NGÂN HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH: HÀ NỘI
------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------*****-----------
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2009
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT KHOẢN VAY
I. TÌNH HÌNH KHÁCH HÀNG
Tên khách hàng vay vốn: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÀ PHÊ MINH TIẾN.
Trụ sở giao dịch: Số 32/178 Thái Hà, phường Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.35370290 - Fax: 04.5375554
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp số 010100078 cấp ngày 16/05/2000 do
Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp lần đầu, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày
09/08/2005.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Thu mua, chế biến cà phê.
4- Vốn đăng ký kinh doanh : 3.000.000.000 đ ( Ba tỷ đồng ).
Loại hình Doanh Nghiệp : Doanh nghiệp tư nhân
Quy mô doanh nghiệp : Nhỏ
Lao động bình quân : 20 Người
+ Tài khoản tiền gửi VNĐ số: 1501201023316 tại Ngân hàng No & PTNT Hà Nội - PGD Hai
Bà Trưng
+ Tài khoản tiền gửi USD số: 1501201023880 tại Ngân hàng No & PTNT Hà Nội - PGD Hai
Bà Trưng
+ Tài khoản tiền vay: 1501211101 tại Ngân hàng No & PTNT Hà Nội - PGD Hai Bà Trưng
Đại diện DN: Bà Nguyễn Thị Hồng Minh - Chức vụ: Giám đốc
+ CMND số: 011625117 do CA Hà Nội cấp ngày 22/09/2007
+ Tuổi: 38 , Trình độ: Đại học
Trình độ quản lý của người đại diện DN: Tốt.
Đơn vị đã quan hệ với Ngân hàng No&PTNT Hà Nội - PGD Hai Bà Trưng từ năm 2000
Tình hình quan hệ với các TCTD khác:Doanh nghiệp không quan hệ tín dụng với TCTD khác
- Hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp số 010100078 cấp ngày 16/05/2000 do
Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp lần đầu, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày
09/08/2005.
- Mã số thuế: 0101013887 do Cục thuế Hà nội cấp ngày 01/04/2004.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu số 3887
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng ngày 10/6/2004.
1
- Doanh nghiệp có đầy đủ năng lực dân sự và hành vi dân sự.
II. THẨM ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Cơ sở phân tích, đánh giá
Các hồ sơ tài liệu làm căn cứ cho việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp:
- Bảng cân đối kế toán năm 2007, 2008.
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008 và các thuyết minh kèm theo.
2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Đơn vị tính :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
TỔNG TÀI SẢN
9,607 21,002 25,015
- TSLĐ và ĐT ngắn hạn 7,800 19,450 23,481
+ Tiền 121 324 172
+ Các khoản phải thu 705 21 1
+ Hàng tồn kho 6,850 15,245 21,024
+ TSLĐ khác 124 3,860 2,284
- TSCĐ và ĐT dài hạn 1,807 1,552 1,534
+ TSCĐ 1,607 1,552 1,534
+ TS khác 200 -
TỔNG NGUỒN VỐN 9,607 21,002 25,015
- Nợ phải trả 8,272 18,613 19,498
+ Nợ ngắn hạn 8,272 18,613 19,498
- Nguồn vốn chủ sở hữu 1,335 2,389 5,517
Nhận xét :
A - Tài sản:
Năm 2008 tổng tài sản của đơn vị là 25.015trđ tăng 4.013 trđ so với năm 2007,
cụ thể như sau:
- Công nợ phải thu năm 2008 là 1trđ giảm 20 trđ so với năm 2007. Điều này
cho thấy đơn vị bán hàng và thu hồi tương đối nhanh, không bị chiếm dụng vốn. Vậy
để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh đề nghị đơn vị phát huy giảm thấp các khoản
phải thu càng thấp càng tốt.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của đơn vị cuối năm 2008 tương đối lớn, hàng tồn
kho của đơn vị chủ yếu là Cà phê hạt, chỉ tiêu hàng tồn kho cuối năm 2008 là:
21.024trđ tăng 5.779 trđ so với năm 2007. Nguyên nhân hàng tồn kho cuối năm 2008
tồn số lượng nhiều là do năm 2008 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, giá
đầu ra bị sụt giảm nên ảnh hưởng tới việc xuất hàng của đơn vị. Hiện nay mặt hàng
2
tồn kho của đơn vị là càc phê đang trong quá trình nhặt, chọn từng loại đang để tại
kho của Doanh nghiệp tại Văn Điển và Sơn La.
Tuy nhiên, giá trị của các loại hàng này cũng tương đối lớn nên đơn vị cần xuất
hàng nhanh để đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn.
- Tài sản cố định: Năm 2008 Doanh nghiệp đầu tư thêm vào trang thiết bị máy
móc với giá trị 120 trđ. Vì vậy tổng tài sản cố định năm 2008 của đơn vị là: 1.534 trđ
giảm 18 so với năm 2007. Nguyên nhân giảm là do cuối năm Doanh nghiệp trích khấu
hao 139 trđ. Như vậy cho thấy Doanh nghiệp thực hiện đúng theo quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về việc trích khấu hao hàng
năm.
B- Nguồn vốn:
Nợ phải trả: Đơn vị không có các khoản nợ trung và dài hạn, chủ yếu là nợ
ngắn hạn. Nợ phải trả của đơn vị cuối năm 2008 là 19.498 trđ tăng 884trđ so với cuối
năm 2007 cụ thể như sau:
- Nợ ngắn hạn: 17.150 trđ
* Trong đó:
+ Vay ngắn hạn tại Ngân hàng No Hà nội là: 17,150 trđ
Trong quan hệ tín dụng đối với các Ngân hàng Doanh nghiệp Tư nhân Cà Phê
Minh Tiến được đánh giá là khách hàng có tín nhiệm, vay trả sòng phẳng, đúng hạn.
+ Phải trả người bán là: 1.973 trđ chủ yếu là các khoản phải trả trong nước.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: 369 trđ đây là khoản thuế GTGT.
+ Nợ phải trả khác là 4trđ
Nguồn vốn của đơn vị năm 2008 là: 5.518 trđ tăng 3.129 trđ so với cuối năm
2007, trong đó: Vốn chủ sở hữu là 3.000trđ. Nguyên nhân tăng là do lợi nhuận chưa
phân phối tăng.
* Phân tích các hệ số tài chính
CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH 2006 2007 2008
I/ Hệ số TC & khả năng TT
Hệ số TT ngắn hạn 0.9 1.0 1.2
Hệ số TT nhanh 0.1 0.2 0.13
II/ Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ 13.9 11.4 22.1
III/ Các chỉ số hoạt động
Vòng quay vốn lưu động 2.3 2.7 1.9
Vòng quay hàng tồn kho 2.2 3.0 2.2
3
Vòng quay nợ phải thu 1.8 2.4 2.0
VI/ Tỷ suất sinh lời
TSLN / CSH 29.9% 44.2% 19.4%
TSLN / DT
2.3% 2.8% 2.4%
TSLN/ Tổng TS 4.2% 5.0% 4.3%
- Hệ số thanh toán nhanh bằng 0.13, như vậy với hệ số như vậy thì khả năng
thanh toán tức thời của Doanh nghiệp tương đối khó khăn. Điều này cho thấy hàng tồn
kho của Doanh nghiệp tồn kho nhiều nên dẫn đến hệ số thanh toán nhanh thấp vì vậy
Doanh nghiệp cần có kế hoạch xuất hàng ngay.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn bằng 1,2 khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp chấp nhận được, luôn đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn.
- Năm 2008 hệ số nợ phải trả là 3,5 Có thể thấy rằng năm 2008, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp phần lớn vẫn dựa vào vốn vay của Ngân hàng.
- Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp: Qua bảng trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ
tương đối cao so với yêu cầu chung ( 22.1%) điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài
chính tốt, chủ động trong tài chính của mình. Khi có những biến động không thuận lợi
trên thị trường thì tác động đến lợi nhuận ít hơn do tỷ số đòn bảy tài chính thấp. Tổng
nguồn vốn tăng, vốn chủ sở hữu cũng tăng và chủ yếu là tăng vốn kinh doanh.
3 - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty :
KẾT QUẢ KINH DOANH 2006 2007 2008
Tổng doanh thu 17,732 37,141 44,966
Tổng chi phí 15,361 33,661 40,260
Giá vốn hàng bán 17,178 35,675 43,481
* Tổng LN trước thuế 554 1,466 1,485
* Thuế TNDN 155 410 416
Tổng lợi nhuận sau thuế 399 1,056 1,069
Kỳ thu tiền bình quân 195 148 184
Có sự tăng trưởng ổn định, có khả nămg phát triển. - Nhìn chung tình hình tài
chính của Doanh nghiệp năm 2008 tương đối ổn định. Mặc dù 2008 tình hình kinh tế
thế giới bị suy thoái nhưng doanh thu của đơn vị vẫn đảm bảo được năm sau cao hơn
năm trước. Doanh thu năm 2008 là: 44.966 trđ tăng 7.855trđ so với năm 2007. Lợi
nhuận sau thuế thực hiện năm 2008 là: 1.069 trđ tăng 13 trđ nguyên nhân giảm do năm
2008 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động nên ảnh hưởng rất nhiều đến giá.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu năm 2007: 44.2%; năm 2008 đạt: 19.4%. Nhưng
4
nhìn chung bước đầu công ty đã có sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh,
doanh số tăng, đồng thời góp phần tăng trưởng thu nhập cho doanh nghiệp qua từng
năm.
- Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp: Suất sinh lời của tài sản, doanh thu, Vốn chủ sở
hữu là tương đối ổn định qua các năm. Vừa có khả năng tự chủ về tài chính tốt lại có tỷ
suất sinh cao, cho thấy tiềm lực phát triển của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp đã và
đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm mục đích ngày càng tăng hệ số
sinh lời cao hơn.
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng:
Hiện tại, Doanh nghiệp quan hệ Tín dụng duy nhất với Ngân hàng No & PTNT
Hà Nội - Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng và đang có dư nợ vay tại Ngân hàng No &
PTNT Hà Nội - PGD Hai Bà Trưng. Dự kiến Doanh nghiệp vẫn tiếp tục quan hệ trực
tiếp với Ngân hàng No&PTNT Hà Nội - PGD Hai Bà Trưng trên nhiều mặt về vay
vốn, thanh toán....
* Tình hình dư nợ tại NHNo HN-PGD Hai Bà Trưng đến ngày 11/05/2008: 12.125 Trđ
- Trị giá mở L/C : 0 Trđ
- KQ: 0 Trđ
- Dư nợ: 12.125 Trđ
Trong đó :
+ Ngắn hạn: 12.125 Trđ
+ Trung hạn: 0 Trđ
- Tài khoản tiền gửi: 6 Trđ
- Dư nợ bảo lãnh : 0 Trđ
4- Quan hệ tín dụng:
Theo thông tin từ CIC đến ngày 15/04/2009 thì đơn vị đang có quan hệ với
NHNo & PTNT Hà nội - PGD Hai Bà Trưng và Ngân hàng No & PTNT Thăng Long -
CN Hà Thành. Đơn vị luôn vay trả sòng phẳng trước hạn và đúng hạn cả gốc và lãi, là
khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng trong nhiều năm qua.
III. XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP :
Căn cứ vào công văn 1406/NHNo- TD ngày 23/05/2007 của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Căn cứ vào 4987/NHNo - TD ngày 28/11/2008 của NHNo & PTNT Việt Nam.
Theo phiếu xếp loại ngày 04/02/2008 của NHNo & PTNT Hà Nội - PGD Hai Bà
Trưng đơn vị xếp loại A.
Kết luận:
5
Qua phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp Tư nhân Cà Phê Minh
Tiến, ta thấy như sau:
Tình hình tài chính của Doanh nghiệp Tư nhân Cà Phê Minh Tiến, tương đối ổn
định, ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn. Suất sinh lời của tài sản, doanh thu, Vốn
chủ sở hữu ổn định qua các năm. Vừa có khả năng tự chủ về tài chính tốt lại có tỷ suất
sinh lời cao, cho thấy tiềm lực phát triển của doanh nghiệp là tốt.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu qủa kinh tế, bảo toàn được vốn, việc làm và
thu nhập của người lao động tiếp tục được cải thiện.
Doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn luôn
được Doanh Nghiệp trả đầy đủ và đúng thời hạn.
IV- KẾ HOẠCH , PHƯƠNG ÁN SXKD XIN VAY VỐN
DỰ ÁN
“ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN CHẾ BIẾN CÀ PHÊ XUẤT KHẨU”
1. Hồ sơ pháp lý
• Giấy đề nghị vay vốn ngày 26/04/2009 của Doanh nghiệp Tư nhân Cà Phê Minh
Tiến .
• Dự án đầu tư Dây chuyền chế biến Cà Phê của Doanh nghiệp Tư nhân Cà phê Minh
Tiến.
• Báo giá số 1170309-VNT ngày 09/03/2009 của Công ty Cổ phần cơ khí VINA Nha
Trang.
• Báo giá số 1460309 - VNT ngày 21/03/2009 của Công ty Cổ phần cơ khí VINA Nha
Trang.
• Hợp đồng số...........................ngày ......năm 2009 giữa Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu và Tư Vấn Ánh Sáng và Doanh nghiệp Tư nhân Cà Phê Minh Tiến.
Nhận xét :
- Hồ sơ pháp lý của Dự án phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, của
NHNN và của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam
2, Xuất xứ của dự án:
Trong bối cảnh đó, Doanh nghiệp tư nhân Cà phê Minh Tiến (thành lập từ năm
2000), hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê; Đại lý
mua bán các sản phẩm chế biến từ nông sản; Kinh doanh, mua bán, xuất nhập khẩu cà
phê và nông sản; Kinh doanh, chế biến, xuất nhập khẩu cà phê và nông sản … luôn
phải tìm hướng đi đúng trong kinh doanh, chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tiến máy móc
6
thiết bị để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho thị trường trong và ngoài
nước.
Từ khi thành lập, những sản phẩm của Doanh nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu
thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước thể hiện qua sự tăng trưởng hàng năm cả
về doanh thu và lợi nhuận. Nhưng với cơ sở sản xuất hiện tại doanh nghiệp chỉ có thể
sản xuất và cung cấp khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường ở mức trung
bình, mẫu mã chủng loại sản phẩm chưa phong phú, đa dạng và chưa đáp ứng đủ nhu
cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng ngày càng cao. Để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Doanh nghệp tư nhân cà phê
Minh Tiến quyết định đầu tư xây dựng dự án đầu tư “Nhà máy chế biến cà phê xuất
khẩu” với quy mô hiện đại và trang thiết bị tiên tiến.
3. Sự cần thiết phải đầu tư:
Việt Nam là nước đang phát triển và hội nhập với quốc tế. Với việc gia nhập
WTO, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và đồng thời là những thách thức rất
to lớn trong quá trình hội nhập sâu rộng, cạnh tranh quốc tế. Các cơ chế, chính sách
của Nhà nước phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế thị trường và các điều luật
quốc tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước chủ động trong sản xuất kinh
doanh và đồng thời mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sinh lợi tại Việt
Nam.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với mức độ tăng trưởng GDP bình
quân là 7,1%/ năm, cộng với tốc độ tăng dân số là 1,6%/ năm và dự báo nhu cầu tiêu
dùng cà phê của cả nước ngày càng gia tăng tạo ra một thị trường ngày càng được mở
rộng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, khi nền kinh tế thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng
cả về số lượng và chất lượng thì việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị mở rộng sản
xuất là phù hợp với xu thế phát triển để Doanh nghiệp hoà nhập với nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm đa dạng hoá về mẫu mã, chất
lượng, chủng loại, giá cả hàng hóa hợp lý.
Theo số liệu của TCHQ, năm 2008, nước ta xuất khẩu được 1,059 triệu tấn cà
phê, đạt kim ngạch 2,111 tỷ USD. Giá xuất khẩu bình quân 1.993 USD/tấn ( chủ yếu
là cà phê Rubusta ), tăng 35% về giá so với năm trước. Trong đó, có 98.586 tấn trong
7