ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HĨA
DỖN THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC
Đà Nẵng, 2015
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hà
Sinh viên thực hiện : Doãn Thị Phương Thảo
Lớp
: 11CQM
Đà Nẵng, 2015
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐHSP
KHOA HĨA
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Dỗn Thị Phương Thảo
Lớp:
11CQM
1. Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và đề xuất biện pháp
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”
2. Nội dung nghiên cứu: Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Vinh và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn.
4. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Hà
5. Ngày giao đề tài: 20/08/2014
6. Ngày hoàn thành: 27/04/2015
Chủ nhiệm khoa
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày … tháng … năm 2015.
Kết quả điểm đánh giá
Ngày … tháng … năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả cố gắng của bản thân em dưới sự chỉ dạy và
truyền đạt kiến thức rất tận tình của q thầy cơ trong suốt thời gian em được đào
tạo tại trường.
Để hoàn thành khóa luận này, đầu tiên em xin trân trọng kính gửi lịng biết
ơn sâu sắc đến cơ Th.S Phạm Thị Hà đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thiện ý tưởng,
truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm, cùng những lời chỉ dạy vô cùng
quý báu trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn q thầy cơ khoa Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm
Đà Nẵng, đã tận tâm truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, dạy dỗ em trong
suốt quá trình học tập và khuyến khích để em hồn thành khóa luận này.
Cảm ơn các chú, các anh chị thuộc Công ty TNHH MTV mơi trường đơ thị
Nghệ An đã nhiệt tình cung cấp cho em những thơng tin bổ ích, tạo điều kiện thuận
lợi cho em có thể thực hiện khóa luận.
Con xin cảm ơn bố mẹ, gia đình và những người thân yêu đã luôn động viên,
tạo điều kiện cho con học tập và luôn bên cạnh con trong suốt thời gian vừa qua.
Cũng xin cảm ơn các bạn đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên mình trong học tập cũng
như thực hiện khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ trong khoa Hóa học luôn dồi
dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh của mình là truyền đạt thêm
kiến thức cho những thế hệ kế tiếp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Doãn Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .......................................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn ............................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn ............................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt .............................................................. 3
1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................... 3
1.1.3.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 3
1.1.3.2. Phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 5
1.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường tự nhiên ................... 7
1.2.1. Tác động tới môi trường nước........................................................................ 7
1.2.2. Tác động tới môi trường đất........................................................................... 8
1.2.3. Tác động tới môi trường không khí ................................................................ 8
1.2.4. Tác động tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng ............................................. 9
1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam ......................... 9
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ................................... 9
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ................................ 12
1.3.2.1. Lượng chất thải rắn đơ thị phát sinh .......................................................... 13
1.3.2.2. Ước tính lượng thải và thành phần chất thải rắn đô thị đến năm 2025 ....... 14
1.3.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị ở nước ta ....... 15
1.4. Tổng quan về thành phố Vinh ..................................................................... 16
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 16
1.4.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................ 16
1.4.1.2. Điều kiện địa hình, thủy văn ..................................................................... 17
1.4.1.3. Khí hậu ..................................................................................................... 17
1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng ................................................ 18
1.4.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ....................................................................... 18
1.4.2.2. Cơ sở hạ tầng của thành phố ..................................................................... 21
1.4.3. Tình hình phát triển văn hóa xã hội .............................................................. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 24
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 24
2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 24
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu..................................... 24
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................................... 25
2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................................... 25
2.3.4. Phương pháp điều tra xã hội......................................................................... 25
2.3.5. Phương pháp dự báo theo số dân.................................................................. 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 28
3.1. Kết quả tìm hiểu về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh .... 28
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại thành phố Vinh .................................. 28
3.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ................................................ 29
3.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................................................... 30
3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh.... 31
3.2.1. Thực trạng thu gom, vận chuyển ................................................................. 31
3.2.1.1. Công tác thu gom ...................................................................................... 31
3.2.1.2. Công tác vận chuyển ................................................................................. 32
3.2.2. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 33
3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chất thải rắn ....................................... 34
3.2.4. Đánh giá chung hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố ....... 35
3.3. Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản lý CTRSH qua phiếu điều tra....... 36
3.3.1. Kết quả khảo sát hiểu biết của người dân về chất thải rắn và ô nhiễm chất thải
rắn ......................................................................................................................... 37
3.3.2. Kết quả khảo sát hiểu biết của người dân về công tác quản lý chất thải rắn .. 38
3.3.3. Kết quả khảo sát mong muốn của người dân về công tác quản lý chất thải rắn ...... 41
3.4. Dự báo dân số và khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành
phố Vinh tính đến năm 2020 ............................................................................... 42
3.4.1. Kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt........................................ 42
3.4.2. Kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động sản xuất công
nghiệp ................................................................................................................... 42
3.4.3. Kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ bệnh viện ................... 44
3.4.4. Kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn khác .......... 44
3.4.5. Kết quả dự báo tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm
2020 ...................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VINH ...................... 47
4.1. Mục tiêu chiến lược quản lý chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Vinh ..... 47
4.2. Các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 48
4.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý........................................................................ 48
4.2.2. Giải pháp về công tác thu gom ..................................................................... 49
4.2.2.1. Thu gom rác ở các hộ dân ......................................................................... 49
4.2.2.2. Thu gom rác đường phố ............................................................................ 49
4.2.2.3. Thu gom rác công cộng ............................................................................. 50
4.2.2.4. Thu gom rác ở các cơ quan hành chính ..................................................... 50
4.2.3. Giải pháp về cơng tác vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt ...... 51
4.2.3.1. Giải pháp tăng cường trang thiết bị vận chuyển......................................... 51
4.2.3.2. Giải pháp lựa chọn vị trí làm điểm tập kết ................................................. 51
4.2.4. Giải pháp nhằm giảm lượng rác thải ............................................................ 52
4.2.4.1. Sử dụng công cụ pháp luật ........................................................................ 52
4.2.4.2. Sử dụng công cụ kinh tế [11] .................................................................... 52
4.2.4.3. Giải pháp thu hồi, tái chế tái sử dụng rác thải sinh hoạt ............................. 53
4.2.4.4. Giải pháp phân loại rác tại nguồn .............................................................. 54
4.2.4.5. Giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng .................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 59
1. Kết luận ............................................................................................................. 59
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Ý nghĩa các chữ viết tắt
1
BVMT
Bảo vệ môi trường
2
CCN
Cụm công nghiệp
3
CTR
Chất thải rắn
4
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
5
GDP
Chỉ số đánh giá sự phát triển kinh tế
6
KCN
Khu công nghiệp
7
KT – XH
Kinh tế - xã hội
8
MT&ĐT
Môi trường và đô thị
9
OECD
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
10
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
11
TNHHMTV
Trách nhiệm hữu hạng một thành viên
12
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 4
Bảng 1.2: Tình hình thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004 ......................... 10
Bảng 1.3: Chất thải rắn đô thị phát sinh các năm 2010 – 2013 ............................... 14
Bảng 1.4: Ước tính lượng chất thải rắn đô thị phát sinh đến năm 2025 .................. 15
Bảng 3.1: Khối lượng rác thải sinh hoạt thực tế thu gom trong 5 năm của thành phố
Vinh (tấn/năm) ...................................................................................... 29
Bảng 3.2: Hiểu biết của người dân về rác thải hữu cơ và rác thải tái sử dụng ......... 37
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát phân loại rác tại nguồn ................................................ 38
Bảng 3.4: Nhận xét của người dân về công tác thu gom, xử lý rác trên địa bàn thành
phố ........................................................................................................ 40
Bảng 3.5: Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu đô thị, dân cư . 42
Bảng 3.6: Danh mục các Khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp trên địa bàn thành phố
Vinh tính đến năm 2014 [10] ................................................................. 43
Bảng 3.7: Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh từ hoạt động cơng nghiệp tính đến
năm 2020 .............................................................................................. 43
Bảng 3.8: Dự báo khối lượng rác thải phát sinh từ bệnh viện ................................. 44
Bảng 3.9: Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác . 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Vinh ........................................................ 16
Hình 3.1: Biểu đồ khối lượng rác thải sinh hoạt thực tế thu gom giai đoạn 5 năm của
thành phố Vinh...................................................................................... 30
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện hiểu biết của người dân về rác thải hữu cơ và rác thải tái
sử dụng ................................................................................................. 37
Hình 3. 3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người dân biết đến hoạt động phân loại rác tại nguồn .... 39
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện sự đồng tình của người dân đối với chương trình phân
loại rác tại nguồn ................................................................................... 40
Hình 3. 5: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về cơng tác thu gom, xử lý ........ 41
Hình 4. 1: Quy trình phân loại rác tại nguồn .......................................................... 55
MỞ ĐẦU
Hiện nay, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã và đang gây những
ảnh hưởng nhất định tới môi trường sống. Các hoạt động kinh tế - xã hội một mặt
đã góp phần tạo ra nguồn của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống của con người, nhưng bên cạnh đó là sự phát sinh phế thải đã làm thay đổi môi
trường cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển của sinh vật nói chung và con người
nói riêng. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa ngày càng gia tăng mạnh mẽ, nhất là tại vùng kinh tế trọng điểm đã làm nảy
sinh nhiều vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ mơi trường. Bên cạnh những khó
khăn nhất định trong việc triển khai các biện pháp kỹ thuật và công nghệ xử lý nước
thải, khí thải thì chất thải rắn đang thật sự là một mối đe dọa lớn đối với mơi trường
và sức khỏe cộng đồng vì lượng thải ngày càng gia tăng, đặc biệt là các chất thải
nguy hại ngày càng phong phú về cả số lượng lẫn chủng loại. Tình trạng thu gom và
xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay cũng là
một nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, đất, vệ sinh đô thị và
ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khỏe con người.
Vinh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa và khoa học của tỉnh với diện tích tự nhiên là 105,07 km2, dân số 314.971
người (số liệu năm 2014). Với mục tiêu phát triển thành phố Vinh trở thành trung
tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, trong những năm gần đây, thành phố
đã có những bước phát triển rõ rệt về kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở
rộng quy mô đô thị làm cho thành phố có sự thay đổi về diện mạo cùng với một nền
kinh tế đang ngày càng phát triển. Bên cạnh đó là sự phát sinh khơng ngừng với
lượng lớn các chất thải rắn đặc biệt là các chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, công
tác thu gom vận chuyển cịn gặp nhiều khó khăn do chỉ tập trung ở các tuyến đường
chính, khu dân cư với phương tiện chủ yếu là các xe đẩy tay, xe cuốn ép. Cịn ở các
vùng nơng thơn, việc thu gom còn rất nhiều hạn chế, chủ yếu là thu gom bằng xe
đẩy tay với mật độ nhỏ. Chính vì thế mà lượng rác trên thành phố còn rất nhiều nơi
1
không được thu gom triệt để gây mất mỹ quan, ảnh hưởng tới môi trường sống của
người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá
hiện trạng thu gom, vận chuyển và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm đề tài của khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu và ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài:
Đánh giá hiện trạng, công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố,
trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế trong công tác thu gom vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh.
Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh tính đến năm 2020 để từ đó đưa ra
những biện phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn
thành phố.
Và là cơ sở dữ liệu khoa học trong công tác quản lý chất thải rắn của thành
phố nhằm giảm thiểu lượng chất thải rắn phát sinh trong những năm tới.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là toàn bộ những vật chất ở thể rắn được con người loại bỏ
trong các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của mình do khơng cịn giá trị sử dụng,
tuy nhiên trên thực tế chúng cũng có thể được tái sử dụng hoặc tái chế một phần hay
toàn bộ (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và các hoạt động cộng
đồng…). Trong đó chiếm phần lớn là các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất và hoạt động sống.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn đô thị bao gồm chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư, từ các
cơ sở công nghiệp (khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ), từ các khu vực xây dựng, khu vực nhà máy xử lý, lò đốt chất thải rắn đô thị
nằm trong phạm vi của đô thị.
1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sống của
con người, nguồn phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, khu dân cư, từ các cơ quan,
trường học, khu thương mại và dịch vụ cùng với lượng rác phát sinh từ công tác nạo
vét cống rãnh thoát nước. Chất thải sinh hoạt bao gồm cả chất thải nguy hại phát
sinh ra từ các nguồn trên.
1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
1.1.3.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn sinh
hoạt là các cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các
chương trình quản lý chất thải rắn.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị gồm:
- Sinh hoạt của cộng đồng;
3
- Trường học, nhà ở, cơ quan;
- Trongsản xuất công nghiệp;
- Trong sản xuất nông nghiệp;
- Nhà hàng, khách sạn;
- Từ các trung tâm thương mại, cơng trình cơng cộng.
Chất thải sinh hoạt được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải nông nghiệp. Các
loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 1.1.
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của
chất thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là: chất thải sinh hoạt, công
nghiệp và nguy hại. Nguồn thải của rác sinh hoạt rất khó quản lý tại các nơi đất
trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát
tán.
STT
Bảng 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các hoạt động và vị trí phát
Nguồn
Loại chất thải rắn
sinh chất thải
Những nơi ở riêng của một Chất thải thực phẩm, giấy, bìa
gia đình hay nhiều gia đình, cứng, hàng dệt , đồ da, chất
những căn hộ thấp, vừa và thải vườn, đồ gỗ, thủy tinh,
1
Nhà ở
cao tầng...
hộp thiếc, nhôm , kim loại
khác, tàn thuốc , rác đường
phố, chất thải đặc biệt ( dầu ,
lốp xe, thiết bị điện, ...), chất
thải sinh hoạt nguy hại,
Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,
2
Thương
phịng, khách sạn, dịch vụ, chất thải thực phẩm, thủy
mại
cửa hiệu in...
tinh, kim loại, chất thải đặc
biệt, chất thải nguy hại.
3
Cơ quan
Trường học, bệnh viện, nhà Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ,
tù, trung tâm chính phủ...
4
chất thải thực phẩm, thủy
tinh, kim loại, chất thải đặc
biệt, chất thải nguy hại.
Nơi xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông, đất...
4
Xây dựng đường, san bằng các cơng
và phá dỡ
trình xây dựng, vỉa hè hư
hại...
Dịch
5
vụ
đô thị (trừ
trạm
xử
lý)
6
Quét dọn đường phố, làm đẹp Chất thải đặc biệt, rác, rác
phong cảnh, làm sạch theo đường phố, vật xén ra từ cây,
lưu vực, công viên và bãi chất thải từ các công viên, bãi
tắm, những khu vực tiêu tắm vá các khu vực tiêu
khiển khác.
khiển.
Trạm
xử Quá trình xử lý nước, nước Khối lượng lớn bùn dư.
lý,
lị thải và chất thải công nghiệp.
thiêu đốt
Các chất thải được xử lý.
(Nguồn: Integrated solid waste management, McGRAW – HILL)
1.1.3.2. Phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
mà có nhiều cách phân loại CTRSH khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ
bản:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
+ Rác thải thực phẩm: là loại rác thải mang hàm lượng chất hữu cơ cao như
những nông sản hư thối hoặc dư thừa. Nguồn gốc rác thải này từ các chợ, các khu
thương mại, nhà ăn... Do hàm lượng là chất hữu cơ dễ phân hủy cao nên chúng dễ
thối rữa đặc biệt ở nhiệt độ và độ ẩm cao. Loại rác thải này gây ơ nhiễm sinh vật
cao vì nó là môi trường cho vi sinh vật và côn trùng hoạt động.
+ Rác sinh hoạt: Nguồn chất thải này rất đa dạng, thường sinh ra ở các khu
dân cư, khu chợ, các khu vui chơi giải trí... Thành phần chủ yếu là các loại giấy, bao
bì, giấy carton, plastic, nilon... Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vơ cơ,
xenlulo, và các loại nhựa có thể đốt cháy được. Ngồi ra trong loại rác thải này cịn
có chứa các loại rác thải là các kim loại, loại này ít chứa thành phần hữu cơ và
chúng ít tự phân hủy, có thể thu gom tái chế và tái sử dụng.
5
- Phân loại theo công nghệ quản lý - xử lý. Theo cách phân loại này người ta dựa
trên các đặc điểm của rác thải như:
+ Loại dễ cháy: là các chất cháy được như gỗ, giấy, hàng dệt, rơm rạ, chất
dẻo, da và cao su…
+ Loại không cháy được: là các chất khó cháy như kim loại, thủy tinh, đá và
sành sứ…
+ Các chất hỗn hợp: là tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể chia làm hai phần với kích thước > 5mm và
< 5 mm.
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dịng chất thải, thơng thường được tính bằng phần
trăm khối lượng. Thơng tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trị rất quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử
lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất
thải rắn. Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương
mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50 – 75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần
chất thải rắn, giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động
xây dựng, sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử
dụng trong xử lý nước.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động
vật, tre gỗ, vải, giấy, rơm rạ, xác động thực vật…
Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh
hoạt:
- Mức sống: mức sống càng cao, lượng chất thải càng nhiều, thành phần giấy
plastic, kim loại cũng cao hơn. Ở các nước nghèo và trung bình thành phần chất thải
chủ yếu là thực phẩm và chất trơ.
- Mùa: nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của con người vào mùa đông cũng
không giống với mùa hè.
6
- Vùng: các vùng nơng thơn và thành thị có mức sống khác nhau, cách thức
sinh hoạt khác nhau nên lượng thải và thành phần chất thải cũng khác nhau.
- Thói quen: những người có thói sống xa xỉ thì lượng chất thải thải ra nhiều
hơn những người có thói quen sống tiết kiệm.
- Chính sách quản lý chất thải rắn: chính sách bắt buộc tái chế các chất thải
có khả năng tái chế thì sẽ làm giảm được lượng chất thải từ giấy, plastic, kim loại…
1.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường tự nhiên
1.2.1. Tác động tới môi trường nước
Chất thải rắn đặc biệt là các chất hữu cơ gốc động thực vật trong mơi trường
nước sẽ bị phân hủy một cách nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước trong rác sẽ tách
ra kết hợp với nước mưa, nước ngầm tạo thành nước rò rỉ. Dịng nước này sẽ vận
chuyển các chất ơ nhiễm ra các môi trường nước mặt. Phần nổi trên mặt nước sẽ
xảy ra q trình khống hóa chất hữu cơ để tạo ra chất khống và nước, phần chìm
trong nước sẽ có q trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian để
tạo ra sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2. Hầu hết các chất trung gian đều
gây mùi hơi thối. Bên cạnh cịn có vi trùng, siêu vi trùng làm ơ nhiễm nguồn nước.
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác khơng có đáy chống thấm, sụt
lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm
gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn nước sinh hoạt của
con người.
Rác thải là các chất kim loại, kim loại nặng hay các chất độc hại khi đi vào
môi trường nước sẽ làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Vì vậy, để kiểm sốt chất
lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại
nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngồi ra, nước rị rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu
cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vịng thơm… chúng có thể gây đột biến gen,
gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hay nước mặt sẽ xâm nhập
vào các chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe của con
người hiện tại và cả thế hệ mai sau.
7
1.2.2. Tác động tới môi trường đất
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt khá phức tạp, bao gồm: giấy, thức ăn dư
thừa, vải vụn, kim loại, thủy tinh, nhựa tổng hợp…có thể xử lý chất thải bằng cách
chế biến, chơn lấp. Dù xử lý theo cách ào đi nữa thì tất yếu sẽ ảnh hưởng xấu đến
môi trường đất tùy theo lượng rác nhiều hay ít mà sự ảnh hưởng đến môi trường là
lớn hay nhỏ.
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có điều kiện và độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng
loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản và
nước… Với một lượng chất thải và nước rị rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ơ nhiễm hoặc khơng ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ
trở nên quá tải và gây ô nhiễm đất. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng,
các chất độc hại và vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nước ngầm làm ô
nhiễm tầng nước này.
Đối với chất thải không phân hủy (nhựa, cao su, kim loại…) nếu khơng có
giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thối hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
Ảnh hưởng quan trọng nhất đối với đất là việc tích tụ các chất chứa kim loại nặng,
sơn, các chất khó phân hủy như nylon, sành sứ… trong đất. Các chất này được giữ
lại trong đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính chất đất sau này.
Chất ơ nhiễm quan trọng nhất là kim loại nặng. Kim loại nặng được coi là
yếu tố cần thiết cho cây trồng, tuy nhiên chúng cũng được coi là chất ô nhiễm đến
môi trường đất nếu chúng có nồng độ vượt quá mức nhu cầu sử dụng của sinh vật.
Tác động này ảnh hưởng lâu dài đến việc sử dụng đất sau này.
1.2.3. Tác động tới mơi trường khơng khí
Các chất thải rắn sinh hoạt thường có một phần có thể bay hơi và mang theo
mùi làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Các bãi rác nhất là loại rác thực phẩm,
nông phẩm nếu không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật sẽ gây nên mùi hôi thối.
Các loại chất thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…) trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm 70 – 80%) sẽ
8
được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hơi và nhiều loại khí ơ nhiễm khác có tác
động xấu đến môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.[2]
1.2.4. Tác động tới cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
Chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị nếu không được thu gom và xử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư
và làm mất mỹ quan đô thị.
Chất thải rắn sinh hoạt ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng đến các thành phần của môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu
sẽ tác động lên sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn, đường hô hấp và qua
tiếp xúc trực tiếp. Thành phần CTRSH khá phức tạp, trong đó có chứa các mầm
bệnh từ người hoặc gia súc, rác thải hữu cơ, xác súc vật chết… tạo điều kiện tốt cho
ruồi, muỗi, chuột…sản sinh và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành
dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu
chảy, giun sán, lao…
Các bãi rác lộ thiên nếu không được thu gom, vận chuyển và xử lý phù hợp
sẽ gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thơn
xóm. Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn
còn phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom
vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới [3]
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ
tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp).
Năm 2004, tổng lượng chất thải đô thị được thu gom trên tồn thế giới ước tính là
1,2 tỷ tấn. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và
các nước đang phát triển.
9
Bảng 1.2: Tình hình thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004
Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn)
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích)
65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD)
300
Trung Mỹ
30
Nam Mỹ
86
Bắc Phi & Trung Đông
50
Châu Phi cận Sahara
53
Tổng số:
1.204
Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom mỗi năm
trên đầu người, thì tại các khu đơ thị ở Hoa Kỳ có đến hơn 700 kg chất thải và gần
150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đơ thị cao đó là Hoa Kỳ tiếp sau là Tây
Âu và Ôxtrâylia (600 – 700 kg/người), sau đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu
(300 – 400 kg/người).
Thị trường chất thải đô thị có giá trị cao nhất là Hoa Kỳ với 46,5 tỷ USD, sau
đó là châu Âu với 36 tỷ USD và Nhật Bản là 30,5 tỷ. Chưa đánh giá được chính xác
chất thải cơng nghiệp. Hiện nay chưa có dữ liệu về chất thải của Liên bang Nga và
những con số ước tính lượng chất thải của Trung Quốc là chưa chính xác. Ngồi ra,
chưa có định lượng rõ ràng về chất thải công nghiệp ở Hoa Kỳ. Chất thải nguy hại
thậm chỉ cịn khó đánh giá hơn, đặc biệt là do danh mục chất thải nguy hại vẫn đang
được bổ sung, đặc biệt là ở châu Âu.
Hiện nay, chất thải được tái chế bằng nhiều cách vừa biến thành năng lượng
lẫn thu hồi nguyên liệu, và những thị trường thứ cấp đang xuất hiện ngày càng
nhiều trên phạm vi tồn cầu. Trên thế giới, ước tính sơ bộ khối lượng nguyên liệu
thứ cấp được trao đổi là 135 triệu tấn. Các nguyên liệu thứ cấp hiện là một trong
những dịng ngun liệu quan trọng nhất trên tồn thế giới.
Phát sinh chất thải rắn ở châu Á
10
Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đơ thị hoá nhanh trong vài thập kỷ
qua. Vấn đề chất thải rắn là một trong những thách thức môi trường mà các nước
trong khu vực phải đối mặt. Trừ Trung Quốc, tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị của các
nước vào khoảng từ 0,5 đến 1,5 kg/người/ngày. Tại một số thành phố lớn của Trung
Quốc, tỷ lệ này vào khoảng 1,12 đến 1,2 kg/người ngày. Tỷ lệ phát sinh chất thải
rắn đô thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Chất hữu cơ
là thành phần chính trong chất thải rắn đơ thị trong khu vực và chủ yếu được chơn
lấp do chi phí rẻ. Các thành phần khác, như giấy, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp và kim
loại hầu hết được khu vực không chính thức thu gom và tái chế.
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8
triệu tấn/ngày. Chất thải rắn thường được nhóm loại theo chất thải rắn đô thị và chất
thải công nghiệp trên cơ sở nguồn phát sinh. Chất thải rắn và chất thải rắn đô thị
được định nghĩa rất khác nhau giữa các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực. Hàn
Quốc, Đài Loan và Nhật Bản quy định chất thải rắn đô thị bao gồm một phần chất
thải công nghiệp. Trong khi đó, Hồng Kơng coi chất thải cơng nghiệp thuộc chất
thải rắn đơ thị. Tỷ lệ chất thải gia đình trong dịng chất thải rắn đơ thị rất khác nhau
giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 – 70% ở Trung Quốc (Gao et
al.2002), 78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở
Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (1999), các nước có thu nhập cao
chỉ có khoảng 25 – 35% chất thải gia đình trong tồn bộ dịng chất thải rắn đơ thị.
Theo ngun tắc thì các nước có thu nhập cao có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn
đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho thấy,
tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo
nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA,1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đơ thị ở Philipin theo các nhóm người có
thu nhập khác nhau là: thu nhập cao: 0,37 – 0,55, thu nhập trung bình: 0,37 – 0,60
và thu nhập thấp: 0,62 – 0,90 kg/người/ngày. Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu người của các nước thuộc
OECD, Hoa Kỳ và Ơxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao;
11
nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh trung
bình và Thuỵ Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh thấp.
Có nhiều ngun nhân để giải thích các trường hợp này. Thứ nhất là, không
thống kê được đầy đủ tổng lượng thải phát sinh do các hoạt động của khu vực tái
chế khơng chính thức và do phương thức tự tiêu huỷ chất thải ở các nước đang phát
triển. Khu vực tái chế khơng chính thức ở các nước đang phát triển đã góp phần
đáng kể giảm thiểu tổng lượng chất thải phát sinh và thu hồi tài nguyên thông qua
các hoạt động tái chế. Thứ hai là, năng lực thu gom của các nước đang phát triển
còn thấp. Ví dụ, năng lực thu gom chất thải rắn độ thị của Ấn Độ là 72,5%;
Malaixia: 70%; Thái Lan: 70 – 80%; và Philipin: 70% ở đô thị và 40% ở nơng thơn.
Trường hợp của Nhật Bản là một ví dụ thành cơng về tăng trưởng kinh tế và
duy trì tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị thấp so với nhiều nước có GDP cao. Năm
2000, Nhật Bản bắt đầu áp dụng khái niệm mới về xây dựng một “Xã hội tuần hồn
vật chất hợp lý” hay cịn gọi là 3R (Giảm thiểu, Tái sử dụng và Tái chế). Từ những
năm 1980, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị của Nhật Bản đã ổn định ở mức
khoảng 1,1 kg/người/ngày.
1.3.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam [5]
Trong thập niên 70 – 80 của thế kỷ trước, công tác quản lý CTR được các
nhà quản lý quan tâm tập trung chủ yếu vào công tác thu gom và xử lý các loại chất
thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người (CTR sinh hoạt). Chính vì vậy,
mơ hình thu gom, xử lý khi đó cũng mới chỉ hình thành ở mức độ đơn giản. Đơn vị
chịu trách nhiệm quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR được giao cho Phịng
Quản lý đơ thị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố với đơn vị chịu trách nhiệm vệ
sinh đường phố là các công nhân quét dọn và thu gom rác thải từ các hoạt động sinh
hoạt của người dân khu vực đơ thị. Chất thải sau đó được tập kết và đổ thải tại nơi
quy định. Trong giai đoạn tiếp theo, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, các ngành kinh tế bắt đầu được Nhà nước ưu tiên phát triển. Các hoạt
động công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi và các ngành du lịch, dịch vụ theo đó
cũng phát triển mạnh là nguyên nhân phát sinh lượng chất thải ngày càng lớn của
các ngành nêu trên. Đi kèm với quá trình phát sinh về khối lượng là tính phức tạp,
12
sự nguy hại về tính chất. Cơng tác quản lý CTR khơng cịn đơn thuần là quản lý
CTR sinh hoạt mà cịn bao gồm vấn đề quản lý CTR cơng nghiệp, xây dựng, y tế,
nơng nghiệp... Q trình phát triển địi hỏi cơng tác quản lý CTR phát triển tương
ứng về cơ chế, chính sách, pháp luật và các nguồn lực.
Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế đặt ra, công tác quản lý CTR được
điều chỉnh bằng một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quy định
khá chi tiết. Song song với đó, hệ thống tổ chức quản lý CTR bắt đầu hình thành và
phát triển với các nguyên tắc tương đối cụ thể, căn cứ theo chức năng quản lý và
nhiệm vụ được giao, các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quản lý CTR phát sinh
của ngành.
Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR không chỉ tập trung vào công tác thu
gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị đến nơi đổ thải theo quy định. Công tác quản
lý CTR hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt động thu gom, vận chuyển, trung
chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm bảo các QCVN và TCVN đặt ra; không
những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn mà cịn đối với CTR cơng nghiệp,
CTR từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và CTR y tế.
Mặc dù hiện nay, công tác quản lý CTR chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
thực tế nhưng cùng với sự phát triển KT-XH, đi cùng với xu hướng phát triển và hội
nhập, công tác quản lý CTR đã từng bước được thay đổi, tăng cường để phát huy
hơn nữa vai trò và hiệu quả thực hiện.
1.3.2.1. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh
Theo kết quả khảo sát của Tổng cục Mơi trường năm 2009 thì lượng chất
thải rắn phát sinh trong nước khoảng 28 triệu tấn/năm, trong đó chất thải rắn công
nghiệp thông thường là 6,88 triệu tấn/năm, chất thải rắn sinh hoạt khoảng 19 triệu
tấn/năm, chất thải rắn y tế thông thường vào khoảng 2,12 triệu tấn/năm.
Chỉ số phát sinh chất thải rắn đơ thị bình qn đầu người tăng theo mức
sống. Năm 2007, chỉ số chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính
trung bình cho các đơ thị trên phạm vi tồn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày.
Năm 2008, theo Bộ xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so
với ở nông thôn là 0,4 kg/người/ngày. Tuy nhiên, theo Báo cáo của các địa phương
13
năm 2010 thì chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đơ thị trung bình trên đầu
người năm 2009 của hầu hết các địa phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Các
con số thông kê về lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị không thống nhất là một
trong những thách thức cho việc tính tốn và dự báo lượng phát thải chất thải rắn đô
thị ở nước ta.
Bảng 1.3: Chất thải rắn đô thị phát sinh các năm 2010 – 2013
Nội dung
2010
2011
2012
2013
Dân số đô thị (triệu người)
23,8
27,7
25,5
26,22
% dân số đô thị so với cả nước
28,20
28,99
29,74
30,2
Chỉ số phát sinh chất thải rắn đô thị
0,75
0,85
0,95
1,0
17.682
20.849
24.225
26.224
(kg/người/ngày)
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh
(tấn/ngày)
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2014
Qua kết quả điều tra tổng thể từ năm 2010 đến năm 2013 đã cho thấy lượng
chất thải rắn tăng lên nhanh. Tỷ lệ chất thải rắn đang tăng cao tập trung ở các đơ thị
đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mơ và dân số.
1.3.2.2. Ước tính lượng thải và thành phần chất thải rắn đô thị đến năm 2025
Lượng chất thải rắn đô thị ngày càng tăng và thành phần ngày càng phức tạp
do số lượng dân cư chuyển từ nông thôn ra thành thị ngày càng nhiều bởi q trình
đơ thị hóa cao nên tiêu dùng ngày càng đa dạng. Mức độ đơ thị hóa tăng nhanh nên
số dân ở các đô thị ngày càng tăng nhất là các thành phố lớn có kinh tế phát triển
như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng,…
Ước tính chỉ số phát sinh chất thải rắn đơ thị trung bình ở Việt Nam trong
những năm 2015, 2020, 2025 vào khoảng 1,2; 1,4; 1,6 kg/người/ngày
14
Bảng 1.4: Ước tính lượng chất thải rắn đơ thị phát sinh đến năm 2025
Năm
2015
2020
2025
Dân số đô thị (triệu người)
35
44
52
% dân số đô thị so với cả nước
38
45
50
1,2
1,4
1,6
42.000
61.600
83.200
Chỉ số phát sinh CTR đô thị
(kg/người/ngày)
Tổng lượng CTR đô thị phát sinh (tấn/ngày)
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2011
Từ kết quả dự báo trên thì lượng chất thải rắn đơ thị năm 2015 tăng gấp 1,6
lần và đến năm 2025 sẽ tăng gấp 3,2 lần so với năm 2010. Điều này sẽ là áp lực lớn
đối với công tác quản lý chất thải rắn đô thị trong thời gian sắp tới.
1.3.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị ở nước ta
Công tác thu gom thông thường sử dụng hai hình thức là thu gom sơ cấp và
thu gom thứ cấp. Chất thải rắn đô thị sau khi thu gom và tập kết tại các điểm tập
kết, trạm trung chuyển thì sẽ được vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến khu xử lý.
Tỷ lệ chất thải rắn được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 – 82% lượng chất
thải rắn thu gom được (trong đó có khoảng 50% chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn
lấp không hợp vệ sinh). Thống kê trên tồn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập
trung ở các thành phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ
sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp, việc chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài.
Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh: sau
khi rác thu gom được đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi và định kỳ
phun vôi bột khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. tuy nhiên vào mùa mưa, rác
bị ướt không được hoặc bị đốt khơng triệt để. Ước tính khoảng 40 ÷ 50% lượng rác
đưa vào bãi chôn lấp không hợp vệ sinh được đốt lộ thiên.
Thời gian tới, công nghệ cử lý chất thải rắn tại Việt Nam sẽ được phát triển
theo hướng giảm tối đa lượng rác thải chôn lấp và tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử
dụng. Gần đây, có nhiều nhà đầu tư tư nhân đến Việt Nam đem theo các công nghệ
đa dạng, tuy nhiên một số công nghệ không đáp ứng được yêu cầu. Bộ Xây dựng đã
cấp giấy phép cho một số công nghệ nội địa trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
15