Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá tính công khai, minh bạch của tòa án trong hoạt động tố tụng hình sự (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.67 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................... ............................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài......................................................................................... 3

3.

Mục
vụ• nghiên
cứu.............................................................................. 6
• đích và nhiệm

Cj

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 6

5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................................... 6

5.1. Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận................................................... 6

5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 7
6.



Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn............................................................. 8


CZ7





6.1. về lý luận.............................................................................................................. 8
6.2. về thực tiễn........................................................................................................... 8
7.

Kết cấu của luận văn................................................................................................... 8

DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT................................................................................... 9

CHƯƠNG I: MỌT SÓ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ ĐÁNH GIÁ TÍNH CƠNG
KHAI, MINH BẠCH CỦA TỊA ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TĨ TỤNG HÌNH

sự...................................................................................... 10
1.1.

Tính cơng khai, minh bạch của tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự....

1.1.1. Khái niệm tính cơng khai, minh bạch cũa tịa án trong hoạt động tố
tụng hình sự............................................................................................................ 10
1.1.2. Tính tất yếu của cơng khai, minh bạch của toà án trong hoạt động
tố tụng hình sự....................................................................................................... 12

1.2. Khái niệm cơ chế đánh gỉá tính cơng khai, minh bạch của tồ án trong
hoạt động tố tụng hình sự........................................................................................16
e

e



e



e

1.3. Đặc điểm cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của tồ án trong
hoạt động tố tụng hình sự........................................................................................19
1.3.1. Đối tượng đánh giá....................................................................................19
1.3.2. Chủ thể đánh giá........................................................................................19
1.3.3. Nội dung đánh giá......................................................................................23
1.3.4. Vai trị và tính tất yếu của của cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh
bạch ..................................................................................................................... 24

10


1.3.5. Mục đích đánh giá...................................................................................... 29
1.3.6. Phân loại đánh giá...................................................................................... 31
1.4. Cơ chế đánh giá..................................................................................................33

1.4.1. Co’ sở xây dựng tiêu chí đánh giá............................................................. 33

1.4.2. Quy trình đánh giá..................................................................................... 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................. 36
CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ MỘT SĨ QUỐC GIA VỀ cơ
CHÊ ĐÁNH GIÁ TÍNH CỎNG KHAI, MINH BẠCH CỦA TỊA ÁN TRONG
HOAT
ĐƠNG
TỐ TUNG
HÌNH su• - NHƯNG KINH NGHIÊM
CHO VIẼT





NAM.................................................................................................................................... 38
X

2.1.

r

r

r

A

•?


s

X

Pháp luật qc tê............................................................................................ 38

2.1.1. Co’ sở pháp lý về cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tòa
án
..........
.38
2.1.2. Ngoại lệ của việc đánh giá tính cơng khai, minh bạch........................... 39
2.2.

Pháp luật một số quốc gia..............................................................................42

2.2.1. Thành lập Hội đồng tư pháp - Co’ chế giám sát tính cơng khai, minh
bạch của Tịa án của Somaliand.......................................................................... 42
2.2.2. Xây dựng quy trình chọn lọc thẩm phán - Bosnia và Herzegovina và
Kosovo.................................................................................................................... 46
2.2.3. Mở rộng điều kiện thực thi công khai, minh bạch bằng công nghệ kinh nghiệm từ Philippines và Indonesia............................................................ 51
2.2.4. Mở rộng quyền giám sát của cộng đồng - kinh nghiệm tù’
Afghanistan.................................................................................................................
2.3.

59

Kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................................... 62

2.3.1. Cơ quan giám sát........................................................................................ 62
2.3.2. Quy trình chọn lọc thẩm phán.................................................................. 63

2.3.3. Tòa án điện tủ’............................................................................................. 66

2.3.4. Mỏ’ rộng quyền giám sát cho công dân.................................................... 66
KÉT LUẬN CHƯƠNG II................................................................................................. 68

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA CO CHẾ ĐÁNH GIÁ TÍNH CƠNG KHAI, MINH BẠCH CỦA TỊA ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG TĨ TỤNG HÌNH sự............................................................... 69


3.1. Thực trạng về CO’ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của tồ án
trong tố tụng hình sự................................................................................................. 69

3.1.1 Thực trạng cơ chê đánh giá bên ngoài toà án............................................ 70
3.1.2. Thực trạng cơ chế đánh giá nội bộ........................................................... 76

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá tính cơng khai, minh bạch của
Tồ án trong hoạt động tố tụng hình sự................................................................. 78
3.2.1. Cải thiện cơ sở của cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của
Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự.............................................................. 78
3.2.2. Hồn thiện quy chế lựa chọn thẩm phán và xây dựng hệ thống Tồ
án điện tử................................................................................................................. 82
3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính cơng khai, minh bạch của tồ án
trong tơ tụng hình sự.............................................................................................. 91
L

3.2.4. Thiết lập cơ quan giám sát độc lập............................................................ 98

KẾT LUẬN....................................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................106



MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài

Cơng khai, minh bạch là thuộc tính tất yểu của nền tư pháp văn minh, hiện đại.
Trong quá trình cải cách tư pháp, tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của
Bộ Chính trị, Nhà nước ta đã có định hướng: “Xây dựng nền tư pháp trong sạch,

vững mạnh, dân chú, nghiêm minh, bảo vệ công lỵ, từng bước hiện đại, phục vụ
Nhân dân, phụng sự Tơ quổc Việt Nam xã hội chủ nghía; hoạt động tư pháp mà
trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành hiệu quả và hiệu lực cao ”. [1, tr. 105]
Tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng hình sự của Tịa án thề hiện qua

việc cơng bố, cung cấp thơng tin, giải trình về pháp luật, tồ chức bộ máy, việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm liên quan đến hoạt động truy cứu trách

nhiệm hình sự của người phạm tội. Theo Liên Hợp Quốc thì: “Minh bạch xét xử là
một giá trị quan trọng thường được gói gọn là “Khơng những công lý phải được

thực thỉ, mà công lý phải được nhìn thấy là đã thực thỉ”. Minh bạch xét xử cũng
được công nhận là một trong những nguyên tắc quan trọng trong các tài liệu nhân

quyền quốc tế, trong đỏ xác định quyền được xét xử công khai và thông báo công

khai về bản án là một trong những nền tảng của quyền được xét xử công bằng”.
[16, tr.106] Do đó, tính cơng khai, minh bạch là thuộc tính tất yếu của Nhà nước

pháp quyền, từ đó đặt ra yêu cầu xây dựng cơ chế đánh giá những thuộc tính này
trong hoạt động tố tụng Hình sự của Tịa án.


Đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hình
sự là quy trinh được thực hiện bởi các cơ quan, tố chức, cá nhân dựa trên những tiêu

chí cụ thể được so sánh với mục tiêu đề ra ban đầu nhàm đo lường chất lượng, mức

độ công khai, minh bạch trong hoạt động TTHS đối với Tịa án, do đó mà việc đánh

giá có vai trò quan trọng trong cài thiện nền tư pháp liêm chính nói chung và hoạt
động tố tụng của Tịa án nói riêng, đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp và phát triển

Nhà nước pháp quyền. Quá trình đánh giá sẽ phân tích tình hình, số liệu thực tế so

với chính sách pháp luật và mục tiêu của Nhà nước, nhằm đề ra những phương án,

giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động của Tòa án, hướng tới sự công khai,


minh bạch. Do đó, việc xây dựng cơ chê đánh giá, cũng như xây dựng khung đánh

giá, hệ tiêu chí đánh giá tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động xét xử, thực hiện
quyền tư pháp cũng góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện
nay, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền con người, bảo vệ

công lý trong hoạt động tố tụng hình sự.
Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của

Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự còn nhiều điểm vướng mắc, bất cập như:

- Cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh hạch của Tịa án trong hoạt động tổ

tụng hình sự. Việt Nam đã trải qua 15 năm kể từ ngày thực hiện Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020. Tuy nhiên, ngày 16-10-2019, tại Hà Nội, Ban Chỉ đạo Đề án đã

tiến hành tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết 49-NQ-TW nhưng hồn tồn
chưa có quy trình đánh giá chi tiết, hoàn thiện, khoa học và hiệu quả nhằm đáp

ứng được yêu cầu xây dựng nền tư pháp trong sách, vững mạnh. Cơ chế đánh

giá chưa được hình thành rõ nét khi chỉ có Quốc Hội và Hội đồng nhân dân
các cấp tiến hành việc đánh giá thông qua quyền giám sát, chất vấn tại các kỳ
họp ... Vì vậy các chủ thể đánh giá, đặc biệt là nhân dân khi thực hiện quyền

dân chủ nhằm kiểm soát, hạn chế quyền lực Nhà nước lại khơng có đủ cơng

cụ, phương tiện để thực hiện mục tiêu của mình. Trước những hoạt động của
Tòa án, nhân dân thiếu đi cách thức đánh giá tính minh bạch đề làm nền tảng

xem xét Tịa án đà thực sự hoạt động hiệu quả, đảm bảo nghĩa vụ minh bạch
khi thi hành công vụ, thực hiện trách nhiệm được giao hay chưa, từ đó tiến

hành những trình tự, thủ tục pháp lý nhàm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Ngược lại, Tịa án cũng khơng có cơ sở, căn cứ để thực hiện việc

công khai, minh bạch thông tin.
- Cơ sở pháp lý làm nền tảng cho cơ chế đánh giá. Hiện nay, vấn đề đánh giá

tính cơng khai, minh bạch hoạt động tố tụng hình sự của Tịa án đã và đang
được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, tuy nhiên các quy định này chưa
tồn diện và khơng đầy đủ, mang tính nhở lẻ, rải rác và thiểu tập trung. Nội


2


dung các quy định chưa đây đủ, chi tiêt và nêu rõ việc công khai, minh bạch là

công khai, minh bạch vấn đề gì và như thế nào đối với những hoạt động cụ thể
nào của Tòa án trong tố tụng hình SỰ...V.V. Bên cạnh đó, mặc dù đà có những
quy định về trách nhiệm đánh giá cùa một số chủ thể nhưng chưa đầy đủ,

nhiều nội dung của cơ chế đánh giá chưa được luật hóa. Đồng thời, tính cơng
khai, minh bạch trong hoạt động của Tịa án chỉ được quy định đơn lẻ tại một

số điều luật, chưa phải là yêu cầu bắt buộc đối với cơ quan này.

- Chưa xây dựng được khung, tiêu chí đánh giá tính cơng khai, minh hạch
trong hoạt động tố tụng của Tòa án dựa trên căn cứ khoa học nên việc đánh giá
chưa đủ khách quan, toàn diện và hiệu quả.

Từ những vướng mắc trong lý luận và thực tiễn phân tích trên đây, tác giả lựa
chọn đề tài luận văn của mình là “Đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án
trong hoạt động tố tụng hình sự” nhằm xác định cơ chế, khung và tiêu chí đánh giá

tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài “Đánh giá tỉnh công khai, minh bạch của Tịa án trong
hoạt động tố tụng hình sự” đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp

về vấn đề này, được thể hiện qua các sản phẩm khoa học:

- về các cơng trình nghiên cứu trong các sách chun khảo, tham khảo, giáo
trình, có thể kể đến một số tác phẩm như:
(1) J. Matzer (Chủ biên), Productivity Impovement Technique, 1SMA:

Washington, 1986.
(2) E.A.

Morley,

Partitioners

Guide

to

Public

Sector

Productivity

improvement, Van Nostrand Reinhold: New York, 1986.

(3) J. F. Wholey, Evaluation and Effective Public Management, Little: Boston,
1983.

(4) Kin Sung-ho, The Constitutional Soul of Korea’s democracy, Political
change in Korea (Insight into Korea Series Vol.3), The Korea Herald và

Hiệp hội Khoa học chính trị biên tập, NXB Jimoondang, Seoul, 2008.


3


(5) Cha Dong-wook, “The Constitutional Court: Political or Legal”, Political
change in Korea (Insight into Korea Series Vol.3), The Korea Herald và

Hiệp hội Khoa học chính trị biên tập, NXB Jimoondang, 2008.
(6) Wen-chen Chang, “East Asian Foundation for Constitutionalism: Three
Models Reconstructed”, National Taiwan University Law Review, 2009

Vol. 3:2.

(7) Wen-chen Chang, The Emergence of East Asian Constitutionalism:
Features in Comparison, American Journal of Comparative Law, 2011,

Vol. 59.

(8) Wen-Chen Chang, Strategic judicial responses in politically charged cases:
East Asian experiences, I.CON (2010), Vol. 8, No. 4.
(9) Liên Hợp quốc (2011), Hướng dẫn tăng cường năng lực và liêm chính tư
pháp,

New

York.

Link

bản


tiếng

Việt:

https ://www. unodc. org/documents/sou theastasiaandpacific/2014/04/j udicia
l-vietnam/UNODC_-_Judicial_Integrtiy_Vietnamese.pdf.

(10) Nguyễn Quốc Hồn (2014), Giáo trình luật so sánh, Nxb. Công an Nhân
dân, Hà Nội.
- về các công trinh nghiên cứu ở cấp độ luận án, luận văn về Đánh giá tỉnh
cơng khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự:

(1) Nguyễn Thị Anh Minh (2020), Minh bạch trong xét xử theo luật tố tụng

hĩnh sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà

Nội.
(2) Nguyễn Ngọc Mai (2020), Minh hạch trong xét xử vụ án hình sự - Pháp
luật quốc tế và kinh nghiệp cho Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Khoa luật -

Đại học Quốc gia Hà Nội.
(3) Phan Thị Thùy Linh (2020), Quyền được xét xử cồng bằng trong pháp luật
quốc tế và pháp luật Việt Nam, Luận vãn Thạc sỹ, Khoa luật - Đại học

Quốc gia Hà Nội.

4



(4) Nguyễn Thị Liên Hương (2015), Quyền được xét xử cơng bằng trong tổ

tụng hình sự Việt Nam, Luận vãn Thạc sỹ, Khoa luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội.

- về các công trinh nghiên cứu ở cấp độ bài đăng tạp chí, trang thơng tin điện
tử về Đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng
hình sự:

(1)

Nguyễn Ngọc Chí, Nguyễn Ngọc Mai, Minh bạch tư pháp trong lĩnh vực

hình sự ở một số quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa

học ĐHQG Hà Nội - Chuyên san Luật học, 2020, tập 36, số 3.
(2)

Nguyễn Ngọc Chí, Minh bạch và đánh giá tính minh bạch trong hoạt

động xét xử, thực hiện quyền tư pháp của Tòa án ở Việt Nam, Tạp chí

Khoa học ĐHQG Hà Nội - Chuyên san Luật học, 2021, tập 37, số 1.
(3)

Nguyên Anh, Công khai bản án, quyết định trên cổng thơng tin điện tử

của Tịa án: Ý nghĩa, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Tịa án nhân dân
diện từ, ngày 05/03/2018.


(4)

Võ Khánh Vinh, về quyền tư pháp và chế độ tư pháp ở Việt Nam, Tạp

chí Tịa án Nhân dân điện tử, ngày 01/07/2019.
(5)

Phạm Thị Hồng Đào, Quyền tư pháp và thực hiện quyền tư pháp theo

Hiến

pháp

2013,

năm

Link

/>
tham

khảo:

/ctv/news/Pages/tin-hoat-

dong.aspx?ltemld=152 (ngày đăng 28/7/2016)
Các nghiên cứu trên chưa làm rõ được một số vấn đề là điểm mới trong đề tài

luận văn mà tác giả lựa chọn:

Thứ’ nhất, các cơng trình nghiên cứu trên chú yếu làm rõ những Vấn đề cơ

bản, khái quát chung nhất về cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án
trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, chưa xây dựng được khung, hệ tiêu chí đánh giá
tính cơng khai, minh bạch này. Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu cơ

chế đánh giá dựa trên những thành quả của những cơng trình nghiên cứu khác, đồng

thời xây dựng khung, hệ tiêu chí và quy trình đánh giá.

5


Thứ hai, luận văn tiên hành phân tích thực trạng các qc gia gặp vân đê vê

việc đánh giá tính công khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng của Tòa án và các

giải pháp mà các quốc gia này đã áp dụng để rút ra bài học kinh nghiệp cho Việt

Nam.
Thứ ba, luận văn đề xuất cụ thể, chi tiết về cơ chế đánh giá có thể áp dụng ở

Việt Nam và một số giải pháp giúp cơ chế đánh giá này được hiệu quả hơn và nâng
cao tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong tố tụng Hình sự.

3. Mục
cứu
• đích và nhỉệm
• vụ• nghiên
<—»

Trên cơ sở làm rõ khái niệm, vai trò và đặc điếm của cơ chế đánh giá tính

cơng khai, minh bạch cùa Tịa án trong tố tụng hình sự, Luận văn hướng tới xây
dựng cơ chế, tiêu chí và giải pháp đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án
trong tố tụng hình sự, góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá tính cơng khai, minh
bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài đi sâu nghiên cứu về lý luận và pháp luật về cơ chế, khung, tiêu chí
đánh giá tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng hình sự của Tịa án, bao

gồm:
- Những vẩn đề lý luận về cơ chế, khung, tiêu chí đánh giá tính cơng khai,

minh bạch và vai trị của việc đánh giá chúng trong hoạt động tố tụng hình sự

của Tòa án.
- Pháp luật và thực tiễn về cơ chế, khung, tiêu chí đánh giá tính cơng, khai
minh bạch
ở Việt
Nam



- Những giải pháp hồn thiện cơ chế, khung, tiêu chí đánh giá tính cơng khai,

minh bạch
ở Việt
Nam



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận
Phương pháp luận: về phương pháp luận, để làm rõ các vấn đề nghiên cứu,
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cúa học

thuyết Mác - Lenin. Đây là phương pháp khoa học vận dụng nghiên cứu trong toàn

6


bộ Luận văn đê xây dựng cơ chê, khung và tiêu chí đánh giá tính cơng khai và minh

bạch trong hoạt động tố tụng hình sự.

Phương pháp tiếp cận: Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận quyền trong

nghiên cứu đánh giá tính cơng khai, minh bạch hoạt động tố tụng hình sự của Tịa
án.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
về phương pháp nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu Luận văn sử dụng các

phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau:
Phương pháp phân tích: Để hiểu rõ các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu, tác giả đà tiến hành rà soát và nghiên cứu các văn bản pháp luật, các tài liệu

liên quan, cụ thể: Các văn bản quy phạm pháp luật (Hiến pháp năm 2013, Luật Tiếp


cận thơng tin năm 2016, Luật Tổ chức Tịa án năm 2014...), các giáo trình, sách
chuyên khảo, tài liệu hội thảo, tạp chí luật học và các bài báo liên quan đến đánh giá

tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong tố tụng hình sự.

Phươngphảp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp so sánh được
tác giả sử dụng rộng rãi trong bài viết nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và

pháp luật liên quan đến cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án tại
Việt Nam và Quốc tể. Qua đó đưa ra những nhận xét và bài học kinh nghiệp cho
Việt Nam.

Phương pháp tơng hợp, thống kê: Trong q trình nghiên cứu, tác giả tổng

hợp các dữ liệu, các vụ việc thực tế để rút ra các đánh giá liên quan đến Đánh giá
tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong tố tụng hình sự.

Phương pháp trao đổi, thảo luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả trao đổi

với người hướng dần đề lấy ý kiến, nhận xét cũng như thực hiện việc phản biện
chéo để tìm ra hướng triển khai phù hợp nhất.

7


6. Y nghĩa
khoa học
~
• và thực
• tiên của luận

• văn

6.1. về lý luận
Là một trong những nghiên cứu lý luận về cơ chế đánh giá tính cơng khai,
minh bạch của Tòa án, nên kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung cho hệ

thống lý luận, cho khoa học pháp lý tố tụng hình sự ở Việt Nam.
6.2. về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo đế cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thể xây dựng cơ chế đánh giá phù họp với thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự tại
Việt Nam và sử dụng để đánh giá mức độ tính cơng khai, minh bạch của Tịa án
trong q trình hoạt động, thực thi trách nhiệm mà Nhà nước giao phó.

7. Kết cấu của luận văn
Luận vãn gồm 03 chương:

Chương I: Một số vấn đề lý luận về đánh giá tính cơng khai, minh bạch của
Tòa án trong hoạt động tố tụng hình sự.

Chương II: Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về cơ chế đánh giá tính cơng
khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự - những kinh nghiệm

cho Việt Nam.
Chương III: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của cơ chế đánh giá
tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự.

8



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

BLHS

Bơ lt Hình sư

CBM-T

Tịa án được cộng đồng giám sát (tại Afghanistan)

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNTT

Cơng nghệ thông tin

CQĐT

Cơ quan điều tra

CQTHTT

Cơ quan tiến hành tố tụng


HĐXX

Hội đồng xét xừ

HJPC

Hội đồng tư pháp cấp cao

ICCPR

Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị

ICT

Cơng nghệ thông tin và truyền thông

UPC

Hội đồng tư pháp độc lập

KCJ

Hội đồng tư pháp Kosovo

KSV

Kiểm sát viên

OSCE


Tổ chức an ninh và hợp tác Châu Âu

RTFT

Quyền được xét xử công bằng

RTI

Quyền tiếp cận thơng tin

TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

THTT

Tiến hành tố tụng

UDHR

Tun ngơn quốc tế Nhân quyền

VKS

Viên
• kiểm sát


VKSNDTC

Viên kiểm sát nhân dân tối cao

9

9



9

9


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẮN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ ĐÁNH GIÁ TÍNH CƠNG

KHAI, MINH BẠCH CỦA TỊA ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH
Sự
1.1.

Tính cơng khai, minh bạch của tịa án trong hoạt động tố tụng hình sự

1.1.1. Khái niệm tính cơng khai, minh bạch của tịa án trong hoạt động tố tụng

hình sự
Hoạt động tố tụng hình sự là quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự của người

phạm tội. Quá trình này nhằm xác định sự thật khách quan, nhận thức đúng đắn về

vụ án, bao gồm các giai đoạn: Khởi tố - Điều tra - Truy tố - Xét xử. Trong đó, Tịa
án là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN thực hiện quyền tư pháp. Trong q

trình xét xử, Tịa án sẽ xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ
đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa

để ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng

hình phạt, biện pháp tư pháp; quyết định về quyền và nghĩa vụ tài sản, quyền nhân
thân cùa các bên dựa trên nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự.

Quyền tư pháp là quyền xét xử, nhưng phạm vi quyền tư pháp lại trải rộng từ

đầu cho đến khi thi hành xong bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án - cơ quan xét xử. [9, tr. 105] Theo GS.TSKH Đào Trí ủc thì phạm vi của quyền
tư pháp bao gồm từ hoạt động khởi tố, điều tra và kết thúc ở việc thi hành xong bản

án hình sự. Các giai đoạn trên đều nhằm tạo cơ sở, tiền đề đế Tòa án thực hiện
quyền tư pháp - xét xử của mình. Do đó, Tịa án là cơ quan duy nhất có quyền tư
pháp, nhưng lại có nhiều chủ thể khác tham gia thực hiện quyền tư pháp, như: Hội
thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên ...

Tịa án giữ vị trí trung tâm thực hiện hoạt động trọng tâm là xét xử trong hoạt

động tố tụng hình sự. Tuy nhiên, tại Việt Nam Tịa án khơng chỉ thực hiện chức

năng xét xử mà cịn tham gia vào hoạt động Điều tra và Truy tố, được thể hiện qua
một số quyền của Hội đồng xét xử như: Trả hồ sơ điều tra bổ sung hay Khởi tố vụ

án hình SỰ..V.V. Đe đảm bảo các nguyên tắc tố tụng hình sự được thực thi thì Tịa án


tại Việt Nam có quyền tham gia ngay từ đầu giai đoạn Khởi tố, Điều tra, cho tới

10


Truy tơ, Xét xử và Thi hành án. Tịa án đóng vai trị vào hiệu quả và hiệu lực của

các hoạt động đó, là sự liên hệ cần thiết đế đảm bảo xác định chính xác trách nhiệm
hình sự của người phạm tội dựa trên cơ chế kiểm soát tội phạm.

Tòa án, Viện Kiểm sát và Cơ quan điều tra được tổ chức theo mơ hình phối
hợp, kiểm sốt lẫn nhau nhằm đảm bảo mục tiêu tránh bở lọt người phạm tội. Tuy

nhiên, hệ thống Tòa án còn được tồ chức theo mơ hình phân cấp, theo mối quan hệ

quản lý, điều hành - chấp hành của Tòa án cấp trên đối với Tịa án cấp dưới. Do đó,
hoạt động của Tịa án trong tố tụng hình sự được thể hiện qua nhiều phương diện

khác nhau.
Trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự thì giai đoạn xét xử đóng vai trò
trọng tâm, quyết định hành vi của một cá nhân, pháp nhân có phải là tội phạm hay
khơng. Do đó mà Liên Hợp Quốc đã đặc biệt gắn trách nhiệm Minh hạch trong xét

xử cùa Tòa án, và định nghĩa nó như sau: “Minh bạch xét xử là một giá trị quan

trọng thường được gói gọn là “Khơng những công lý phải được thực thi, mà công lý
phủi được nhìn thấy là đã thực thi

Minh bạch xét xử cũng được công nhận là một


trong những nguyên tắc quan trọng trong các tài liệu nhân quyền quốc tế, trong đỏ

xác định quyền được xét xử công khai và thông báo công khai về bản án là một
trong những nền tảng của quyền được xét xử công bằng”. [16, tr.106]

Tại Việt Nam thì quan niệm Minh bạch theo nghĩa hẹp và tách Cơng khai theo

nghĩa là một tính chất riêng biệt, tuy nhiên theo quan niệm chung trên thế giới khi
đề cập đến Minh bạch sẽ bao hàm cả ý nghĩa của Công khai. Sự khác nhau này

không ảnh hưởng tới bản chất của việc đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tòa
án. Giáo sư Luật học Lynn M. LoPucki khi đặt khái niệm “Minh bạch” trong bối

cảnh hoạt động cùa Tịa án thì ơng cho rằng: “Minh bạch ” có nghĩa là cơng chúng

sẽ có quyền truy cập trực tuyến, không chỉ vào các tài liệu trong hồ sơ của Tịa án,

mà cịn có thê có câu trả lời cho hàng loạt những câu hỏi quan trọng nhất liên quan

đến hiệu suất làm việc của hệ thống Tòa án ”. [49, tr. 109]
Theo sách Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản
ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh ấn hành năm 2007 thì “Cơng khai” là "không giấu

11


diêm, bí mật mà cho mọi người cùng bỉêt" (tr 346). Cụm từ “Công khai” thường đi

cùng và gắn liền cụm từ “Minh bạch”. Cũng theo sách Đại từ điền nếu trên thì

“Minh bạch” là "sáng rõ, rành mạch" (trang 1037). [36, tr. 108]

Trong phạm vi đề tài của Luận văn, tác giả cho ràng khái niệm Công khai và
Minh bạch cần được tách riêng để định nghĩa, từ đó làm nối bật lên bản chất của các

thuật ngữ này. Công khai là sự công bố, cung cấp và đưa thơng tin tới cơng chúng,
từ đó mà bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng có thể thấy được, chứng kiến

được và tiếp cận được. Đối với thuật ngữ Minh bạch thì nên được hiểu là sự tường
minh, rõ ràng, rành mạch, qua đó các chú thể khi tiếp cận có thể hiểu được. Tóm lại,
Cơng khai là về hình thức, cịn Minh bạch là về nội dung. Khi truy cứu trách nhiệm
hình sự người phạm tội thì mọi hoạt động của Tịa án cần phải cơng khai đế cơng

chúng có thể thấy được và minh bạch để cơng chúng có thể hiểu được.
1.1.2. Tính tất yếu của cơng khai, minh bạch của tồ án trong hoạt động tố

tụng hình sự
Tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động TTHS của Tòa án là đòi hỏi tất

yếu và cần thiết, được thể hiện trong chính sách pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
và trong một loạt các chuẩn mực nhân quyền quốc tế. Các yêu cầu cấp thiết này dựa
trên các cơ sở sau:
a. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin

Quyền tiếp cận thông tin (RTI) được quy định trong một loạt các văn kiện

quốc tế. Điều 19 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1CCPR) quy
định rằng “Mọi người có quyền tự do ngơn luận. Quyền này bao gồm tự do tìm

kiếm, tiếp nhận và truyền đạt mọi thông tin, ỷ kiến, khơng phân biệt lĩnh vực, hình

thức tun truyền bằng miệng, bằng bản viết, in, hoặc dưới hình thức nghệ thuật,
thơng qua bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào tùy theo sự lựa chọn của họ.”

[4, tr. 105]
Quyền đối với thơng tin về bản chất có liên quan với quyền tự do quan điểm
và biểu đạt, như Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948 thể hiện: “Mọi người có quyền
tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền không bị

12


ai can thiệp vì những quan niệm của mình, và qun tìm kiêm, tiêp nhận cùng phơ
hiến tin tức và ỷ kiến bằng mọi phương tiện truyền thông không kê hiên giới quốc

gia.” [35, tr. 108]
Tương tự, tại Điều 2 của Công ước của Hội đồng Châu Âu về Quyền truy cập

vào Tài liệu của chính quyền nhằm đảm bảo “Mọi người, không bị phân biệt đổi xứ

về khu vực, đều có quyền u cầu tiếp cận thơng tin đối với những tài liệu của chính
quyền do cơ quan cơng quyền quản lỷ”, Quyền tiếp cận thông tin là trọng tâm đối

với hoạt động của nền xã hội dân chủ. Tổ chức nhân quyền tại Anh cho rằng: “Nỏ
có thê đấy mạnh sự tham gia của công dân và hoạt động kinh tế - xã hội, cùng với
đó là quyền chính trị, thúc đẩy sự phát triển, hiệu suất kinh tế và khiến những cơ

quan Nhà nước phải chịu trách nhiệm về hoạt động và sự quản lý tài chính công,
cùng dịch vụ công của họ”. [47, tr.109]
Trong những nồ lực thúc đẩy quyền tiếp cận thông tin, Tổ chức các Quốc gia


Châu Mỹ và Liên minh Châu Phi có “luật mẫu” đóng vai trị như nhừng tham số

cho những thơng lệ quốc tế về vấn đề này. Nó liên quan cụ thể tới những thủ tục tư
pháp, quyền truy cập vào các hồ sơ của Tịa án có thể được hiểu là một trong những
biểu hiện của RTI. Quyền cụ thể này không nên nhầm lẫn với quyền truy cập vào

thông tin do cơ quan tư pháp quản lý. Vì nó có liên quan đến nhánh Tư pháp, do đó
việc tiếp cận thơng tin có thể kể đến như:
- Điều hành và quản lý hệ thống tư pháp

- Quá trình tố tụng
Thơng tin trong tố tụng hình sự có thể kế tới nhiều loại tài liệu khác nhau như:

Hồ sơ vụ án; Phán quyết của Tòa án; Thống kê về các trường hợp đã nộp, đã giải
quyết hoặc đang chờ xử lý; Biên bản nghị án của Tòa án; ... Kèm theo phạm vi truy

cập thông tin là một loạt các mức độ quan trọng và quyền truy cập khác nhau. Điều
đó thì thường được các bên đương sự, luật sư của họ cho phép công chúng truy cập.

Bên cạnh việc yêu cầu tính minh bạch đối với hồ sơ của Tịa án thì Tịa án tối
cao (và các tòa án cấp dưới trong một số trường hợp) tại một số quốc gia như

Brazil, Canada và Vương quốc Anh, cũng như một số Tịa án quốc tế thì cho phép

13


(thậm chí u câu) việc phát sóng các phiên tịa của họ trên tivi, radio và/hoặc mạng
internet
Một số lý do cần thiết khi cho phép công chúng quyền truy cập vào hồ sơ của


Tịa án, đó là: Nó thúc đẩy niềm tin vào hệ thống tư pháp và sự thực thi công lý

thông qua việc tăng hiệu suất và sức ảnh hưởng. Sự đánh giá tính hiệu quả của cơ
quan tư pháp (Ví dụ như Bảng điểm cơng lý của Liên minh Châu Âu) chỉ khả thi
khi họ công khai dữ liệu về hiệu suất làm việc của họ. Đây là điểm khởi đầu cho các

cải cách và chính sách điều chỉnh nhằm mục đích giúp cho các Tịa án hoạt động
hiệu quả hơn, và từ đó cúng cố những quy định của pháp luật.

Nhận thức của mọi người về cơ quan tư pháp và niềm tin của họ vào nó là rất
khác nhau. Tăng tính minh bạch có khả năng cải thiện hoạt động của cơ quan tư

pháp vì nó cung cấp thơng tin xác đáng hơn tới cơng chúng và tạo ra những sự so
sánh giữa các đất nước khác nhau. Từ đó cũng khuyến khích những thẩm phán và

Tịa án có lối hành xử đúng đắn hơn, giám sát những hành động của họ một cách

công khai.
b. Bảo đảm quyền đưọc xét xử công bằng
Không tồn tại một nền tư pháp minh bạch nếu khơng có quyền được xét xử

công bằng. Mạng lưới các Hội đồng Tư pháp Châu Âu tuyên bố: “Một nền tưpìỉảp
minh bạch và có trách nhiệm giải trình về sự liêm chính của mình là một trong

những điều kiện tiên quyết đế có thê thực hiện chức năng đủng đắn của pháp luật

và quyền được xét xử công bằng, kịp thời và hiệu quả bởi một Tỏa án độc lập và
khách quan do luật định. ” [44, tr.109]


Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (TCCPR) nhàm được bảo
đảm quyền được xét xử cơng bằng, điều đó có nghĩa là trách nhiệm của Tịa án là

phải cơng khai những phán quyết của mình. Cơng ước tun bố rõ ràng rằng: “Mọi
người đều bình đắng trước các tồ án và cơ quan tài phán. Mọi người đều có quyền
được xét xử công bằng và công khai bởi một to à ấn có thâm quyền, độc lập, khơng

thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật đê quyết định về lời buộc tội người đó
trong các vụ án hình sự, hoặc để xác định quyền và nghĩa vụ của người đó trong

14


các vụ kiện dân sự. Báo chí và cơng chúng có thê khơng được phép tham dự tồn hộ

hoặc một phần của phiên tồ vì lý do đạo đức, trật tự công cộng hoặc an ninh quốc
gia trong một xã hội dân chủ, hoặc vì lợi ích cuộc sống riêng tư của các bên tham
gia tố tụng, hoặc trong chừng mực cần thiết, theo ý kiến của toà án, trong những

hồn cảnh đặc biệt mà việc xét xử cơng khai có thể làm phương hại đến lợi ích của

cơng lý. Tuy nhiên mọi phán quyết trong vụ án hình sự hoặc vụ kiện dân sự phải
được tuyên công khai, trừ trường hợp vì lợi ích của người chưa thành niên hay vụ

việc liên quan đến những tranh chấp hôn nhân hoặc quyền giám hộ trẻ em. ” (Điều
14) [4, tr.105]

Tương tự, Cơng ước về nhân quyền của Hịa kỳ cho rằng: “Thủ tục tố tụng

hình sự sẽ được cơng khai, ngoại trừ trong chừng mực có thể cần thiết để bảo vệ lợi


ích của cơng lỷ” (Điều 8.5)

Cơng ước Châu Âu về nhân quyền xác nhận rằng: Trong phán quyết cùa Tòa
án về quyền và nghĩa vụ hoặc về bất cứ lời buộc tội nào đối với bất kì ai thì đều có

quyền được xét xử cơng bằng và cơng khai trong một khoảng thời gian hợp lý bởi

một Tòa án độc lập và khách quan được thành lập theo quy định của pháp luật. Phán
quyết sẽ được tuyên bố cơng khai nhưng báo chí và cơng chúng khơng được phép
tham dự tồn bộ hoặc một phần của phiên tịa nhằm đảm bảo đạo đức, trật tự công

cộng hoặc an ninh quốc gia trong một xã hội dân chủ - nơi mà bảo vệ quyền lợi của
người chưa thành niên hoặc bảo vệ đời sống riêng tư cho các đương sự theo yêu cầu
của họ, hoặc theo quan điểm của Tòa án là cần thiết để tránh phương hại đến lợi ích
của cơng lý. (Điều 6) [43, tr. 109]

Tịa án nhân quyền Châu Âu (2019a; 2019b) đã ban hành những hướng dẫn,

giải thích Điều 6 về khía cạnh Dân sự và Hình sự rằng “Việc hồn tồn che giấu về
tồn bộ quyết định tư pháp đối với công chúng là không được phép biện minh.

Những lo ngại về an ninh họp pháp có thể được điều chỉnh thơng qua các kỹ thuật
nhất định, ví dụ như phân loại những quyết định tư pháp mà nếu tiết lộ sẽ gây ảnh

hưởng tới an ninh quốc gia hoặc sự an toàn cùa những người khác” (ECHR 2019b).
Trong mọi trường họp, Tòa án phải cung cấp những lý do cụ thể và đầy đủ khi

15



mn hạn chê sự cơng khai vê một phiên tịa hoặc/và một phán quyêt. Cân lưu ý
ràng Bị đơn có quyền được truy cập thông tin về thù tục tư pháp mà họ là một bên
trong tố tụng nhằm đảm bảo đúng thủ tục.

Ngồi khn khổ nhân quyền quốc tế, các yêu cầu về tính minh bạch cũng

được đặt ra trong Công ước của LHQ về chống tham nhũng (ƯNCAC). Điều 10 nêu
rõ rằng: “Xét đến sự cần thiết phải đấu tranh chống tham nhũng, trên cơ sở phù

hợp với các nguyên tắc cơ bán của pháp luật nước mình, mỗi quổc gia thành viên sẽ

tiến hành các hiện pháp cần thiết đế tăng cường minh hạch trong quản lỵ hành
chính cơng, ké cả về tổ chức, q trình thực hiện và ra quyết định

[5, tr.1051

Như vậy, khi Tòa án xét xử cơng bằng thì các quyền của bị can, bị cáo được

bảo đảm thực thi, trong đó có quyền tiếp cận thơng tin. Đồng thời, một khi Tịa án
thực hiện tốt nhiệm vụ xét xử cơng bằng của mình thi đó là nền tảng đế cơ quan này

sẵn sàng công khai, minh bạch thông tin của vụ án mà không chịu sự ràng buộc,

hoặc những nỗi lo sợ khuất tất nào đó.
Những phân tích trên cho thấy, minh bạch tư pháp là đòi hỏi tất yếu khách
quan
trong nhà nước pháp quyền, là một bảo đảm quyền con người và có ý nghĩa to lớn
trong đời sống xã hội.


1.2.

Khái niệm cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của tồ án trong

hoạt động tố tụng hình sự
Những năm gần đây, nhờ sự hỗ trợ của Liên Hợp Quốc, các hội nghị quốc tế
tập hợp các chuyên gia về hoạt động quản lý nhà nước thường xuyên được tồ chức.

Trong khn khổ các chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc, nhiều cơng trình,
đề tài nghiên cứu khoa học lớn về liêm chính tư pháp nói chung và đánh giá tính

cơng khai, minh bạch hoạt động của Tịa án nói riêng được thực hiện. Cùng với đó
là các nghiên cứu so sánh về phương pháp đánh giá và thành tựu của các nước trong

lĩnh vực này. Từ đó đến nay, các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đã có nhiều đóng

góp trong việc phố biến thành tựu cùa nghiên cứu đến các vùng và khu vực khác

nhau trên thế giới, đề xuất các mơ hình cải cách và đánh giá hiệu quả cải cách tư

16


pháp phù hợp với mỗi quốc gia. Trong xu hướng cải cách tư pháp đó, việc đánh giá
hiệu quả các cơ quan tư pháp được coi trọng, xuất phát từ sự thâm hụt ngân sách gia

tăng, áp lực từ phía các đối tượng nộp thuế và nhằm khắc phục chủ nghĩa quan liêu.

Do đó, đánh giá và nâng cao tính liêm chính tư pháp trở thành một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của các quốc gia. Trong giai đoạn này, nhiều cơng trình nghiên


cứu đã bổ sung và hồn thiện lý thuyết về hiệu quả và tiếp cận nghiên cứu các
phương pháp quản lý trong khu vực tư để áp dụng và khu vực cơng. Có thể kể đến

một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như: Productivity Impovement
Technique (Kỹ thuật nâng cao hiệu quả) do Matzer J. Chủ biên [50, tr. 109];
Partỉtioners Guide to Public Sector Productivity improvement (Cấm nang hướng

dẫn cho nhà hoạt động thực tiễn trong nâng cao hiệu quả quản lý ở khu vực công)

của Morley E.A. [51, tr. 109]; Evaluation and Effective Public Management (Đánh
giá về hiệu quả của quản lý công) của Wholey J. F. [59, tr. 110]

ớ Việt Nam, khi đề cập đến tính tất yếu, địi hởi khách quan của việc đánh

giá tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động xét xử, thực hiện quyền tư pháp của
Tòa án được đa số các nhà nghiên cứu thừa nhận và nhấn mạnh trong các nghiên
cứu gần đây.[7, tr. 105] “Nếu như công khai, minh bạch là quy luật tất yếu đối với
hoạt động xét xử, thực hiện quyền tư pháp của Tịa án trong nhà nước pháp quyền
thì việc đánh giá mức độ đạt được tính cơng khai, minh bạch thì việc đánh giá nó so

với mục tiêu đặt ra cũng là đòi hởi khách quan, do yêu cầu của việc kiểm sốt thực

hiện quyền lực tư pháp thơng qua hoạt động xét xử của Tồ án. Nếu như tính minh
bạch trong hoạt động xét xử vụ án hình sự đã được thể hiện trong hệ thống pháp
luật thì sẽ địi hỏi sự kiểm tra, đánh giá mức độ minh bạch được thể hiện như thế

nào trong thực tiễn xét xử, đồng thời thơng qua đó cũng đánh giá được mức độ thoa
mãn các yêu cầu về tính minh bạch trong hoạt động xét xử của xã hội đối với hệ


thống pháp luật.” [26, tr.107]

Việc đánh giá tính minh bạch trong hoạt động xét xử vụ án hình sự cần phải
được tiến hành trên hai phương diện, đó là mức độ minh bạch được thể hiện trong

các hệ thống pháp luật TTHS và mức độ đạt được về tính minh bạch trong thực tiễn

17


hoạt động xét xử của Tòa án. Trên cả hai phương diện này, khi tiên hành đánh giá

cần phải dựa trên các cãn cứ, tiêu chí nhất định làm cơ sở và lập luận cho việc đánh
giá. Nói cách khác, việc đánh giá tính minh bạch trong hoạt động xét xử vụ án hình

sự cần phải được tiến hành trên hai phương diện, đó là mức độ minh bạch được thể
hiện trong các hệ thống pháp luật TTHS và mức độ đạt được về tính minh bạch
trong thực tiễn hoạt động xét xử của Tịa án.

Đánh giá tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án được

đặt trong cơ chế thực hiện quyên lực ở mỗi quốc gia, trên cơ sở đó, hình thành nên

cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án. Ớ
nước ta, do cơ cấu tổ chức đặc thù của Tòa án tại Việt Nam mà hoạt động của Tịa
án trong tố tụng hình sự nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm

tội phục vụ cho hoạt động xét xử được thế hiện qua 03 phương diện sau: Hệ thống

pháp luật tố tụng hình sự; Thực tiễn xét xử; và Các hành vi hành chính, quyết định

hành chính đối với việc quản lý, điều hành - chấp hành của hệ thống Tòa án và các

cơ quan phối hợp liên ngành. Vì vậy, cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch
trong hoạt động xét xử của tòa án thế hiện những đặc điểm này.
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí thì: “Cơ chế đánh giá tính cơng khai, mình

bạch trong hoạt động xét xử, thực hiện quyền tư pháp của tòa án là sự vận hành

của các bộ phận trong cơ chế đánh giả tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động

xét xử, thực hiện quyền tư pháp của Tòa án tại thời đỉêm nhất định theo quy định
của pháp luật và quy trình được ấn định nhằm xác định mức độ minh bạch được thế
hiện trong các hệ thổng pháp luật TTHS và mức độ đạt được về tính minh bạch
trong thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án ”. [26, tr.107]

Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Cơ chế đánh giá tính cơng khai, minh
bạch của Tịa án trong hoạt động tố tụng hĩnh sự là quy trình được thực hiện bởi

các cơ quan, tô chức, cá nhân dựa trên những tiêu chí cụ thê được so sánh với mục
tiêu đề ra ban đầu nhằm đo lường chất lượng, mức độ cơng khai, minh bạch trong

q trình truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội của Tịa án.

18


Khung, tiêu chí đánh giá được hiêu là những dâu hiệu, tính chât thê hiện mức
độ hiệu quả, hợp pháp và hợp lý cùa hoạt động xét xử, quyết định hành chính, hệ

thống pháp luật nhằm soi chiếu thực tiễn để đưa ra kết quả đánh giá về tính cơng


khai, minh bạch của Tịa án trong tố tụng hình sự.
Đặc điểm CO’ chế đánh giá tính cơng khai, minh bạch của tồ án trong

1.3.

hoạt động tố tụng hình sự
1.3.1.

Đối tượng đánh giá

về đối tượng đánh giá, việc đánh giá tính công khai, minh bạch thể hiện qua

các hoạt động của Tịa án nhằm mục tiêu phục vụ q trình giải quyết vụ án hình sự
của minh. Trong đó có 03 phương diện sau: Hệ thống pháp luật tố tụng hình sự;

Thực tiễn xét xử; và Các hành vi hành chính, quyết định hành chính đối với việc
quản lý, điều hành - chấp hành của hệ thống Tòa án và các cơ quan phối hợp liên
ngành.

Hệ thống pháp luật tố tụng hình sự cần thể hiện được các nội dung về đánh giá
tính cơng khai, minh bạch của Tịa án. Bao gồm nhiều nội dung như nguyên tắc và
những đảm bảo cho việc thực thi cơ chế đánh giá; Quy trình, thủ tục tố tụng ra

sao...v.v.
Trong hoạt động xét xử, Tòa án sẽ phối họp, kiểm sát với nhiều cơ quan khác
nhau, theo đó Tịa án sẽ có những quyết định tư pháp, hành chính phục vụ cho hoạt
động xét xử của mình. Mối quan hệ giữa các tịa án cấp trên - cấp dưới, và giữa Tòa

án - các cơ quan, người tiến hành tố tụng khác sè nãy sinh nhiều hành vi, quyết

định pháp lý. Cơ chế đánh giá cần soi chiếu vào những đối tượng đó để xem xét, đo
lường tính cơng khai, minh bạch của chúng.

Cuối cùng là phiên tòa xét xử, Tòa án cần tuân thủ các quy định về ngun tắc
và trình tự phiên tịa, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong vụ án. Mỗi hành
vi, quyết định pháp lý của Tòa án đối với các chủ thể trong phiên tòa cần đảm bảo
tính cơng khai, minh bạch.

1.3.2.

Chủ thể đánh giá

19


Vê chủ thê đánh giá, bât cứ cơ quan, tô chức, cá nhân nào cũng có thê thực
hiện cơ chế đánh giá của mình. Tuy nhiên có thề chia làm 02 dạng là: Đánh giá
trong và đánh giá ngồi Tịa án.

Đối với việc đánh giá trong Tịa án thì trước hết sể do từng Tòa án và Tòa án

cấp trên tiến hành xác định mức độ công khai, minh bạch đối với các hoạt động của

mình. Ngồi ra, nằm trong cùng hệ thống Tòa án, các Tòa án phải đảm bảo sự độc
lập, song cần có sự đánh giá khách quan đối với việc đánh giá các cán bộ, công

chức Tịa án cũng như có sự báo cáo hoạt động đối với cấp trên [32, tr. 108]. Ví dụ

như ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thảo luận, góp ý kiến đối với báo
cáo của Chánh án Tịa án nhân dân cấp cao về cơng tác của Tòa án nhân dân cấp


cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức hệ thống Tịa

án, việc đánh giá tính cơng khai, minh bạch được thực hiện theo cấp tòa án, tòa án
cấp trên xem xét, đánh giá đối với tòa án cấp dưới. Song vẫn phải đảm bảo tính độc

lập cùa hệ thống Tịa án. Một trong những tiêu chí hàng đầu được đặt ra trong hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân (TAND) là phải ln đảm bảo tính khách quan, sự

công minh của người cầm cân nảy mực. Và để đạt được tiêu chí này thì địi hỏi
trong hoạt động của mình TAND phải độc lập. Có thực sự độc lập, không lệ thuộc

vào các cơ quan khác thì TAND mới thực sự khách quan trong việc phán xét các vụ
án theo đúng quy định của pháp luật [10, tr. 105]. Do đó, một bản án, quyết định của
Tịa án phải đảm bảo được sự cơng khai, minh bạch nhằm tránh trường hợp chịu sự
tác động từ các cơ quan cấp trên.

Đối với đánh giá ngồi Tịa án thi Tòa án là một thiết chế nằm trong sự phối
hợp với Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình
sự của người phạm tội, được đặt trong một mối liên hệ dưới phương pháp điều

chỉnh chế ước, nên trước tiên, việc đánh giá tính cơng khai, minh bạch là Viện kiểm

sát và Cơ quan điều tra. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, cần có sự kiểm
sốt lẫn nhau giừa các cơ quan tiến hành tố tụng (THTT) bàng việc kiểm tra cơng

việc cùa các bên, kiểm tra tính đúng đắn cúa việc giải quyết vụ án. Ví dụ như việc

20



Tòa án ra bản án, quyêt định, nêu xét thây có các căn cứ trái pháp luật thì Viện kiêm

sát có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án.

Một là đổi với Viện kiểm sát, VKS có chức năng thực hành quyền cơng tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp, nghĩa là, Tòa án cũng sẽ chịu sự kiếm soát bởi VKS
trong các giai đoạn tố tụng. Chính sự tham gia vào việc đánh giá tính công khai,
minh bạch của VKS làm cho mọi hoạt động xét xử của Toà án phải đảm bảo đúng

yêu cầu là có truy tố về hành vi, về con người thì mới được xét xử. Tồ án khơng

thể tuỳ tiện làm trái thủ tục tố tụng, do đó pháp luật quy định Viện kiểm sát ngồi
chức năng cơng tố cịn có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, đó là giám sát việc

tuân thủ của hội đồng xét xử tại phiên toà, cũng như giám sát hoạt động tố tụng của

người có thẩm quyền. Trong trường hợp vi phạm thủ tục tố tụng tại phiên tồ thì
kiểm sát viên có quyền ý kiến trực tiếp.
Mặt khác, sau khi xét xử thì Viện kiểm sát có quyền ban hành kiến nghị yêu
cầu Toà án khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động xét xử hoặc ban hành
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để giải quyết lại vụ án khi có căn cứ luật định.

Như vậy có thế thấy, dù Tồ án có quyền độc lập trong việc phán quyết, tuy nhiên
nếu trái pháp luật thì Viện kiềm sát có quyền kiến nghị, kháng nghị đề đảm bảo cho
việc chấp hành pháp luật của Toà án. Pháp luật nước ta còn quy định, nếu kiến nghị

của Viện kiếm sát khơng được Tồ án tiếp thu, thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
Tồ án cấp trên và báo cáo Viện kiểm sát cấp trên để kiến nghị được đảm bảo thực


hiện. Qua hoạt động giám sát của Viện kiểm sát cịn giúp cho Tồ án tránh được
những sai sót, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế. Như vậy, sự đánh giá của

VKS đặt trong mối quan hệ với Tòa án đảm bảo cho hoạt động xét xử được đúng

pháp luật, từ đó, đảm bảo được sự cơng khai, minh bạch của Tòa án.

Hai là đối với cơ quan điều tra, giữa cơ quan điều tra và Tòa án ở hai vị trí
khác nhau, thực hiện nhừng nhiệm vụ riêng, tuy nhiên lại có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Trên thực tế, việc cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra của
mình là nhằm hướng đến một mục đích chung là giải quyết các vấn đề về tội phạm.
Chính vì vậy, khi nhận thấy có các căn cứ theo quy định, Tịa án có thể xem xét trả

21


hồ sơ để điều tra bổ sung, chuyển hồ sơ cho VKS, VKS chuyển hồ sơ cho Cơ quan
điều tra. Qua việc điều tra bổ sung mà cơ quan điều tra có thể thực hiện việc đánh

giá tính cơng khai của Tịa án đối với việc thơng báo, thơng tin đến các cơ quan
đồng thời cũng nhận thấy tính minh bạch trong việc đưa ra các quyết định.
Thậm chí ngay cả trong giai đoạn thi hành án hình sự, cũng sẽ bắt gặp các hoạt

động của cơ quan điều tra nằm trong mối quan hệ giữa Tòa án liên quan đến đánh

giá tính cơng khai, minh bạch. Ví dụ, sau khi bản án tử hình được đưa vào thi hành,
Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành ấn và quyết định thành lập Hội đồng thi

hành án, trong đó có Giám đốc cơ quan cơng an cấp tỉnh, thành phố. Trong nhiều

trường hợp, Giám đốc Công an ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan điều tra. Sự tham

gia của Thủ trưởng cơ quan điều tra đảm bảo tính pháp lý khi thi hành bản án tử

hình [29, tr. 107]. Ví dụ này càng xác định rõ sự tác động của cơ quan điều tra và
Tòa án trong việc phối hợp thực hiện các hoạt động cùa tố tụng, tiến đến việc đảm
bảo tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng hình sự.

Việc giám sát hoạt động của Tịa án nhân dân cịn có Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại

biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của

Mặt trận giám sát theo quy định của luật [17, tr.106].

Ba là, bên cạnh những cơ quan được Nhà nước trao quyền thực hiện việc giám
sát lẫn nhau, thì dư luận xã hội cũng là một trong những chủ thể chính tham gia vào

việc giám sát, đánh giá tính cơng khai, minh bạch của Tịa án trong hoạt động tố
tụng hình sự. Ngồi việc chủ động tham gia vào việc giám sát từ người dân hay các

cơ quan báo chí thì thậm chí Tịa án cũng tự mình chủ động xây dựng các hoạt động
để tăng cường sự thu hút từ dư luận như tổ chức xét xử lưu động, báo chí phản
ánh,...Do đó, cơng tác xét xử và dư luận xã hội, dư luận nhân dân có mối quan hệ

với nhau khơng chỉ một chiều.
Một mục tiêu mà Tịa án ln hướng tới là các bản án, quyết định của Tòa án

được dư luận nhân dân đồng tình ủng hộ. Lắng nghe dư luận, lắng nghe ý kiến
chuyên gia, luật sư, nhà báo... để có cái nhìn đa chiều về vụ án mà hồ sơ khơng đủ


22


×