Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Động lực học ô tô máy kéo - Chương 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.89 KB, 18 trang )

Chơng 6
Tính năng kéo của máy kéo
6.1. Phơng trình cân bằng công suất và hiệu suất kéo
Phơng trình cân bằng công suất của máy kéo là phơng trình biểu thị mối quan hệ
giữa công suất phát ra của động cơ và các thành phần công suất chi phí cho các lực cản
chuyển động. Trờng hợp tổng quát là khi máy kéo có sử dụng trục thu công suất, phơng
trình có dạng nh sau:
N
e
= N
m.
s

+ N


+ N


N
i
N
j
+ N
m
+ N
0
(6.1)
trong đó:
N
e


công suất hiệu dụng của động cơ;
N
m.
s
công suất tiêu hao trong hệ thống truyền lực và trên nhánh xích
chủ động (nếu là máy kéo xích);
N

công suất tiêu hao cho lực cản lăn;
N

công suất tiêu hao do bánh chủ động hoặc xích bị trợt;
N
i
công suất tiêu hao do lực cản dốc, lấy dấu (+) khi lên dốc và lấy
dấu () khi xuống dốc;
Nj công suất tiêu hao cho lực cản quán tính, lấy dấu (+) khi chuyển
động nhanh dần và lấy dấu () khi chuyển động chậm dần;
N
m
công suất có ích trên móc kéo (công suất kéo);
N
0
công suất truyền cho trục thu công suất.
Tỷ số giữa công suất kéo và phần công suất động cơ dùng để thực hiện công việc
kéo đợc gọi là hiệu suất kéo:


k
m

e o
N
N N
=

(6.2)
Trờng hợp không sử dụng trục thu công suất :


k
m
e
N
N
=
(6.3)
Hiệu suất kéo là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính chất kéo của máy kéo và
để đánh giá so sánh chất lợng kéo của các máy kéo khác nhau.
Hiệu suất kéo phụ thuộc vào các thông số cấu tạo, chế độ tải trọng và điều kiện sử
dụng chúng. Vì vậy, cùng điều kiện sử dụng nh nhau, hiệu suất kéo của các máy kéo
khác nhau là khác nhau hoặc cùng một loại máy kéo, hiệu suất kéo sẽ khác nhau khi
làm việc ở điều kiện khác nhau.
Để đơn giản trớc hết ta xét trờng hợp máy kéo chuyển động ổn định trên đờng
nằm ngang và không sử dụng trục thu công suất . Các trờng hợp khác sẽ đợc xem nh là
trờng hợp đặc biệt.
Trong trờng hợp này phơng trình cân bằng công suất nh sau:
N
e
= N
m.

s
+ N

+ N

+N
m
(6.4)
Phân tích bản chất của quá trình truyền công suất ta có thể biểu diễn phơng trình
(6.4) theo dạng sơ đồ sau đây:
84
Sơ đồ truyền công suất từ động cơ đến máy nông nghiệp
N
e
N
k
= P
k
v
T
N
R
= P
k
v
N
m
= P
m
v

N
ms
N

N
f
Trong đó:
N
k
công suất truyền cho bánh chủ động ;
N
k
= N
e
N
m.
s
= P
k
v
T

N
R
- công suất truyền lên khung để đẩy máy kéo chuyển động;
N
R
= N
k
N


= P
k
v
N
m
công suất kéo ở móc.
N
m
= N
R
N

= P
m
v
P
k
lực kéo tiếp tuyến ;
v
T
, v vận tốc lý thuyết và vận tốc thực tế;
Các hao tổn công suất trong từng khâu truyền N
ms
,N

,và N

cũng đợc đánh giá
qua các hiệu suất tơng ứng, cụ thể là:

Hiệu suất cơ học trong hệ thống truyền lực:


m
k
e
e m s
e
m s
e
N
N
N N
N
N
N
= =

=
. .
1
(6.5)
Suy ra: N
m.S
=( 1 -
m
)N
e
Hiệu suất tính đến sự ảnh hởng của độ trợt




= = =
N
N
P v
P v
v
v
R
k
k
k t T

hoặc

= 1 - (6.6)
Hiệu suất tính đến sự ảnh hởng của lực cản lăn:


f
m
R
m
k
m
k
m
m
N

N
P v
P v
P
P
P
fG P
= = = =
+
(6.7)
Kết hợp các công thức (6.3),(6.6),(6.6)và (6.7) với những phép biến đổi đơn giản
ta nhận đợc:



k m f m
m
m
P
fG P
= =
+
( )1
(6.8)
Khi tính toán có thể chấp nhận ta giả thiết là hệ số cản lăn và hiệu suất cơ học
trong hệ thống truyền lực là những đại lợng không đổi: f = const;
m
= const
Trên hình 6.1 là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hiệu suất kéo
k

và lực kéo P
m
theo công thức (6.8), Qua hình 6.1 ta thấy khi lực kéo P
m
=0 thì
k
=o, toàn bộ công suất
động cơ đợc sử dụng chỉ để khắc phục lực ma sát trong hệ thống truyền lực và để thắng
lực cản lăn. Với sự tăng lực kéo hiệu suất kéo cũng tăng lên và đạt giá trị cực đại
kmax
,
sau đó giảm dần đến
k
=0 (ứng với độ trợt =1). Trờng hợp
k
=0 toàn bộ công suất
động cơ bị hao tổn do ma sát trong hệ thống truyền lực và do trợt.
Khi
k
=
kmax
máy kéo làm việc có hiệu quả nhất, do đó giá trị lực kéo ứng với

kmax
đợc gọi là lực kéo tối u P
tu
.
85
Hình 6.1. Quan hệ giữa hiệu suất kéo và lực kéo ở móc
P

m
0
=100%

k



k


max
P
tu
Cần lu ý rằng, hệ số và đờng đặc tính trợt phụ thuộc vào các thông số cấu tạo
của máy kéo và các tính chất cơ lý của đất. Do vậy các giá trị
kmax
và P
tu
của các máy
kéo khác nhau sẽ khác nhau và cũng sẽ thay đổi khi điều kiện sử dụng thay đổi .
6.2. Đồ thị cân bằng công suất và đờng đặc tính kéo thế năng
6.2.1. Đồ thị cân bằng công suất
Phơng trình (6.4) biểu thị sự cân bằng công suất của máy kéo không dùng trục thu
công suất và chuyển động ổn định trên mặt đờng nằm ngang. Các thành phần công suất
trong phơng trình đều phụ thuộc vào tải trọng kéo (P
m
).
Để dễ nhận thấy sự ảnh hởng của tải trọng kéo đến các thành phần công suất ta
biểu diễn phơng trình (6.4) dới dạng đồ thị với trục hoành biểu diễn lực kéo P

m
và trục
tung là các thành phần công suất .
Giả thiết máy kéo có hộp số vô cấp, nhờ đó động cơ luôn phát huy đợc hết công
suất N
e
= N
emax
= const. Giả thiết này nhằm loại bỏ sự ảnh hởng của đặc tính động cơ và
các thông số cấu tạo của hệ thống truyền lực đến công suất kéo. Đồ thị cân bằng công
suất đợc thể hiện trên Hình 6.2.
Ta đã biết công suất truyền cho bánh chủ động có thể đợc xác định theo công
thức:
N
k
= P
k
v
t
= (G +P
m
)v
t
suy ra
v
N
fG P
N
fG P
t

k
m
m e
m
=
+
=
+


Trong trờng hợp đang xét công suất động cơ luôn luôn bằng công suất danh nghĩa
( N
e
=N
eH
= const), do đó đờng cong vận tốc lý thuyết có thể xây dựng theo công thức:

v
N
G P
T
m eH
m
=
+

f
(6.9)
Vận tốc thực tế : v = v
T

(1 ) (5.10)
Nh vậy, nếu biết quan hệ định lợng giữa độ trợt và lực kéo = f(P
m
), công suất
danh nghĩa của động cơ N
eH
, trọng lợng G, hiệu suất cơ học
m
, hệ số cản lăn f với giả
thiết
m
= const, f = conts, thì ta có thể xác định đợc các thành phần công suất theo lực
86
Hiình 6.3
Đờng đặc tính kéo thế năng của
máy kéo
v
v
max
v
v
tu
N
max


P
max
P
m

P
cpmax
P
cpmin
P
tu
0
N
m
N
m
Hiình 6.2
Đồ thị cân bằng công suất
của máy kéo
N

N
f
N
f
v
v
T
v
N
P
f
Ne
H
N

k
N
mmax
=1
N
m

N
m
N
m
N
f
N


max

v
v
T
N
m.s
0
0
P
t.u
P
max
P

m
kéo ở móc và sẽ xây dựng đợc đồ thị cân bằng công suất.
Trình tự xây dựng đồ thị cân bằng công suất:
1 Xây dựng đờng cong trợt =(P
m
) theo số liệu thực nghiệm hoặc theo công thức
thực nghiệm.
2 Xây dựng đờng cong vận tốc lý thuyết v
T
= (P
m
)
.
theo công thức (6.9) và
vận tốc thực tế v = f(P
m
) theo (6.10).
3 Công suất hao tổn do ma sát trong hệ thống truyền lực:
N
m.S
= N
eH
(1
m
)
4 Công suất hao tổn do trợt : N

= (P
m
+ fG)(v

T
v)
6 Công suất hao tổn do cản lăn : N
f
= P
f
.v = f.G.v
6 Công suấtt kéo ở móc: N
m
= P
m
v
Qua đó ta thấy khi tăng lực cản kéo P
m
công suất hao tổn do trợt N



sẽ tăng vì lực
kéo tăng sẽ làm tăng độ trợt dẫn đến làm giảm vân tốc thực tế, còn công suất hao tổn do
cản lăn N

giảm vì vận tốc giảm.
6.2.2. Đờng đặc tính kéo thế năng
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc công suất kéo vào lực kéo N
m
= (P
m
) khi sử dụng
hốp số vô cấp và động cơ làm việc ở chế độ danh nghĩa đợc gọi là đờng đặc tính kéo thế

năng của máy kéo (hình 6.3)
Đờng đặc tính kéo thế năng của máy kéo biểu thị khả năng tạo ra công suất kéo
lớn nhất có thể với các giá trị lực kéo đã cho, trong điều kiện đất đai đã đợc xác định.
Khi máy kéo chạy không công suất kéo N
m
= 0, toàn bộ công suất truyền cho
bánh chủ động chỉ để khắc phục lực cản lăn. Với sự tăng lực kéo công suất kéo cũng
tăng dần đến giá trị cực đại N
mmax
, sau đó sẽ giảm dần do độ trợt tăng nhanh. Khi độ tr-
ợt = 1 (100%) thì N
m
=0 và toàn bộ công suất truyền cho bánh chủ động sẽ tiêu hao
vô ích cho hiện tợng trợt.
Quy luật thay đổi công suất kéo cũng tơng tự nh sự thay đổi hiệu suất kéo. Nếu
chọn tỷ lệ xích phù hợp đờng cong hiệu suất và đờng cong công suất kéo (đặc tính kéo
thế năng) sẽ hoàn toàn trùng nhau vì trong trờng hợp này N
m

k
quan hệ với nhau
theo tỷ lệ thuận ( N
m
=
k
N
e max
)

.

Đờng đặc tính kéo thế năng chỉ ra rằng, ở điều kiện đất đai xác định máy kéo làm
việc có hiệu quả chỉ trong khoảng lực kéo nhất định (P
cpmin
P
cpmax
). Nếu lực kéo nằm
ngoài khoảng đó công suất kéo và hiệu suất kéo đều giảm xuống quá thấp. Máy kéo
làm việc có hiệu quả nhất khi lực cản của liên hợp máy bằng lực kéo tối u P
tu
, khi đó
hiệu suất và công suất kéo đạt giá trị cực đại.
Phân loại máy kéo theo lớp lực kéo
Trong lĩnh vực nông nghiệp, các máy kéo phải đảm nhiệm nhiều loại công việc
khác trên những điều kiện đất đai khác nhau, do đó lực cản kéo thay đổi trong phạm vi
rất rộng. Để máy kéo làm việc có hiệu quả cần phải chế tạo ra nhiều loại máy kéo với
các cỡ công suất khác nhau, mỗi loại sẽ có khoảng lực kéo riêng của mình và chỉ làm
việc có hiệu quả trong khoảng lực kéo đó.
Lực kéo danh nghĩa
Để phân loại máy kéo theo lớp lực kéo ngời ta quy ớc dùng giá trị lực kéo tối u
làm tiêu chuẩn so sánh khi chúng làm việc trên cùng điều kiện chuẩn : ruộng gốc rạ, độ
chặt và độ ẩm trung bình. Các giá trị lực kéo tối u nhận đợc trong điều kiện quy ớc nh
vậy đợc gọi là lực kéo danh nghĩa P
H
.
Độ trợt tơng ứng với lực kéo danh nghĩa P
H
dợc gọi là độ trợt danh nghĩa
H
. Thực
nghiệm cho thấy giá trị

H
=16-18% đối với máy kéo bánh và
H
=6-7% đối với máy
87
kéo xích.
Hệ thống máy kéo của các nớc khác nhau có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng nớc. Thông thờng các máy kéo đợc phân theo các lớp: 2, 6, 9, 14,
20, 30, 40, và 60 KN (lực kéo danh nghĩa).
6.3. Đờng đặc tính kéo của máy kéo dùng hộp số cơ học
6.3.1. Khái niệm chung về đờng đặc tính kéo dùng hốp số cơ học
Trong thực tế, trên các máy kéo hầu hết sử dụng loại hộp số cơ học phân cấp,
không thể duy trì cho động cơ luôn luôn làm việc ở chế độ danh nghĩa, nghĩa là dộng cơ
làm việc thiếu tải hoặc quá tải tuỳ thuộc vào tải trọng kéo và số truyền làm việc. Do vậy
các đờng cong công suất ứng với các số truyền là khác nhau và đợc minh hoạ nh hình
6.4.
Đờng bao của các đờng cong công suất chính là đờng đặc tính kéo thế năng. Nh
vậy ở mỗi số truyền chỉ có nhiều nhất là một điểm tiếp xúc với đờng đặc tính kéo thế
năng. Đối với máy kéo xích (Hình 6.4a) do khả năng bám tốt nên điểm cực đại của các
đờng cong công suất nằm trên đờng đặc tính kéo thế năng, lúc đó động cơ làm việc ở
chế độ danh nghĩa. ở các máy kéo bánh, khi lực kéo lớn độ trợt sẽ tăng nhanh nên điểm
cực đại ứng với các số truyền thấp thờng không nằm trên đờng đặc tính kéo thế năng, ví
dụ số truyền 1 trên hình 6.4b.
Nh vậy chỉ khi dùng hộp số vô cấp máy kéo mới phát huy hết khả năng kéo, đó
chính là lý do tại sao gọi đờng cong công suất kéo N
m
=f(P
m
) trên hình 6.2 là đờng đặc
tính kéo thế năng.

Phân loại đờng đặc tính kéo
Đờng đặc tính kéo của máy kéo là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ trợt , vận
tốc chuyển động v, công suất kéo N
m
, chi phí nhiên liệu giờ G
T
và chi phí nhiên liệu
riêng g
T
vào lực kéo ở móc P
m
ứng với các số truyền khác nhau khi máy kéo chuyển
động trên mặt đồng nằm ngang.
Khi máy kéo làm việc trên các điều kiện đất đai khác nhau, đờng đặc tính kéo của
nó cũng thay đổi. Bởi vậy để có một khái niệm tổng quát về các tính chất đặc trng của
máy kéo, thông thờng ngời ta xây dựng đờng đặc tính kéo của máy kéo trên các loại đất
điển hình.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp xác định các chỉ tiêu kéo (v, , N
m
, G
T,
g
T
), đờng đặc
tính kéo của máy kéo có thể phân thành 2 loại: đờng đặc tính kéo thực nghiệm và đờng
đặc tính kéo lý thuyết.
Đờng đặc tính kéo thực nghiệm đợc xây dựng trên cơ sở các số liệu thực nghiệm
thu đợc khi khảo nghiệm máy kéo trên đờng hoặc trên đồng ruộng. Các chỉ tiêu kéo có
88
Hình 6.4. Đờng đặc tính kéo của máy kéo dùng hộp số cơ học

a máy kéo xích; b máy kéo bánh bơm
b)
N
m


3
2
4
1
0
P
m
Đường đặc tính kéo thế năng
a)
N
m

4
3
2
1

0
P
m
Đường đặc tính kéo thế năng
thể thu đợc trực tiếp trên thiết bị đo hoặc có sử dụng một số công thức đơn giản để tính
toán.
Đờng đặc tính kéo lý thuyết đợc xây dựng theo các kết quả tính toán lý thuyết

trên cơ sở sử dụng một số số liệu kỹ thuật hoặc số liệu thực nghiệm làm điều kiện đầu.
Nói cách khác là các giá trị của các chỉ tiêu kéo đợc tính toán theo công thức, còn các
số liệu ban đầu chỉ đóng vai trò phụ.
6.3.2. Xây dựng đờng đặc tính kéo lý thuyết
Các số liệu ban đầu:
Đờng đặc tính tự điều chỉnh hoặc đờng đặc tính tải trọng của động cơ (hình
6.6);
Một số thông số kỹ thuật của máy kéo : loại máy, trọng lợng và toạ độ trọng
tâm, bán kính bánh xe chủ động hoặc bánh sao chủ động ;
Hệ số cản lăn f và đờng cong trợt thực nghiệm =f(P
m
) của máy kéo tơng tự.
Nếu không có đờng cong trợt =f(P
m
) , độ trựơt có thể tính theo công thức thực nghiệm.
Trình tự xây dựng :
Việc xây dựng đờng đặc tính kéo lý thuyết có thể đợc tiến hành theo một vài ph-
ơng pháp nhng đều cùng một cơ sở khoa học, chỉ khác nhau các bớc tính toán cụ thể. D-
ới đây sẽ trình bày một phơng pháp với các bớc nh sau :
1) Xây dựng đờng cong trợt =f(P
m
)
2) Xây dựng các đòng cong vận tốc thực tế v= f(P
m
)
Khi máy kéo chuyển động đều trên mặt đờng nằm ngang, mô men quay của động
cơ M
e
và vận tốc thực tế của máy kéo v có thể đợc xác định theo các công thức:


M
G P r
i
e
m k
m
=
+
( . ).
.
f

(6.12)

v
r
i
k e
=

( )1
(6.13)
Nh vậy, trên cơ sở sử dụng đờng đặc tính của động cơ =f(M
e
) và đờng cong trợt
=f(P
m
) ta sẽ xây dựng đợc các đờng cong vận tốc v =f(P
m
) cho các số truyền khác

nhau của máy kéo.
3) Xây dựng các đờng cong công suất kéo N
m
=f(P
m
)
Các đờng cong công suất kéo của máy kéo đợc xây dựng trên cơ sở công thức :
N
m
= P
m
v (6.14)
Do các đờng cong vận tốc v = f(P
m
) phụ thuộc vào tỷ số truyền nên các đờng cong
công suất N
m
= f(P
m
) cũng phụ thuộc vào tỷ số truyền.
4) Xây dựng các đờg cong chi phí nhiên liệu giờ G
T
=f(P
m
)
Cho giá trị bất kỳ của lực kéo P
m
. Sử dụng công thức (6.12) ta xác định mô men
quay M
e

ứng với P
m
đã cho, sau đó từ đờng đặc tính của động cơ G
T
=f(M
e
) xác định đ-
ợc giá trị G
T
tơng ứng. Từ cặp giá trị (P
m
, G
T
) vừa xác định đợc ta vẽ đợc một điểm của
đồ thị . Thay các giá trị lực kéo khác nhau ta xác định đợc nhiều điểm và nối chúng lại
sẽ đợc đờng cong G
T
= f(P
m
) của số truyền đã cho.
Tất cả các đờng cong G
T
= f(P
m
) sẽ cắt nhau tại một điểm, tơng ứng với lúc máy
kéo đứng yên và động cơ làm việc ở chế độ chạy không G
T
= G
T0
. Tại các điểm cực đại

G
T
= G
Tmax
, tơng ứng với lúc động cơ làm việc ở chế độ danh nghĩa
N
e
= N
emax
, M
e
= M
eH
và =
H
. Trên đồ thị các điểm cực đại G
Tmax
phải nằm trên một
đờng thẳng. Tơng tự nh vậy, các điểm mút của các đờng cong G
T
- P
m
cũng nằm trên
một đờng thẳng, tơng ứng với lúc M
e
= M
emax
.
6).Xây dựng các đờng cong chi phí nhiên liệu riêng g
T

=f(P
m
)
Chi phí nhiên liệu riêng của máy kéo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính tiết
89
kiệm nhiên liệu và đợc xác định theo công thức :

g
G
N
T
T
m
= 10
3
, g/kWh (6.16)
trong đó : G
T
- chi phí nhiên liệu giờ, kg/h; N - công suất kéo, kW.
Các đờng cong g
T
=f(P
m
) cũng đợc xây dựng cho từng số truyền.

Cần lu ý rằng các đờng cong trên đờng đặc tính kéo biểu thị mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu kéo và lực kéo ở móc. Các quan hệ này là các quan hệ phi tuyến. Do đó để đảm
bảo độ chính xác cần thiết phải xác định nhiều điểm, nhất là ở vùng lực kéo mà công
suất kéo đạt cực đại N
max

và chi phí nhiên liệu riêng đạt cực tiểu g
min
. Trên Hình 6.6 là
dạng đờng đặc tính kéo lý thuyết.
Một số nhận xét:
Qua đờng đặc tính kéo ta thấy rằng các đờng cong công suất kéo đều có giá trị
cực đại và các đờng cong chi phí nhiên liệu riêng đều có giá trị cực tiểu g
min
và cùng đạt
đợc trong một vùng lực kéo. Lúc đó hiệu quả làm việc và tính tiết kiệm nhiên liệu của
máy kéo là cao nhất. Đối với từng số truyền, việc đánh giá tính tiết kiệm nhiên liệu của
máy kéo đợc qui ớc là đánh giá theo mức độ chi phí nhiên liệu riêng trong khoảng lực
kéo tơng ứng với sự thay đổi của công suất kéo từ N
max
đến 0,6N
max
.
ở các số truyền cao, động cơ có thể bị quá tải và các số truyền này thờng đợc sử
dụng ở vùng độ trựơt thấp, do vậy điểm cực đại của đờng cong công suất kéo và điểm
90
Hình 6.6
Đường đặc tính kéo lý thuyết
của máy kéo
G
T3
G
T2
G
T1
N

m1
N
m2
N
m3
g
T1
g
T2
g
T3
G
T0
N
m


g
T
P
f
v
3
v
2
v
1
v
0
v

0
G
G
T
0
P
m
P
m.i
Hình 6.5
Đường đặc tính tải trọng
của động cơ
M
eH
M
e.i

e
Ne

e
G
e
N
en
Ne
G
emax
G
e

G
e0
M
emax
0
M
e
cực đại của đờng cong chi phí nhiên liệu giờ G
T
thờng đạt đợc tại cùng một giá trị lực
kéo. Trong trờng hợp này, sự giảm công suất kéo ở nhánh bên phải (còn gọi là nhánh
quá tải) của đờng cong công suất chủ yếu là do động cơ làm việc ở chế độ quá tải, tốc
độ quay của động cơ giảm nhanh. Do đó không đợc phép sử dụng máy kéo ở nhánh quá
tải mặc dù công suất kéo giảm không nhiều so với công suất kéo cực đại.
ở vùng lực kéo lớn, cũng là vùng hay sử dụng số truyền thấp, độ trựơt tăng nhanh
do đó điểm cực đại của đờng cong công suất kéo thờng không nhận đợc tại vùng lực kéo
có chi phí nhiên liệu giờ cực đại, thậm chí chi phí nhiên liệu giờ cha đạt giá trị cực đại
do động cơ thiếu tải. Sự giảm công suất kéo ở nhánh quá tải chủ yếu là do độ trựơt lớn
làm vận tốc máy kéo giảm nhanh. Trong trờng hợp này có thể cho phép máy kéo làm
việc ở nhánh quá tải nếu hiệu suất kéo còn trong phạm vi cho phép và động cơ cha quá
tải.
Công dụng chính của đờng đặc tính kéo thực nghiệm là để xác định các chỉ tiêu
kéo nhằm giúp cho việc chọn liên hợp máy đợc thích hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng
máy kéo. Ngoài ra, thông qua đờng đặc tính kéo ta có thể đánh giá mức độ phù hợp
(thông qua hiệu suất kéo cực đại
max
) máy kéo với điều kiện sử dụng nó, mức độ phù
hợp của công suất động cơ với hệ thống di động và sự phân bố tỷ số truyền ...
Đờng đặc tính kéo lý thuyết chủ yếu đợc sử dụng khi tính toán thiết kế về máy
kéo để đánh giá sơ bộ (phỏng đoán) tính chất kéo của loại máy kéo đang thiết kế. Cũng

có thể đợc sử dụng để phỏng đoán khả năng làm việc của những máy kéo đang sử dụng
ở những điều kiện làm việc mới mà khi tính toán thiết kế cha đợc xem xét đến.
6.4. Đờng đặc tính kéo của máy kéo dùng hộp số thủy lực
Đờng đặc tính kéo của máy kéo dùng hộp số thuỷ lực có thể xây dựng theo số liệu
thực nghiệm hoặc theo tính toán lý thuyết. Tuy nhiên, do các chỉ tiêu kéo phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nên việc xây dựng chính xác các đờng đặc tính kéo chỉ có thể tiến hành
theo phơng pháp thực nghiệm.
Đờng đặc tính kéo lý thuyết của máy kéo dùng hộp số thuỷ lực đợc xây dựng dựa
trên đờng đặc tính không thứ nguyên K
b
i của hộp số thuỷ lực và đờng cong trợt của
hệ thống di động của máy kéo P
m
. Phơng pháp xây dựng có thể đợc tóm tắt nh sau:
Khi máy kéo chuyển động đều trên đờng nằm ngang, phơng trình cân bằng lực
kéo có thể biểu diễn theo công thức:
P
k
=
M K i
r
e b T m
k
. .
= fG + P
m
, ( N ) (6.16)
còn vận tốc chuyển động thực tế :
v = 3,6
e

i r
k
(1 - )
T
i
1
, ( km/h) (6.17)
trong đó : P
k
lực kéo tiếp tuyến, N;
M
e
,
e
mô men quay ( Nm) và tốc độ góc (1/s) của động cơ ;
i
T
, i tỷ số truyền của phần hộp số cơ học và phần hộp số thuỷ lực;

m
hiệu suất ma sát trong phần hộp số cơ học và trong nhánh xích chủ
động (nếu là máy kéo xích) ;
r
k
bán kính động lực học của bánh chủ động, giả thiết bán kính động lực
học và bán kính lăn lý thuyết bằng nhau,m;
f hệ số cản lăn;
G trọng lợng sử dụng của máy kéo, N;
P
m

lực kéo ở móc, N.
Nếu sau hộp số thủy lực không có hộp số cơ học thì các phơng trình trên sẽ đợc
xác định theo các công thức sau:
91

×