Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Thông khí nhân tạo áp lực dương hai pha (bipap)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.98 KB, 6 trang )

THÔNG KHÍ NHÂN TẠO ÁP LỰC DƯƠNG HAI PHA
(BIPAP)
BIPAP (Biphasic positive airway pressure) là kiểu thông khí có kiểm soát áp lực
(PCV) cho phép bệnh thở tự nhiên không hạn chế ở bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ thông
khí hay bệnh nhân thở tự nhiên ở cả 2 ngưỡng CPAP và thời gian thay đổi giữa 2 ngưỡng
áp lực T cao và T thấp cũng như 2 trị số áp lực P cao và P thấp được điều chỉnh tuỳ ý hoàn
toàn độc lập với nhau.
PHÂN LOẠI BIPAP
Dựa vào các kiểu thở tự nhiên của bệnh nhân được máy cho phép người ta chia BIPAP
ra làm 5 loại sau:
1. BIPAP không có thở tự nhiên (CMV BIPAP)
Trong kiểu thông khí này bệnh nhân được thở theo kiểu thông khí có kiểm soát áp lực
theo chu kỳ. Bệnh nhân hoàn toàn không có thở tự nhiên ở cả CPAP trên và CPAP dưới
(hình 9.1)
2. BIPAP với thở tự nhiên ở CPAP dưới (IMV BIPAP)
Trong kiểu thông khí này bệnh nhân được thở tự nhiên ở CPAP dưới (P thấp) và nhận
nhịp thở thông khí nhân tạo ở mức áp lực cao (P cao). Có thể điều chỉnh được thời gian
giữa P cao và P thấp này (hình 9.2).
Hình 9.1: CMV BIPAP
CPAP
dưới
CPAP
trên
Hình 9.2: IMV BIPAP
CPAP
3. BIPAP - SIMV
Trong kiểu thông khí này bệnh nhân được thở tự nhiên ở P cao còn ở P thấp bệnh nhân
được thở hỗ trợ bằng kiểu thông khí SIMV (hình 9.3).
4. APRV – BIPAP (BIPAP kết hợp với thông khí xả áp đường hô hấp )
Trong kiểu thông khí này bệnh nhân được thở tự nhiên ở mức CPAP cao với thông khí
đảo ngược (IRV).


Áp lực đường hô hấp giảm xuống mức P thấp chỉ trong thời gian ngắn nhằm mục đích
hỗ trợ thải trừ CO
2
ra ngoài (hình 9.4)
Hình 9.4: APRV- BIPAP
5. BIPAP thực sự
Hình 9.3: BIPAP - SIMV
Trong kiểu thông khí này bệnh nhân được thở tự nhiên ở cả 2 CPAP cao và thấp mà
không bị ảnh hưởng bởi thông khí nhân tạo bắt buộc (hình 9.5)
Hình 5: BIPAP thực sự
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU CHỈNH BIPAP
Thông thường ngay sau khi vào khoa điều trị tích cực, bệnh nhân được thở máy bằng
những phương pháp IPPV hoặc CPPV hoặc SIMV. Từ 3 phương thức thở trên muốn
chuyển sang BIPAP ta thực hiện như sau:
- Đặt P cao của BIPAP bằng P plateau trước đó.
- P thấp bằng PEEP của CPPV trước đó
- T cao và T thấp bằng tỷ lệ thời gian I/E.
Theo nghiên cứu của chúng tôi với 18 lần thở BIPAP được thực hiện trên máy EVITA 2
cho 12 bệnh nhi từ sơ sinh 3 ngày tuổi đến trẻ lớn 11 tuổi bị suy hô hấp nặng do nhiều
nguyên khác nhau như viêm phổi, viêm tiểu phế quản cấp, hen phế quản nặng, xuất huyết
não, màng não và shock nhiễm khuẩn thì đặt và điều chỉnh BIPAP được tiến hành như sau:
Khi chuyển sang BIPAP tất cả bệnh nhân đều được thở IPPV hoặc CPPV hoặc SIMV
trước đó theo quy trình sau:
- Đặt P cao là P plateau dao động từ 12-20 cm H
2
O tuỳ theo tuổi.
- Đặt P thấp là PEEP trước đó của CPPV hoặc trước đó chưa đặt PEEP thì đặt từ 1-5cm
H
2
O tuỳ theo tuổi bệnh nhân.

- T cao là thời gian thở vào I từ 0,8 - 1,2 giây.
- T thấp là thời gian thở ra E từ 0,8-1,2 giây.
. Tỷ lệ I: E là 1/1 ở chế độ BIPAP
. Tỷ lệ I: E là 1/1,5 ở chế độ BIPAP - SIMV
. Tỷ lệ I: E là 2/1 ở chế độ BIPAP - APRV
+ Điều chỉnh BIPAP theo hướng tăng thông khí nhưng vẫn duy trì áp lực trung bình đường
hô hấp từ 6-10cm H
2
O và giữ nguyên tỷ lệ I/E bằng cách.
-Tăng P cao và giảm P thấp.
- Rút ngắn T cao và T thấp.
+ Điều chỉnh BIPAP theo hướng giảm thông khí nhưng vẫn giữ nguyên tỷ lệ I/E theo chiều
ngược lại.
- Giảm P cao và P thấp.
- Kéo dài T cao và T thấp.
+ Điều chỉnh tăng và giảm trao đổi oxygen bằng cách tăng hoặc giảm áp lực trung bình
đường hô hấp như sau:
- Tăng cả P cao và P thấp.
- Kéo dài T cao và rút ngắn T thấp điều đó cũng có nghĩa là tăng I/E.
BIPAP TRONG CAI THỞ MÁY
- Khi bệnh nhân được thở BIPAP thực sự nếu tỉnh dần lên và có nhiều nhịp thở tự nhiên
thì tiến hành cai thở máy được thực hiện lần lượt như sau:
+ Giảm FiO
2
(nồng độ oxygen thở vào) xuống 0,5 hoặc thấp hơn nếu có thể được.
+ Giảm từ từ P cao và P thấp sao cho chênh lệch áp lực giữa P cao và T thấp từ 4 - 10 cm
H
2
O.
+ Kéo dài dần dần thời gian T cao và T thấp, điều này sẽ làm giảm dần tần số thông khí

nhân tạo. Tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể mà giảm tần số này xuống tới 6-10
nhịp/phút hay tương ứng với T cao từ 2,5 - 4 giây và T thấp từ 3,5 - 6 giây.
+ Giảm P cao xuống bằng P thấp, lúc này bệnh nhân hoàn toàn thở tự nhiên với CPAP.
+ Hạ thấp dần CPAP và rút máy thở.
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA BIPAP
Ưu điểm nổi bật nhất trong quá trình sử dụng phương thức BIPAP cho trẻ em chúng
tôi nhận thấy là bệnh nhi dung nạp tốt và không phải dùng thuốc an thần vì chống máy, kể
cả các trường hợp thở BIPAP - APRV với I/E đảo ngược 2/1. Điều này giúp bệnh nhân thôi
thở máy nhanh hơn và rút ngắn thời gian thở máy. Nhờ dung nạp tốt, BIPAP còn là phương
thức thở áp dụng tốt cho những bệnh nhân thở máy không xâm nhập, một tiến bộ mới trong
các phương pháp thông khí nhân tạo hiện đại.
Hormann và cộng sự tổng kết kinh nghiệm thở BIPAP trên 1500 bệnh nhân trong 5
năm đã nhận xét rằng càng về sau ông càng sử dụng phương pháp này nhiều hơn và trong
năm cuối cùng đã có tới 90% các trường hợp bệnh nhân nặng có tổn thương ở phổi hoặc
ngoài phổi đã được sử dụng phương thức thở này.
Kinh nghiệm của chúng tôi qua 18 lần sử dụng phương thức này cho 12 trẻ suy hô
hấp chủ yếu có tổn thương phế quản phổi cho kết quả tốt đạt tỷ lệ 67%. Những trường hợp
thở BIPAP không kết quả là khi bệnh nhân đang có truỵ mạch hoặc co thắt tắc nghẽn phế
quản nặng. Điều này có thể giải thích được là do BIPAP làm tăng nhẹ áp lực trung bình
đường hô hấp.
Một số tác giả khác còn mô tả ưu điểm của BIPAP là thông khí được tăng lên do có
sự kết hợp tốt giữa thông khí áp lực (PCV) với các nhịp thở tự nhiên cuả bệnh nhân. Điều
này cũng có trong phương thức APRV nhưng trong BIPAP thì tỷ lệ I/E có thể điều chỉnh
được tuỳ ý.
ỨNG DỤNG BIPAP TRONG LÂM SÀNG
BIPAP có rất nhiều ưu điểm như đã mô tả ở trên, chỉ có nhược điểm là làm tăng nhẹ áp
lực trung bình hô hấp. Qua nghiên cứu của chúng tôi, kết hợp với tham khảo kinh nghiệm
của các tác giả khác, chúng tôi xin nêu ra một số đề nghị về ứng dụng phương thức BIPAP
trong thực hành lâm sàng ở trẻ em như sau:
1. BIPAP được chỉ định rộng rãi trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ em, đặc biệt là trường

hợp tổn thương phế quản phổi, trừ trường hợp có truỵ mạch hoặc đang có tắc nghẽn phế
quản nặng.
2. BIPAP là phương thức thở dung nạp tốt cho trẻ em, không cần sử dụng thuốc an thần vì
chống máy nên dễ dàng thôi thở máy, rút ngắn thời gian thở máy .
3. BIPAP là phương thức được lựa chọn hàng đầu cho phương pháp thở máy không xâm
nhập ở trẻ em
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Dũng - Trần Quỵ. Một số nhận xét về phương thức thông khí nhân tạo
mới BIPAP trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ em. Công trình nghiên cứu khoa học
BVBM 1995 - 1996 tập II. Nhà xuất bản y học trang 115 - 120.
2. Nguyễn Tiến Dũng. BIPAP phương thức thông khí nhân tạo mới trong điều trị suy hô
hấp ở trẻ em. Thông tin y học lâm sàng. Bệnh viện Bạch mai. Nhà xuất bản y học, Số
2/2001 Tr 43-46
3. Baum M, Benzer H, Putensen Ch, Koller W, Putz G. Biphasic Positive airway pressure
(BIPAP) - eine neue form der augmentierenden Beatmung. Anaesthesist
1989;38;452-458.
4. Benzer H, Baum M et all. Biphasic Positive Airway pressure (BIPAP). In new Aspects
of Respiratory Failure. Berlin, Heidelberg: Springer Verlag,1991; 265-271.
5. Cane R, Perruzi WT, Sharpio BA Airway pressure release ventilation in severe acute
respiratory failure 1991; 100; 460 - 463.
6. Ho KM, Wong K. A comparison of continuous and bi-level positive airway pressure
non-invasive ventilation in patients with acute cardiogenic pulmonary oedema: a meta-
analysis. Crit Care. 2006;10(2):R49.
7. Hormann Ch, M.Baum, Ch.Putensen, N.J Mutz and H. Benzer Biphasic positive airway
pressure (BIPAP) a new mode of ventilatory support. European Journal of
Anaesthesiology 1994; 11; 37-42.
8. Jaarsma AS, Knoester H, van Rooyen F, Bos AP. Biphasic positive airway pressure
ventilation (PeV+) in children. Crit Care. 2001;5(3):174-7. Epub 2001 May 2.
9. Joshi G , Tobias JD. A five - year experience with the use of BIPAP in a pediatric
intensive care unit population. J Intensive Care Med. 2007 Jan-Feb; 22(1):38-43.

10. Murray S. Bi-level positive airway pressure (BiPAP) and acute cardiogenic pulmonary
oedema (ACPO) in the emergency department. Aust Crit Care. 2002 May;15(2):51-63.
11. Michael Sydow. Biphasic Positive Airway pressure (BIPAP) and airway pressure
release ventilation (APRV). New forms of assisted spontaneous breathing. Edited by
Ralf Kuhlen, Josef Guttmann and Rolf Rossaint. 2001, p35-65
12. Yosefy C, Hay E, Ben-Barak A, Derazon H, Magen E, Reisin L, Scharf S. BiPAP
ventilation as assistance for patients presenting with respiratory distress in the
department of emergency medicine. Am J Respir Med. 2003;2(4):343-7.

×