1
Vietcombank
1. Sơ lược về Ngân hàng Ngoại thương
(Vietcombank)
− Ngân hàng thương mại quốc doanh thành lập từ
1/4/1963 với vốn điều lệ hơn 4.300 tỷ VND.
− Trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của
trên 100 Ngân hàng trong nước và các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
− NHTM đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế
Visa, MasterCard và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất
tại Việt Nam: Visa, American Express, MasterCard,
JCB...
− Hiện là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ Ameri-
can Express tại Việt Nam.
− Ngân hàng duy nhấ
t tại Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95%
điện Swift được xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu
chuẩn của Mỹ.
− NHTM hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ
thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại
hối, ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
2. Thông tin cơ bản về đợt phát hành
− Cổ phần phát hành: Cổ phần của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thươ
ng Việt Nam.
− Giá khởi điểm: 100.000 đồng/cổ phần.
− Tổng số cổ phần phát hành:
• Nhà nước (SCIC): 975.000.000 đến
1.050.000.000 cổ phần (tương ứng với từ 65%-
70% vốn điều lệ, phụ thuộc vào số lượng thực tế
bán cho nhà đầu tư chiến lược)
• Cán bộ công nhân viên NHNT và chuyển đổi Trái
phiếu tăng vốn: 52.500.000 cổ phần (3,5% vốn
điều l
ệ).
• Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: 225.000.000
đến 300.000.000 cổ phần (15%-20% vốn điều lệ).
• Nhà đầu tư chiến lược trong nước: 75.000.000
cổ phần (tương ứng với 5% vốn điều lệ)
• Bán đấu giá cổ phần lần đầu trong nước:
97.500.000 cổ phần (tương ứng với 6,5% vốn
điều lệ)
3. Tổng quan về ngành Ngân hàng Việt Nam
−
Đang trong giai đoạn sơ khai, mức độ thâm nhập thị
trường còn khá thấp so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, do đó, tiềm năng phát triển ngành
còn rất lớn.
− Các quy định liên quan đang dần được hoàn thiện,
cải tổ theo xu hướng phù hợp với các thông lệ quốc
CẬP NHẬT
TÓM TẮT NHẬN ĐỊNH
Ngành ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn sơ
khai, mức độ thâm nhập thị trường và dịch vụ còn khá
hạn chế so với khu vực và thế giới.
Trong những năm tới, tốc độ tăng trưởng tín dụng được
dự báo sẽ gấp 2 lần tăng trưởng GDP, tạo điều kiện cho
hoạt động dịch vụ ngân hàng duy trì tốc độ phát triển.
Vietcombank là NHTM quốc doanh được quản lý tốt nhất
với tổng tài sản lớn thứ 2 sau Ngân hàng Nông Nghiệp,
dẫn đầu hệ thống ngân hàng về tổng lợi nhuận sau thuế,
đạt 2.875 tỷ đồng năm 2006.
Vietcombank với thương hiệu mạnh, chiếm gần 20% thị
phần tiền gửi và hơn 15% thị trường cho vay ở Việt Nam;
dẫn đầu ngành trong dịch vụ thanh toán quốc tế và xuất
nhập khẩu với thị phần hơn 30%; đi đầu trong hoạt động
kinh doanh thẻ với mạng lưới ATM lớn nhất, chiếm gần
27% tổng số máy ATM trên toàn quốc và 33% tổng thị
phần phát hành thẻ.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và dư nợ cho vay của
Vietcombank giai đoạn 2002—2006 đạt trung bình là
15.9% và 33.5% tương ứng, ước tính cho năm 2007 đạt
mức tăng cao, tương ứng 18.5% và 30.2%.
Thu nhập thuần trên Tổng tài sản (ROA) tăng từ 0.3%
năm 2002 lên 1.7% năm 2006, khá cao so với mức trung
bình ngành năm 2006 là 1.3%. Tuy nhiên, ROA ước tính
năm 2007 của Vietcombank giảm khá mạnh đạt khoảng
1.0%, nguyên nhân chủ yếu là sự khó khăn trong việc
duy trì tỷ lệ thu nhập lãi biên tế (NIM).
Chất lượng tài sản đặc biệt là chất lượng tín dụng của
Vietcombank được duy trì tốt, đạt 1.2% năm 2006, bằng
với mức trung bình ngành năm 2006. Tỷ lệ an toàn vốn
tính theo VAS đạt 11.87% năm 2006 (tính theo IAS là
8.5% năm 2005), cao hơn so với mức yêu cầu 8.0% hiện
nay.
Giá cổ phiếu Vietcombank (VCB) được ước tính theo
phương pháp so sánh, dựa trên số nhân PB—chỉ số giá
trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (GTSS) một cổ
phần. Theo phương pháp này, giá VCB phụ thuộc rất lớn
vào tỷ lệ thặng dư được giữ lại của đợt phát hành. Tỷ lệ
này vẫn chưa được xác định tại thời điểm định giá. Bảng
tính chi tiết ở trang 7 cung c
ấp giá trị số nhân PB 2007F
của VCB, tương ứng tỷ lệ thặng dư được giữ lại từ 30%
đến 80%, thể hiện mức giá mua có thể chấp nhận theo
mỗi tình huống.
Chú ý rằng, trong phương pháp định giá của chúng tôi,
giá trị tài sản của Vietcombank đã không được định giá
lại. Giá thị trường tại thời điểm định giá so với giá trị sổ
sách có thể có sự chênh lệch lớn, đặc biệt đối với các bất
động sản và danh mục đầu tư mà Vietcombank đang
nắm giữ, ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của cổ phiếu Viet-
combank.
2
Vietcombank
10 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất—năm 2006
16 . 5 3
17 . 3 3
18 . 3 2
18 . 73
24.78
44.65
138.26
16 1. 2 8
166.95
252.11
- 50 100 150 200 250 300
VIB
TCB
EIB
MHB
STB
ACB
ICB
BIDV
VCB
VBA
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng Nguồn: BCTC năm 2006
10 ngân hàng có lãi sau thuế lớn nhất—năm 2006
257
258
470
505
1,076
2,189
2,875
- 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500
TCB
EIB
STB
ACB
BIDV
VBA
VCB
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng Nguồn: BCTC năm 2006
tế.
− Hệ thống bao gồm hơn 100 tổ chức tín dụng lớn nhỏ,
với mức độ tập trung của thị trường cao trong đó,
khối ngân hàng thương mại quốc doanh gồm 5 ngân
hàng chiếm thị phần chủ yếu, và số lượng lớn các
ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Phần lớn các NHTMQD đều có quy mô vốn và tài sản nổi
trộ
i, có năng lực tài chính phù hợp để tài trợ các dự án
lớn và dài hạn. Biểu đồ bên cho thấy các NHTMQD dẫn
đầu áp đảo các NHTM khác về quy mô tổng tài sản cũng
như lãi sau thuế (năm 2006). Bên cạnh đó, các NHTMQD
còn có hệ thống các chi nhánh, phân phối rộng lớn, hiện
diện tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Các lợi thế
này đã giúp cho hệ thống các NHTMQD chiếm lĩnh được
thị phần cho vay cũng nh
ư huy động vốn (hơn 70% thị
phần).
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhóm NHTMCP hiện chiếm số lượng lớn trong hệ thống
các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, với 35 ngân hàng. Tuy
vậy, phần lớn các NHTMCP này chỉ có quy mô vừa và
nhỏ, nhiều ngân hàng có vốn dưới 1,000 tỷ đồng. Vốn
điều lệ của các NHTMCP dao động lớn, từ chỉ 200 tỷ
đồng lên đến 4,449 tỷ đồ
ng.
Các NHTMCP có quy mô vốn khiêm tốn và hệ thống
phân phối còn nhỏ hẹp. Sức cạnh tranh và khả năng
thâm nhập thị trường, vì vậy, còn hạn chế. Khối
NHTMCP chỉ chiếm từ 15-20% thị phần dịch vụ ngân
hàng, tập trung vào mảng dịch vụ bán lẻ và cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù vậy, NHTMCP lại có hệ thống dịch vụ ngân hàng
năng động, tiện lợi, chuyên nghiệp và đượ
c khách hàng
đánh giá cao. Họ cũng có hệ thống quản lý tín dụng và
đánh giá chất lượng tín dụng tốt hơn nhiều so với các
NHTMQD. Vì vậy, các NHTMCP sở hữu được một danh
mục tín dụng chất lượng cao với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so
với NHTMQD.
Xu hướng phát triển của ngành
Mặc dù tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh
toán còn cao so với các nước trong khu vực, t
ỷ lệ này đã
liên tục giảm qua các năm (năm 2005 chiếm 18.13%;
2004: 20.35%; 2003: 22.03%). Điều này thể hiện sự mở
rộng và phát triển các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế, và đây là cơ hội rất lớn để phát
triển các dịch vụ ngân hàng trong tương lai.
Trong những năm sắp t
ới, tốc độ tăng trưởng tín dụng
được dự báo sẽ gấp 2 lần tăng trưởng GDP, tạo điều
kiện cho hoạt động dịch vụ ngân hàng duy trì tốc độ phát
triển. Tuy vậy, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế sẽ là
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các
NHTM. Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay ngày
càng bị thu hẹp, làm cho thu nh
ập lãi suất của các NHTM
cũng bị ảnh hưởng.
Hoạt động mua bán và sáp nhập trong ngành tất yếu sẽ
diễn ra trong tương lai gần, làm cho số lượng ngân hàng
vừa và nhỏ giảm đáng kể. Việc sáp nhập sẽ giúp các
ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, duy trì mức lợi
nhuận và giảm được cạnh tranh trong ngành.
3
Vietcombank
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Ngành—Năm 2006
Nguồn: EPS Research
CHỈ TIÊU VBA BIDV VCB ACB EIB STB TCB TB
Tăng trưởng thu nhập lãi thuần (%) 32.7% -17.0% 17.3% 59.6% 62.9% 52.6% 30.2% 34.0%
Tăng trưởng tổng thu nhập HĐKD (%) 49.2% 18.6% 23.2% 87.4% 88.3% 67.5% 40.5% 53.6%
Tăng trưởng dư nợ cho vay (%) 25.3% 15.5% 11.0% 81.4% 58.7% 70.8% 63.8% 46.6%
Tăng trưởng huy động vốn (%) 36.2% 32.6% 10.6% 68.2% 57.3% 75.4% 54.4% 47.8%
Tăng trưởng lãi sau thuế (%) 654.6% 92.1% 122.8% 68.9% 1124.9% 97.2% 24.6% 312.2%
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ (%) 1.1%1.2%0.2%0.8%0.7%3.1%1.2%
Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ (%) 6.7%1.5%2.2%0.4%0.5%0.6%1.3%1.9%
Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động 92.1% 95.5% 71.8% 28.2% 86.7% 56.6% 123.4% 79.2%
ROA (%) 0.9%0.7%1.7%1.1%1.4%1.9%1.5%1.3%
ROE (%) 19.5% 14.1% 25.8% 30.6% 13.3% 16.4% 14.6% 19.2%
YOEA (%) 8.8%6.5%5.6%6.2%6.6%8.0%10.3%7.4%
COF (%) 5.1%4.9%3.2%4.1%4.3%4.8%6.4%4.7%
NIM (%) 3.7% 1.6% 2.37% 2.04% 2.38% 3.24% 3.9% 2.7%
Hiệu quả hoạt động (gồ
m dự phòng) (%) 85.9% 75.2% 26.3% 46.5% 37.3% 45.7% 41.7% 51.2%
Hiệu quả hoạt động (%) 51.6% 34.2% 23.0% 44.1% 32.7% 41.4% 36.7% 37.7%
CAR (%) 9.1% 10.0% 10.9% 11.8% 17.28% 11.8%
Vốn chủ sở hữu/ Tổng vốn huy động (%) 6.8% 6.7% 9.3% 4.9% 14.8% 14.3% 18.4% 10.8%
Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản có (%) 4.4% 4.7% 6.7% 3.7% 10.6% 11.6% 10.2% 7.4%
Dư nợ tín dụng/ Tổng tài sản có (%) 74.7% 60.3% 39.7% 38.0% 55.5% 57.8% 50.2% 53.7%
Thu phí dịch vụ thuần/ Tổng doanh thu (%) n/a 8.5% 10.4% 11.6% 7.0% 11.3% 16.6% 9.3%
4
Vietcombank
4. Vị thế của Vietcombank trong ngành Ngân hàng
Vietcombank là ngân hàng thương mại quốc doanh được
quản lý tốt nhất với tổng tài sản lớn thứ 2, chỉ sau Ngân
hàng Nông Nghiệp. Năm 2006, Vietcombank dẫn đầu hệ
thống ngân hàng về tổng lợi nhuận sau thuế, đạt 2.875 tỷ
đồng.
Với hệ thống chi nhánh và mạng lưới hoạt động rộng lớn,
Vietcombank chiếm gần 20% thị phần tiền gửi và hơn
15% thị trường cho vay ở Việt Nam.
Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế và thanh toán xuất
nhập khẩu truyền thống, Vietcombank dẫn đầu ngành với
thị phần hơn 30%. Trong giai đoạn 2004-2006, Vietcom-
bank duy trì tỷ trọng 28.32% tổng kim ngạch thanh toán
xuất nhập khẩu của cả nước với mức tăng bình quân
18.31%/năm.
Vietcombank cũng đi đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ
với mạng lướ
i ATM lớn nhất, chiếm gần 27% tổng số
máy ATM trên toàn quốc (740 máy/2752 máy). Tính tới
cuối năm 2006, NHNT đã thu hút 1.8 triệu khách hàng cá
nhân và 84.000 khách hàng mới mỗi năm, chiếm 33%
tổng thị phần phát hành thẻ gồm cả thẻ quốc tế và thẻ ghi
nợ nội địa của cả nước.
5. Phân tích tài chính
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động:
ROA và ROE chuyển biến theo xu hướng tích cực qua
các năm.
ROA tă
ng từ 0.3% năm 2002 lên 1.7% năm 2006, thể
hiện sự hiệu quả trong quản lý ngày càng tăng của Ngân
hàng. Nếu so với ROA trung bình ngành năm 2006 là
1.3%, có thể thấy khả năng sinh lợi khá cao của Vietcom-
bank so với các ngân hàng khác.
ROE năm 2006 của Vietcombank đạt 25.8%, khá cao so
với mức trung bình ngành là 19%.
ROA và ROE ước tính năm 2007 giảm khá mạnh so với
năm trước, tương ứng đạt 1.0% và 15.8%, nguyên nhân
chủ yếu là sự khó khăn trong việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi
biên tế
(NIM).
Tỷ lệ thu nhập lãi biên tế (NIM) tăng từ 1.1% năm 2002
lên 2.6% năm 2005 và duy trì trong năm 2006. Tỷ lệ này
xấp xỉ với mức trung bình ngành năm 2006 là 2.7%. NIM
khá thấp cho thấy quản lý tài sản và nợ phải trả của Viet-
combank nói riêng cũng như của ngành ngân hàng Việt
Nam nói chung chưa tốt.
Năm 2007, ước tính NIM của Vietcombank chỉ đạt
khoảng 2.0%, ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của
Vietcombank năm 2007 do t
ỷ trọng thu nhập từ lãi vẫn
chiếm gần 70% trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng.
NIM năm 2007 giảm do ảnh hưởng từ cả hai kênh: kênh
huy động vốn, thể hiện qua xu hướng tăng của chi phí lãi
trên tài sản có sinh lãi (COF) và kênh cho vay, thể hiện
Thu nhập thuần trên Tổng tài sản và trên
Vốn
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
2002 2003 2004 2005 2006 2007F
0
5
10
15
20
25
ROA (%) ROE (%) ROE/ROA (lần)
Khả năng sinh lợi
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
2002 2003 2004 2005 2006 2007F
YOEA (% ) COF (%) NIM (%)
5
Vietcombank
qua xu hướng giảm của thu nhập lãi trên tài sản có sinh
lãi (YOEA). Nguyên nhân chính yếu là ảnh hưởng trực
tiếp từ các đợt cắt giảm lãi suất gần đây của Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (US FED). Mặt khác, với sự cạnh tranh gay
gắt từ khối ngân hàng thương mại cổ phần trong nước,
Vietcombank đã phải nâng mức lãi suất huy động vốn,
dẫn đến COF tăng tương ứng.
Tỷ
lệ dư nợ/ Vốn huy động phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn huy động của một ngân hàng.Tỷ số này của Vietcom-
bank có xu hướng tăng trong thời gian qua, đạt 62.2%
ước tính cho năm 2007.
Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ nên dao
động trong 0.5-3.0%.
Tỷ lệ này được VCB duy trì tốt, đạt 1.2% năm 2006 (2.0%
năm 2002), b
ằng với mức trung bình ngành năm 2006.
trong lúc đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt khá cao,
trung bình trên 30% trong 5 năm qua. Điều này cho thấy
chính sách cũng như quản lý tín dụng của Vietcombank
khá tốt.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng vay có xu hướng
chuyển dịch tăng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh và cho vay bán lẻ.
Đối với cơ tín dụng theo ngành, tỷ lệ phân bổ khá hợp lý:
tổng d
ư nợ cho vay của 10 lĩnh vực đầu tư lớn nhất của
Vietcombank chiếm khoảng 40% so với tổng dư nợ và
không có mặt hàng/lĩnh vực đầu tư nào có tỷ trọng dư nợ
trên 10%.
Tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu
-
20
40
60
80
2003 2004 2005 2006
0
%
1%
2%
3%
Quá hạn (nghìn tỷ đồng) Trong hạn (nghìn tỷ đồng)
Nợ xấu/ Tổng dư nợ (%)
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay - Năm 2006
DNNN
38%
Công ty
25%
DN c ó vốn nước
ngoài
14%
Cá nhân
9%
Khác
14%
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động
-
20
40
60
80
100
120
140
160
2003 2004 2005 2006 2007F
52%
54%
56%
58%
60%
62%
64%
Tổng dư nợ (nghìn tỷ đồng)
Tổng vốn huy động (nghìn tỷ đồng)
Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động
Tỷ lệ an toàn vốn
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%
2003 2004 2005 2006 2007F
CA R ( % ) VCSH/Vốn huy động (%)
VCSH/Tài sản có (%)