Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng sinh học côn trùng thuộc bộ cánh nửa cứng hemiptera tại miếu trắng TP uông bí tỉnh quảng ninh và đề xuất biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.2 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học của mình sau thời gian học tập tại trƣờng
Đại học Lâm Nghiệp. Qua sự nghiên cứu tìm tịi trong lĩnh vực chun môn
đang học, cùng với sự cho phép của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Môi trƣờng, bộ môn Bảo vệ thực vật rừng và Ban quản lý
Khu vực Miếu Trắng đã đồng ý cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu tính đa dạng sinh học côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) tại
Miếu Trắng – Thành Phố ng Bí – Tỉnh Quảng Ninh và đề xuất biện pháp
quản lý”.
Nhân dịp này, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. Nguyễn
Thế Nhã đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu cho em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, gia
đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên để em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý khu vực Miếu
Trắng đã giúp đỡ tạo điều kiện trong thời gian em thu thập số liệu tại đây.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nỗ lực, nhƣng do hạn chế về mặt thời gian và
kiến thức nên bài khóa luận này chắc chắn cịn tồn tại nhiều thiếu xót. Rất mong
đƣợc sự đóng ý kiến của quý thầy cô và bạn bè quan tâm đến vấn đề này để bài
khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Bế Thành Long


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, MẪU BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Khái quát chung về côn trùng ................................................................... 3
1.2. Đặc điểm của bộ Cánh nửa cứng .............................................................. 3
1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng ở ngoài
nƣớc .................................................................................................................. 5
1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứngở trong
nƣớc .................................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................. 8
2.1. Đặc điểm cơ bản của khu Miếu Trắng ........................................................ 8
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 8
2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 8
2.1.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 8
2.1.1.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................. 9
2.1.1.4. Địa chất thổ nhƣỡng ..................................................................... 10


2.1.2. Những đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................... 11
2.2. Nguồn tài nguyên rừng ở khu Miếu trắng................................................. 11
2.2.1. Tổng hợp hiện trạng đất đai khu vực .................................................. 11
2.2.2. Thảm thực vật rừng ............................................................................. 12
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 14
3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 14
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 15
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu ........................................... 15
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ............................................................ 15
3.4.2.1. Cơng tác chuẩn bị ......................................................................... 15
3.4.2.2. Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các ô tiêu chuẩn ....................... 15
3.4.3. Phƣơng pháp thu thập mẫu vật ........................................................... 21
3.4.3.1. Điều tra cây đứng .......................................................................... 21
3.4.3.2. Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ ................................. 22
3.4.3.3. Phƣơng pháp điều tra bằng vợt bắt ............................................... 23
3.4.3.4. Phƣơng pháp điều tra bằng bẫy .................................................... 24
3.4.4. Phƣơng pháp bảo quản mẫu và giám định mẫu .................................. 24
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra ..................................................... 25
3.4.6. Phƣơng pháp xác định loài ƣu tiên ..................................................... 26


CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................................ 28
4.1. Thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh nửa cứng trong khu nghiên cứu ...... 28
4.2. Tính đa dạng của cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng .............................. 35
4.2.1. Đánh giá tính đa dạng về hình thái của cơn trùng Cánh nửa cứng ..... 36
4.2.2. Đánh giá tính đa dạng về tập tính của các lồi cơn trùng Cánh nửa
cứng ............................................................................................................... 37
4.2.3. Đánh giá tính đa dạng về sinh thái của các lồi cơn trùng Cánh nửa
cứng ............................................................................................................... 38

4.3. Xác định các lồi ƣu tiên trong cơng tác quản lý...................................... 41
4.4. Mô tả đặc điểm của một số họ trong bộ Cánh nửa cứng .......................... 43
4.4.1. Họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae)............................................................ 43
4.4.2. Họ Bọ xít mép (Coreidae) ................................................................... 44
4.4.3. Họ Bọ xít năm cạnh (Pentatomidae) ................................................... 44
4.4.4. Họ Bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae) ............................................................. 45
4.5. Mô tả đặc điểm của một số lồi ƣu tiên trong cơng tác quản lý ............... 46
4.5.1. Loài Sycanus croceovittatus Dohrn .................................................... 46
4.5.2. Loài Eocanthecona concinna (Walker, 1867) (Bắt mồi ăn thịt) ........ 48
4.5.3. Loài Paradasynus spinosus Hsiao 1963 ............................................. 49
4.6. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng tại
khu vực Miếu Trắng – ng Bí – Quảng Ninh ............................................... 50
4.6.1. Các giải pháp chung ............................................................................ 50
4.6.2 Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 56
1. Kết luận ........................................................................................................ 56


2. Tồn tại .......................................................................................................... 56
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

NXB


Nhà xuất bản

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

STT

Số thứ tự


DANH MỤC CÁC BẢNG, MẪU BIỂU
Bảng 2.01: Hiện trạng đất rừng khu vực Miếu Trắng ......................................... 11
Bảng 3.01 Các dạng sinh cảnh điều tra chính ..................................................... 16
Bảng 3.02. Đặc điểm của các ÔTC ..................................................................... 19
Mẫu biểu 3.01: Phiếu điều tra côn trùng theo tuyến ........................................... 21
Mẫu biểu 3.02: Phiếu điều tra cây đứng ............................................................. 22
Mẫu biểu 3.03: Biểu điều tra thành phần số lƣợng côn trùng trên thảm mục và
cây cỏ ................................................................................................................... 23
Mẫu biểu 3.04: Biểu điều tra số lƣợng côn trùng bằng phƣơng phápvợt bắt ..... 24
Mẫu biểu 3.05: Điều tra thành phần loài bằng bẫy ánh sáng .............................. 24
Mẫu biểu 3.06: Danh lục các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng trong khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 25
Bảng 4.01. Danh lục các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng ...................... 28
Bảng 4.02. Bảng thống kê số loài cơn trùng theo các họ .................................... 31
Bảng 4.03. Các lồi cơn trùng Cánh nửa cứng ít gặp ......................................... 35
Bảng 4.04. Sự phân bố các loài theo sinh cảnh sống .......................................... 39


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.01 Sơ đồ thể hiện tuyến và các ƠTC điều tra ......................................... 18
Hình 3.02 Rừng trồng Keo .................................................................................. 20
Hình 3.03 Rừng tự nhiên trạng thái IIA .............................................................. 20
Hình 3.04 Rừng tự nhiên trạng thái Ic ................................................................ 20
Hình 3.05 Rừng Bạch Đàn sau cháy ................................................................... 20
Hình 3.06 Rừng tự nhiên ven suối ...................................................................... 21
Hình 3.07 Tràng cỏ cây bụi ................................................................................. 21
Hình 4.01. Tỷ lệ % số lồi cơn trùng theo các họ ............................................... 33
Hình 4.02. Tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng bộ Cánh nửa cứng ..................... 34
Hình 4.03. Tỷ lệ phân các lồi cơn trùng theo sinh cảnh sống ........................... 40
Hình 4.04. Các lồi trong họ Bọ xít ăn sâu (Reduviidae) ................................... 43
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 43
Hình 4.05. Các lồi trong họ Bọ xít mép (Coreidae) .......................................... 44
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 44
Hình 4.06. Các lồi trong họ Bọ xít vải (Pentatomidae) ..................................... 45
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 45
Hình 4.07. Các lồi trong họ Bọ xít đỏ (Pyrrhocoridae) ..................................... 46
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 46
Hình 4.08 Lồi Sycanus croceovittatus Dohrn ................................................... 48
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 48
Hình 4.09Lồi Eocanthecona concinna (Walker, 1867) .................................... 49
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 49
Hình 4.10 Lồi Paradasynus spinosus Hsiao 1963 ............................................ 50
(Ảnh: Bế Thành Long, 2015) .............................................................................. 50


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
.……………………oOo………………………
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận “Nghiên cứu tính đa dạng sinh học cơn trùng thuộc bộ
Cánh nửa cứng (Hemiptera) tại Miếu Trắng – Thành Phố ng Bí – Tỉnh
Quảng Ninh và đề xuất biện pháp quản lý”.
2. Tên giáo viên hƣớng dẫn: GS. Nguyễn Thế Nhã
3. Tên sinh viên thực hiện: Bế Thành Long
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
(Hemiptera) ở khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng sinh học cơn trùng của các loài thuộc bộ Cánh
nửa cứng (Hemiptera) ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa
cứng(Hemiptera) tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng về hình thái, tập tính và phân bố của cơn trùng
thuộc bộ Cánh nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn các lồi cơn trùng thuộc đối tƣợng
nghiên cứu trong khu vực:
+ Xác định lồi ƣu tiên trong cơng tác quản lý.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ƣu tiên.
+ Một số giải pháp quản lý loài ƣu tiên.
6. Kết quả nghiên cứu
Qua q trình nghiên cứu về cơn trùng bộ Cánh nửa cứng tại khu vực
Miếu Trắng – Uông Bí – Quảng Ninh, đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:


- Xác định đƣợc 41 loài thuộc 10 họ trong bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera).
Trong đó một số họ có thành phần lồi nhiều nhƣhọ Họ Bọ xít hạt
Rhyparochromidaecó 1 lồi, họ Bọ xít dài Alydidaecó 3 lồi, họ Bọ xít năm

cạnhPentatomidae gồm 12 lồi, họ Bọ xít mép Coreidae gồm 8 lồi, họ Bọ
xít đỏ Pyrrhocoridae gồm 5 lồi, họ Bọ xít mai rùa Scutelleridae gồm 3 lồi,
họ Bọ xít cócGelastocoridae có 1 lồi, họ Bọ xít ăn sâu Reduviidae gồm có 6
lồi, họ Bọ xít đất Cydnidae có 1 lồi, họ Dinidoridae có 1 lồi.
- Có một lồi côn trùng Cánh nửa cứng thƣờng gặp làEocanthecona
concinna (Walker, 1867).
- Sự phân bố của côn trùng phụ thuộc vào dạng sinh cảnh. Với 10 dạng
sinh cảnh chính. Đánh giá tính đa dạng về hình thái, tập tính và sinh thái của
côn trùng bộ Cánh nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số họ có thành phần lồi lớn và các
lồi thƣờng gặp cũng nhƣ đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi ƣu tiên
trong cơng tác quản lý đã đƣợc xác định qua quan sát và kế thừa tài liệu
- Đề xuất một số biện pháp quản lý côn trùng có hại và bảo tồn các lồi
thiên địch tại khu vực nghiên cứu. Đặc biệt quan tâm là loài Bọ xít hại nhãn
vải là lồi gây hại chính và các lồi Bọ xít ăn sâu cần chú ý sử dụng làm
thiên địch.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Bế Thành Long


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nƣớc nằm trong khu vực Đơng Nam Á với diện tích trên
330.500 km2 nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, là một trong những nƣớc có
tính đa dạng sinh học cao với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối…hệ động
vật,thực vật nƣớc ta có nhiều lồi q hiếm và đặc hữu.Trong đó đa dạng về côn
trùng là rất lớn.
Lớp Côn trùng là lớp phong phú nhất trong giới động vật. Theo các nhà
sinh vật học thì chúng ta đã biết hơn 1,2 triệu lồi động vật trong số đó cơn trùng

chiếm hơn một nửa. Chúng phân bố khắp mọi nơi, có vai trị quan trọng trong hệ
sinh thái và là một mắt xích trong chuỗi thức ăn đồng thời cũng góp phần vào
quá trình tuần hồn chất. Cơn trùng là một thành phần không thể thiếu của hệ
sinh thái rừng với các mặt tích cực nhƣ góp phần thụ phấn làm cho mùa màng,
cây rừng sai hoa trĩu quả, cung cấp dinh dƣỡng cho các lồi động vật, kìm hãm
các sinh vật gây hại… góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Ngồi ra cơn trùng
cũng tạo ra khơng ít những ảnh hƣởng tiêu cực cho con ngƣời nhƣ: Phá hại cây
cối, hoa màu, pha hoại nông sản, đồ đạc, nhà cửa, các cơng trình, là vật trung
gian truyền bệnh… Tuy nhiên với sự phong phú và đa dạng sinh học nhƣ vậy
nhƣng do các hoạt động của con ngƣời đã tác động vào tự nhiên quá mức làm
suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái biến đổi theo chiều
hƣớng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học. Điều này đòi hỏi con ngƣời
cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác bảo tồn.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trong nhiều năm qua các
nhà khoa học nói chung và các nhà cơn trùng học nói riêng đã và đang nghiên
cứu vai trị của cơn trùng đối với con ngƣời. Từ đó mà nhiều lồi mới đã đƣợc
phát hiện, hệ thống phân loại côn trùng đƣợc bổ sung nhiều, trong đó có các lồi
cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng.
Khu vực Miếu Trắng là Trung tâm thực hành và thực nghiệm Nông Lâm
Nghiệp (trƣớc đây là Trạm thực hành thực nghiệm lâm sinh – phƣờng Bắc Sơn –
ng Bí – Quảng Ninh) thuộc trƣờng Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc đóng trên
địa bàn hai phƣờng Bắc Sơn và Vàng Danh – ng Bí – Quảng Ninh. Với tổng
1


diện tích hơn 900ha khu vực Miếu Trắng phục vụ nghiên cứu cho hàng nghìn
lƣợt học sinh, sinh viên và các giáo viên trong và ngoài trƣờng mỗi năm. Đây là
khu vực có hệ sinh thái khá phong phú với nhiều loài động thực vật quý hiếm,
do vậy việc đầu tƣ xây dựng, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng cần
đƣợc tăng cao hơn nữa để tăng tính đa dạng sinh học, trong đó chắc chắn có sự

đa dạng về côn trùng.
Tuy nhiên côn trùng ở đây chƣa đƣợc quan tâm và chƣa có cơng trình, tài
liệu nghiên cứu nào về cơn trùng nói chung và bộ Cánh nửa cứng nói riêng. Cơn
trùng bộ Cánh nửa cứng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng và trong
đời sống của con ngƣời. Chúng bao gồm những loài có ích và cả những lồi có
hại. Đánh giá tính đa dạng sinh học lồi có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong cơng tác
bảo tồn. Nhận thấy đƣợc tính chất cần thiết của vấn đề này, khóa luận: “Nghiên
cứu tính đa dạng sinh học cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) tại
Miếu Trắng – Thành Phố ng Bí – Tỉnh Quảng Ninh và đề xuất biện pháp
quản lý”đã đƣợc thực hiện với mục đích xác định thành phần lồi, sự đa dạng
của chúng, đồng thời cung cấp thơng tin cập nhật về một số lồi Cánh nửa cứng
chính tại khu vực Miếu Trắng, đánh giá đƣợc hiện trạng cơng tác bảo tồn, từ đó
đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp

Cơn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân bố
rộng nhất trên Trái Đất. Côn trùng cũng là nhóm phong phú và đa dạng nhất
trong giới động vật. Các ƣớc tính số lƣợng lồi trên thế giới là rất khác nhau:
Theo Tangley năm 1997 khoảng 751.000 loài, theo Nieuwenhuys năm 1998
khoảng 800.000 lồi, 950.000 lồi theo cơng bố của IUCN năm 2004 và hơn
1.000.000 loài theo Myers năm 2001. Các tính tốn dựa trên ngoại suy từ lồi

Coleopteravà Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al năm 2002 có thể
đạt tới con số 3.700.000 và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên tồn
thế giới.
Cơn trùng là động vật khơng xƣơng sống duy nhất có cánh, nhờ cánh cơn
trùng có thể phát tán và hiện diện hầu nhƣ mọi nơi trên Trái Đất. Hơn nữa do
kích thƣớc nói chung nhỏnên cơn trùng có thể sống ở những chỗ mà những lồi
động vật lớn hơn khơng thể sống đƣợc, và cũng nhờ kích thƣớc nhỏ nên chỉ cần
một lƣợng thức ăn nhỏ cũng giúp cho chúng sinh sôi nẩy nở và tồn tại. Cơn
trùng có khả năng sinh sản rất cao, một con cơn trùng có thể đẻ từ vài trứng đến
hàng nghìn trứng. Chúng có sức sống và tính thích nghi rất mạnh.
Cơn trùng là một nhóm động vật đa dạng bậc nhất thế giới khoảng 1 triệu
lồi đã đƣợc mơ tả, số lồi cơn trùng chiếm hơn một nửa tổng số loài sinh vật
mà con ngƣời đã biết, số lồi chƣa đƣợc mơ tả có thể lên tới 30 triệu. Ngƣời ta
có thể tìm thấy cơn trùng ở hầu nhƣ tất cả các môi trƣờng sống trên Trái Đất. Có
khoảng 5.000 lồi chuồn chuồn; 2.000 lồi bọ ngựa; 20.000 loài châu chấu;
17.000 loài bƣớm; 120.000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh nửa cứng; 350.000
loài cánh cứng và khoảng 110.000 loài cánh màng.
1.2.

Đặc điểm của bộ Cánh nửa cứng
Cơn trùng bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) đƣợc tìm thấy ở khắp nơi trên

thế giới với các hệ sinh thái đa dạng và những nơi có nguồn thức ăn dồi dào.
3


Ngồi những lồi có hại cho nền Nơng – Lâm Nghiệp thì cịn có rất nhiều lồi
có lợi cho sự phát triển kinh tế trong Nông – Lâm Nghiệp, bảo vệ và làm sạch
môi trƣờng.
Bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) là một bộ khá lớn trong lớp Côn trùng

(Insecta), phân bố rộng có nhiều họ khác nhau nhƣ: Reduviidae, Anthocoridae,
Nabidae, Pentatomidae, Miridae và Lygaeidae. Đa số sống trên cạn, nhƣng cũng
có nhiều lồi sống trong nƣớc. Cơ thể dẹp hoặc có hình trụ, dài từ 1 đến
109mm.Dinh dƣỡng đa dạng, nhiều loài là tác nhân gây hại cho cây trồng. Một
số lồi có ích thuộc nhóm bắt mồi ăn thịt, một số lồi khác lại thuộc nhóm ký
sinh ngƣời và động vật cấp cao khác.
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của côn trùng thuộc bộ Cánh nửa
cứng là cấu tạo của cánh: Một nửa – hai phần ba cánh trƣớcvề phía gốc cánh có
cấu tạo bằng chất sừng do đƣợc chitin hóa cứng, nửa phần cịn lại bắng chất
màng. Vì vậy đƣợc gọi là bộ Cánh nửa cứng. Cánh sau bằng chất màng và
thƣờng ngắn hơn cánh trƣớc. Ở trạng thái nghỉ, cánh thƣờng đƣợc xếp bằng trên
cơ thể. Miệng thuộc kiểu chích hút, vịi chích thƣờng dài, phân đốt, phát triển từ
phần trán của đầu và kéo dài về phía sau dọc theo phần ngực bụng. Râu đầu
thƣờng dài, hình sợi chỉ, có từ 4 – 5 đốt. Mắt kép thƣờng rất phát triển, có mắt
đơn hoặc khơng có. Mảnh lƣng ngực trƣớc rộng, mảnh thuẫn/phiến mai
(scutellum) phát triển nằm giữa hai chân cánh, ở một số loài phiến này rất phát
triển, che khuất một nửa hoặc toàn bộ phần bụng. Bụng gồm các đốt dính chặt
vào nhau đƣợc cánh che phủ. Thiếu trùng gần giống dạng trƣởng thành nhƣng
cánh cịn ở dạng mầm, ngắn.Rất nhiều lồi có tuyến hơi, tuyến này thƣờng nằm
ở phía bên của ngực. Đa số có cánh phát triển nhƣng cũng có một số lồi có
cánh ngắn, cánh trƣớc khơng có phần màng. Đẻ trứng trên hoặc trong cây hoặc
trong những khe nứt trên các bộ phận của cây. Trứng thƣờng có nhiều màu sắc
và có dạng hình trống, trịn, bầu dục có nắp, và thƣờng đƣợc xếp thành hàng,
khối, đều đặn.
Biến thái khơng hồn tồn: Từ trứng nở ra ấu trùng và biến đổi dần dần
đến khi trƣởng thành, không qua giai đoạn nhộng, ấu trùng và con trƣởng thành
4


có khá nhiều đặc điểm cơ thể giống nhau. Hầu hết các lồi cơn trùng thuộc bộ

Cánh nửa cứng ăn thực vật, nhựa cây, một số khác ăn thịt, ăn các loại cơn trùng
khác thậm chí có thể ăn những động vật có xƣơng sống nhỏ. Một số họ thuộc bộ
cánh nửa cứng thích nghi với cuộc sống ở dƣới nƣớc, chúng chủ yếu ăn thịt, có
chân nhƣ mái chèo để di chuyển trong nƣớc.
1.3.

Tổng quan nghiên cứu về côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng ở ngồi
nƣớc
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa cứng khá đa dạng, tập trung

vào các vấn đề phân loại, đặc điểm sinh học, sinh thái học hoặc đánh giá sự đa
dạng trong từng khu vực hay đƣa ra các biện pháp quản lý…
Trong các tác phẩm nghiên cứu của nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles
(384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa đƣợc hơn 60 lồi cơn trùng. Ơng gọi tất cả
những lồi cơn trùng ấy là những lồi có chân đốt.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh năm
1745. Hội côn trùng Nga đƣợc thành lập năm 1859.
Có thể kểđến cơng trình nghiên cứu của Cobben (1968, 1978) về tiến hóa
của các họ thuộcHemiptera. Cơng trình này đề cập đến cấu trúc và sự phát triển
củatrứng và ấu trùng, cấu trúc của các phần phụ miệng và một số cấu trúc khác.
Hsiao, 1963, 1977, 1981đã trình bày đặc điểm của một số lồi côn trùng
bộ Cánh nửa cứng đặc biệt là họ Coreidae.
Jerzy A. L., 1994, Jerzy A. L., 1999. đã có những nghiên cứu về bọ xít
thuộc họ Cydnidae ở vùng cận đơng.
Năm 2004 bộ mẫu ảnh sinh thái 600 lồi cơn trùng Trung Quốc của Triệu
Mai Quân NXB Khoa học Thƣợng Hải đƣợc xuất bản. Đã nghiên cứu chi tiết về
đặc điểm sinh thái của các lồi cơn trùng và trong đó một số lồi cơn trùng bộ
Cánh nửa cứngcũng đƣợc mô tả rõ trong tài liệu.
1.4.


Tổng quan nghiên cứu về côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứngở trong
nƣớc
Việt Nam là nƣớc nhiệt đới gió mùa, nằm ở rìa phía đơng nam của phần

lục địa Châu Á, giáp với biển Đông nên chịu ảnh hƣởng trực tiếp của kiểu khí
5


hậu gió mùa. Việt Nam là điểm nóng về đa dạng sinh học (Biodiversity Hotspot)
thuộc khu vực Indo-Burma (gồm Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt
Nam và nam Trung Quốc ). Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa, địa hình phức
tạp với hệ thống sơng ngịi dày đặc. Sự kết hợp của các yếu tố địa hình, thủy
văn, thay đổi theo mùa kết hợp với độ đa dạng cao của cơn trùng đã góp phần
tạo nên sự đa dạng của côn trùng ở Việt Nam cũng nhƣ sự đa dạng của bộ
Hemiptera. Mặc dù vậy, côn trùng ở Việt Nam nói chung và bộ Hemiptera nói
riêng vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Những dẫn liệu có liên quan đến khu hệ
Hemiptera ở Việt Nam còn tản mạn, mới chỉ đề cập đến một số giống hay chỉ
tập trung vào từng khu vực nhỏ mà có ít những nghiên cứu tồn diện về bộ
Hemiptera ở Việt Nam.
Năm 1993 Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn và ctv đã đƣa ra một số kết quả
nghiên cứu thiên địch của rầy nâu,bao gồm các lồi Bọ xít thuộc họ
Anthocoridae.
Năm 1995, Vũ Quang Cơn và cộng sự nghiên cứu một số đặc điểm phát
sinh, phát triển của bọ xít nhãn vải, đi sâu nghiên cứu sự phát triển của cá thể,
của các cơ quan sinh sản, sự phát sinh lứa và biến động số lƣợng loài.
Năm 1995, Trần Huy Thọ và cộng sự đã phát hiện đƣợc các lồi bọ xít hại
nhãn vải tại Hà Nội, Hải Hƣng, Hà Nam, Yên Bái.
Năm 1998 – 2000, Nguyễn Xuân Hồng đã xác định đƣợc các loài bọ xít
hại cây trồng ở Lục Ngạn (Bắc Giang), và Chƣơng Mỹ (Hà Nội).
Nguyễn Xuân Thành – Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đã đóng góp

cho ngành nghiên cứu cơn trùng học nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị về
các loài bộ Cánh nửa cứng.
Năm 2000 Đặng Đức Khƣơng đã nghiên cứu về đặc điểm của Họ
Coreidae thuộc bộ Cánh nửa cứng Hemipera.
Năm 2000 theo tuyển tập các cơng trình ngun cứu Sinh thái và Tài
ngun sinh vậtthì Đặng Đức Khƣơng, Trƣơng Xuân Lam đã tiến hành nghiên
cứu bƣớc đầu xác định các lồi bọ xít ăn thịt thuộc giống Sycanus thuộc họ
Reduviidae ở Việt nam.
6


Năm 2001 Vũ Quang Côn và Trƣơng Xuân Lam đã xác định sự đa dạng
thành phần lồi của nhóm bọ xít ăn thịt trên một số cây trồng ở miền Bắc Việt
Nam.
Năm 2002 Trƣơng Xuân Lam. Đã tiến hành bƣớc đầu nghiên cứu sinh học
của lồi bọ xít ăn thịt cổ ngỗng đen (Bọ xít ăn sâu róm) Sycanus croceovittatus
Dohrn (Heteroptera, Reduviidae, Harpactorinae).
Năm 2009 nghiên cứu của Cao Thị Quỳnh Nga, Đặng Đức Khƣơng đã ghi
nhận các lồi Bọ xít dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn từ Thanh Hố đến Hà Tĩnh.
Theo báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị Khoa học
toàn quốc lần thứ 3.
Năm 2011 Cao Thị Quỳnh Nga, Đặng Đức Khƣơng đã tiến hành khảo sát
thành phần lồi bọ xít (Insecta: Heteroptera) ở khu vực Tây Nguyên. Cũng đã
thu thập đƣợc kết quả của nhiều loài thuộc bộ Cánh nửa cứng.
Trên đây là một số các nghiên cứu đã thực hiện trong nƣớc. Tuy nhiên, tại
khu vực Miếu Trắng – Thành phố ng Bí – Tỉnh Quảng Ninh thì vẫn chƣa có
cơng trình nào nghiên cứu về cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng. Nhận thấy tầm
quan trọng của việc nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh nửa cứng trong nƣớc nói
chung cũng nhƣ tại khu vực Miếu Trắng nói riêng thì tơi đã tiến hành thực hiện
bài khóa luận về nghiên cứu tính đa dạng sinh học cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa

cứng (Hemiptera) tại Miếu Trắng, ng Bí, Quảng Ninh và đề xuất biện pháp
quản lý.

7


CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của khu Miếu Trắng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực Miếu Trắng nằm ở 2 phƣờng Vàng Danh và Bắc Sơn thuộc
thành phố ng Bí – tỉnh Quảng Ninh.
Khu vực Miếu Trắng (trƣớc đây là Trạm thực hành thực nghiệm lâm sinh
- phƣờng Bắc Sơn – ng Bí – Quảng Ninh) thuộc Trƣờng Cao đẳng Nơng Lâm
Đơng Bắc đóng trên địa bàn hai phƣờng Bắc Sơn và Vàng Danh - ng Bí Quảng Ninh có các mặt tiếp giáp sau:
Phía Đơng giáp huyện Hồnh Bồ và khu vực Bãi Soi – phƣờng Bắc Sơn
thị xã ng Bí
Phía Tây giáp với phƣờng Vàng Danh thị xã ng Bí.
Phía Nam giáp phƣờng Bắc Sơn thị xã ng Bí.
Phía Bắc giáp với Phƣờng Vàng Danh thị xã ng Bí
Khu vực Miếu Trắng do Trƣờng Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc quản lý
gồm 8 khoảnh với tổng diện tích là hơn 900 ha tập trung ở 2 phƣờng Vàng Danh
(hơn 500 ha) và Bắc Sơn (hơn 400 ha).
2.1.1.2. Địa hình địa mạo
Địa bàn quản lý của khu vực Miếu Trắng thuộc Trƣờng Cao đẳng Nơng
Lâm Đơng Bắc có địa hình tƣơng đối dốc, độ dốc khoảng từ 10- 15 độ, đƣợc bao
bọc bởi hệ thống suối chính Vàng Danh.
Điểm cao nhất của khu vực Miếu Trắng là đỉnh 495 cao 495 m so với mực

nƣớc biển. Giao thông đi lại thuận lợi.
Khu vực Miếu Trắng đƣợc giới hạn bởi hai dãy núi chính giáp với phƣờng
Vàng Danh - ng Bí với đỉnh cao nhất là 360 m và một dãy giáp huyện Hồnh
Bồ có độ cao 459m.
8


2.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đơng Triều – Móng Cái,
có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho khu
vực một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi
vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải.
- Chế độ nhiệt:
Đây là vùng khí hậu nóng ẩm nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có 2 mùa khơ
và mùa mƣa.
+ Nhiệt độ trung bình năm là 22,20C.
+ Mùa hè nhiệt độ trung bình 22 – 300C, cao nhất 34 – 360C. Mùa đơng
nhiệt độ trung bình 17 – 200C, thấp nhất 10 – 120C.
+ Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 – 7 giờ/ngày, mùa đơng 3 – 4
giờ/ngày, trung bình số ngày nămg trong tháng là 24 ngày.
- Chế độ mƣa ẩm:
+ Tổng lƣợng mƣa trung bình năm là 1.600mm, cao nhất 2.200mm. Mƣa
thƣờng tập trung vào các tháng 6,7,8 trong năm, chiếm tới 60% lƣợng mƣa cả
năm. Lƣợng mua trung bình giữa các tháng trong năm là 133,3mm, số ngày có
mƣa trung bình năm là 153 ngày.
+ Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm là 81%, độ ẩm tƣơng đối thấp nhất
trung bình là 50,8.
- Một số hiện tƣợng thời tiết đáng lƣu ý:
+ Trong các tháng mùa hè thƣờng chịu ảnh hƣởng của mƣa bão với sức
gió và lƣợng mƣa lớn.

+ Khu vực chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió Đơng – Nam
vào mùa hè và gió Đơng – Bắc vào mùa đông.
+ Cũng nhƣ các huyện thị khác ven biển Bắc Bộ, trung bình mỗi năm có
khoảng 2-3 cơn bão ảnh hƣởng trực tiếp tới khu vực. Tần suất xuất hiện bão cao.
Hầu hết các cơn bão trong năm, ít nhiều khu vực đều chịu ảnh hƣởng.
- Thủy văn:
9


+ Trong khu vực Miếu Trắng khơng có hệ thống sơng lớn. Đáng chú ý là
có hệ thống suối lớn (suối Vàng Danh) tiếp nhận nƣớc từ các dãy núi trong khu
vực và đổ ra sơng ng Bí. Các con suối có nƣớc quanh năm, lƣu lƣợng nƣớc
chảy nhiều vào mùa mƣa (tháng 4 – 10) và chảy ít vào mừa khơ (tháng 11 – 3
năm sau).
+ Khí hậu khu vực Miếu Trắng mang đặc trƣng của khí hậu Nhiệt đới gió
mùa, mát vào mùa hè và lạnh vào mùa đơng. Đặc biệt chịu ảnh hƣởng rất lớn
của gió mùa Đơng Bắc vào mùa đơng. Do vậy, ảnh hƣởng ít nhiều đến q trình
sản xuất Nơng lâm nghiệp.
2.1.1.4. Địa chất thổ nhƣỡng
- Địa chất:
Khu vực Miếu Trắng thuộc dãy Cánh cung Đơng Triều, đƣợc xem là dãy
núi trẻ, q trình bào mòn địa chất tự nhiên còn chƣa lâu.
Trong khu vực Miếu Trắng đá mẹ thuộc 2 nhóm chính là đá macma axit
và đá biến chất với các loại chính nhƣ: Riolite, Daxit, Garanit…đơi chỗ cịn lẫn
phiến thạch sét, Sa thạch, Đá Diệp thạch. Thành phần khống trong đá có nhiều
Thạch anh, Muscovic… nên đá trơ và khó phong hố triệt để. Sự đa dạng về đá
mẹ đã tạo ra nhiều loại đất với nhiều chủng loại khác nhau.
- Thổ nhƣỡng:
Đất Feralit màu vàng nhạt: Trên núi cao phát triển trên đá Axit Rionit,
Daxit,…,đá biến chất nhƣ đá Diệp Thạch, đá phiến lẫn Sa thạch, thành phần cơ

giới nhẹ hoặc trung bình, thƣờng phân bố ở độ cao 400- 500 m.
Đất Feralit màu vàng đỏ: Phát triển trên đá Axit hoặc đá biến chất, thành
phần cơ giới trung bình đến nhẹ, ở độ cao từ 300-400m.
Đất Feralit màu đỏ vàng: Phát triển trên đá Phiến thạch sét, phiến thạch
mica, sa thạch, thành phần cơ giới nhẹ thƣờng ở độ cao từ 200-400m.
Đất Feralit màu xám: Biến đổi do trồng lúa và đất dốc tụ tại chân núi, và
ngập nƣớc thành phần cơ giới trung bình đến nhẹ, phân bố quanh chân núi.
Nhìn chung đất trong khu vực là đất thịt nhẹ tới sét nhẹ, tơi xốp, có độ ẩm
cao có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, kết cấu viên nhỏ và có độ mùn
10


từ trung bình đến khá, cịn tính chất đất rừng rất thuận lợi cho quá trình phát
triển và phục hồi rừng. Những nơi có rừng cịn nhiều cây lớn, tầng mùn bán
phân giải dày tới 50 - 60 cm, những nơi mất rừng đất trống đất dễ bị rửa trôi,
khô cứng khi thiếu nƣớc.
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế xã hội
Khu vực Miếu Trắng nằm ở 2 phƣờng Vàng Danh và Bắc Sơn thuộc
thành phố ng Bí – tỉnh Quảng Ninh.
Khu vực phƣờng Bắc Sơn có 9 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc
kinh là chủ yếu. Cả phƣờng có 1300 hộ gia đình với 6400 nhân khẩu, đời sống
nhân dân tƣơng đối cao.
Khu vực Đồng Bống ở phía bắc thuộc phƣờng Vàng Danh có hơn 190
nhân khẩu với 30 hộ gia đình sống ở ven bìa rừng cạnh đƣờng 18B. Hoạt động
sản xuất chủ yếu là Nơng - Lâm nghiệp, rất nhiều hộ gia đình sống phụ thuộc
vào rừng do vậy việc bảo vệ rừng trong khu vực của nhà trƣờng quản lý là hết
sức khó khăn.
2.2. Nguồn tài nguyên rừng ở khu Miếu trắng
2.2.1. Tổng hợp hiện trạng đất đai khu vực
Theo báo cáo kiểm kê hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực Miếu Trắng

của Trƣờng Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc tháng 12 năm 2012, hiện trạng tài
nguyên đất đai nhƣ sau:
Bảng 2.01: Hiện trạng đất rừng khu vực Miếu Trắng
STT

Hiện trạng đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

975,9

100

I

Đât có rừng

734,6

75.3

1

Rừng tự nhiên

422,3


43,3

1.1

Rừng non IIA

397,6

1.2

Rừng hỗn giao

24,7

2
2.1

Rừng trồng

312,3

Rừng trồng Keo

235.3
11

32,0



2.2

Rừng trồng Thông

2.3

Rừng Bạc đàn

7,3

2.4

Rừng Sở

5,0

2.5

Rừng lát Mêxico

7,0

2.6

Rừng Giổi bắc

4,0

II


Đất trống

III

53,7

147,9

IA

6,2

IB

39,6

IC

102,1

Đất khác

93,4

Đất thổ cƣ

41,8

Đất trang trại


9,5

Đất đồi núi trọc

8,0

Đất có đá nổi

8,0

Rừng giống Quốc gia

15,2

9,6

26,1

(Nguồn: Trƣờng Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc năm 2012)
2.2.2. Thảm thực vật rừng
Theo điều tra của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tại khu vực
Miếu Trắng có khoảng 130 lồi thực vật là cây gỗ thuộc 47 họ khác nhau, chủ
yếu là những loài ƣa sáng thuộc họ Dẻ, Ba mảnh vỏ, long não, Re... có hàng
trăm lồi cây bụi, thảm tƣơi và dây leo.
Trƣớc đây, khu vực này thuộc loại rừng giầu với nhiều cây gỗ quý đại
diện cho vùng Đông Bắc nhƣ: Lim xanh, Sến mật, Táu mật, Dẻ đỏ, Kháo vàng...
Tuy nhiên, do ảnh hƣởng cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, khai thác không hợp
lý, việc quản lý bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế nên đã là suy giảm tài nguyên
rừng. Những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc, diện tích rừng tại
khu vực dần đƣợc phục hồi, sinh trƣởng và phát triển tốt, góp phần không nhỏ

trong việc bảo vệ môi trƣờng, nguồn nƣớc cho khu vực ng Bí.
Giá trị của hệ thực vật khu vực Miếu Trắng:
12


+ Nhóm cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao: Lim xãnh, Sến mật, Kháo vàng,
Dẻ đỏ, Táu mật...
+ Nhóm cây ăn quả: Gồm các lồi Sấu, Trám, Bứa...
+ Nhóm cây dƣợc liệu: Gồm các lồi Ba kích, Bá bệnh, Béo đen, Sâm
nam, Cao cẳng...

13


CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
(Hemiptera) tại Miếu Trắng – ng Bí – Quảng Ninh góp phần nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý tài nguyên côn trùng rừng.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần lồi và tìm hiểu đặc điểm sinh học sinh thái
của một số lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) tại Miếu Trắng,
thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng
sinh học cho các loài tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
(Hemiptera) trong khu vực nghiên cứu.

- Địa điểm nghiên cứu: Khu vực Miếu Trắng, thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
- Thời gian: Từ ngày 9/2/2015 – 10/5/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng
(Hemiptera) tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng về hình thái, tập tính và phân bố của cơn trùng
thuộc bộ Cánh nửa cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn các lồi cơn trùng thuộc đối tƣợng
nghiên cứu trong khu vực:
+ Xác định loài ƣu tiên trong công tác quản lý.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ƣu tiên.
+ Một số giải pháp quản lý loài ƣu tiên.
14


3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết tốt các nội dung nghiên cứu đã nêu trên cần tiến hành vận
dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu
Thu thập và kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại …..
Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về cơn
trùng rừng tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu nhƣ: Báo cáo kiểm kê hiện trạng tài
nguyên rừng tại khu vực Miếu Trắng của Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc tháng 12 năm 2012, hiện trạng tài nguyên đất đai.
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa
3.4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Nghiên cứu bản đồ và sơ thám thực địa: Chuẩn bị các bản đồ liên quan,
các tài liệu, mẫu biểu, vẽ phác thảo các tuyến điều tra, sau đó đi sơ thám trên
thực địa.

- Chuẩn bị dụng cụ: Bản đồ địa hình, vợt, lọ đựng mẫu, cồn, máy ảnh,
máy GPS, địa bàn, cuốc xẻng, xốp, kim…
3.4.2.2. Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các ô tiêu chuẩn
Côn trùng thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) đƣợc điều tra theo
phƣơng pháp tuyến điều tra.
Tuyến phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang tính đại diện
cho khu vực nghiên cứu có thể lập tuyến song song, tuyến ziczăc, tuyến nan
quạt, tuyến xoắn ốc tùy thuộc vào điều kiện địa hình khu vực nghiên cứu.
Các điểm điều tra đƣợc bố trí trên các tuyến điều tra phải đặc trƣng: Các
dạng sinh cảnh, dạng thực bì, hƣớng phơi, độ cao… sao cho đại diện cho khu
vực nghiên cứu.
Tiến hành sơ thám khu cực điều tra, xác định tuyến điều tra và các dạng
sinh cảnh chính (theo trạng thái rừng, đặc điểm địa hình, đặc điểm kinh doanh).
Sau đó, xác định các ơ tiêu chuẩn (ÔTC) trên mỗi tuyến điều tra theo sự biến đổi
của các dạng sinh cảnh, mô tả đặc điểm của tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn, đánh
số thứ tự và vẽ trên bản đồ.
15


×