Chơng 4
Động lực học máy kéo xích
4.1. Động lực học của bộ phận di động xích
Bộ phận di động xích đợc thể hiện trên Hình 4.1, bao gồm: bánh sao chủ động 
(hay gọi tắt là bánh chủ động), dải xích, bánh dẫn hớng (bánh căng xích), các bánh đè 
xích và các bánh đỡ xích. Công dụng chính của các máy kéo nông nghiệp là dùng để 
kéo các máy công tác, do đó bánh chủ động nên bố trí ở phần sau của máy (sẽ đợc giải 
thích ở phần sau).
 
Hình 4.1. Sơ đồ bộ phận di động xích
Dới tác động của mô men chủ động 
M
k
 làm cho nhánh xích chủ động bị căng ra 
với lực căng:
 
T
M
r
k
k
=
 (4.1) 
 trong đó: 
r
k
 là bán kính động lực của bánh chủ động.
Bán kính 
r
k
 có thể đợc xác định gần đúng. Gia sử máy kéo chuyển động đều và 
không có hiện tợng trợt, ứng với một vòng quay của bánh chủ động máy đi đợc một 
đoạn đờng S. Quãng đờng S chính bằng tổng chiều dài của số mắt xích
z
 bao kín bánh 
chủ động, do đó ta có: 
 S = 2r
k 
= zl
x
Từ đó ta rút ra :  
r
z l
k
x
=
.
2
 (4.2)
trong đó: l
x
- chiều dài của một mắt xích.
Lực kéo tiếp tuyến:
Lực căng T của nhánh xích chủ động sẽ đợc truyền đến nhánh xích tiếp xúc với 
mặt đờng và tạo ra lực kéo tiếp tuyến 
P
k
.
Quá trình vào ăn khớp với bánh chủ động các mắt xích sẽ bị xoay tơng đối vơí 
nhau và sinh ra mô men ma sát 
M
r1
 trên bề mặt làm việc của các chốt xích. 
Do vậy chỉ có một phần mô men chủ động (
M
k
 - 
M
r1
 ) tạo ra lực kéo tiếp tuyến, 
nghĩa là 
P
k
 = 
M M
r
k r
k
1
 (4.3)
39
2
1
M
P
K
r
k
TC
1
2
A
B
1
2
1
2
àT
T
T
r 
Cân bằng công suất trên nhánh chủ động:
Nhân hai vế của công thức (4.3) với 
k
 ta nhận đợc phơng trình cân bằng công 
suất trên bánh chủ động: 
 M
k
k
 = M
r1
k
 + P
k
r
k
k
 (4.4)
trong đó: 
k
  tốc độ quay của bánh chủ động ;
 M
k
k
  công suất do động cơ truyền đến bánh chủ động;
 P
k
r
k
k 
 công suất có ích 
 M
r1
k
  cômg suất mất mát do mô men ma sát nhóm một M
r1
 .
Hiệu suất làm việc của nhánh xích chủ động: 
p
k k k
k k
k k
k
P r
M
P r
M
= =
 (4.5)
Từ công thức (4.5) rút ra: 
P
M
r
M i
r
k p
k
k
p
e m
k
= = 
 (4.6)
trong đó: M
e 
 mô men quay của động cơ 
 i, 
m 
 tỷ số truyền và hiệu suất cơ học trong hệ thống truyền lực máy kéo
Khác với máy kéo bánh, lực kéo tiếp tuyến của máy kéo xích không chỉ phụ 
thuộc vào mô men chủ động M
k
 mà còn phụ thuộc vào hiệu suất làm việc của nhánh 
xích chủ động 
p
.
Để tổng quát hoá công thức xác định lực kéo tiếp tuyến cho cả hai loại máy, ta 
đặt   
m p m p
=
, rồi thay vào công thức (4.6) sẽ nhận đợc: 
 P
M i
r
k
e m p
k
=
 (4.7)
ở các máy kéo bánh 
p = 1, còn ở các máy kéo xích 
p < 1. Do đó khi sử dụng 
công thức (4.7) hiệu suất cơ học 
m p
 của máy kéo xích bao giờ cũng nhỏ hơn so với 
máy kéo bánh. 
Từ các công thức (4.4) và (4.5) với phép biến đổi đơn giản sẽ nhận đợc:   
p
k k r k
k k
r
k
M M
M
M
M
=
= 
1 1
1
 (4.8)
Mô men ma sát phụ thuộc vào các thông số kết cấu của bộ phận di động xích, lực 
căng T do mô men 
M
k
 gây ra và phụ thuộc vào hệ số ma sát 
à
 trên bề mặt tiếp xúc 
giữa chốt xích và mắt xích.
Để xác định trị số của M
r1 
trớc hết ta phân tích quá trình di chuyển của các mắt 
xích trên bánh chủ động (xem hình 4.1)
Khi bánh đè xích sau cùng lăn sang mẵt xích tiếp theo thì mắt xích 1 sẽ xoay 
quay khớp A một góc 
1
, còn tại khớp B mắt xích 1 và mắt xích 2 cũng xoay tơng đối 
với nhau một góc 
1
. Qúa trình vào ăn khớp với bánh chủ động mỗi mắt xích sẽ xoay 
quanh khớp C một góc 
1
. Nh vậy mỗi mắt xích khi đi qua bánh chủ động sẽ xoay t-
ơng đối với hai mắt xích kề bên cạnh một góc 2
1
 + 
1
 và sinh ra một công ma sát: 
L
T r
= +
à 
2
2
1 1
( )
trong đó: 
à
 - hệ số ma sát trong khớp nối của các mắt xích ;
 r - bán kính của chốt xích;
 T/2- lực căng trên một nhánh xích chủ động do mô men 
M
k
 tạo ra.
40 
Trong một vòng quay của bánh chủ động có z mắt xích vào ăn khớp và sinh ra 
một công ma sát tơng ứng:  
à  
T r
z M
r
2
2
1 1
2 2
1
( )+ = 
và có thể rút ra:  
M
T r z
r 1
1 1
2
2
=
+
à  
( )
 (4.9)
Kết hợp các công thức (4.1), (4.2), (4.8) và (4.9) ta rút ra: 
 à  
p
r
l
x
= 
+
1
2
1 1
( )
 (4.10)
Qua đó cho thấy rằng, hiệu suất làm việc của nhánh xích chủ động không phụ 
thuộc vào mô men chủ động 
M
k
, mà chỉ phụ thuộc vào các thông số cấu tạo của bộ 
phận di động xích và hệ số ma sát 
à
. Do vậy với một bộ phận di động xích cụ thể có 
thể xem 
p
 là một đại lợng không đổi trong quá trình làm việc. Các số liệu thực 
nghiệm cho thấy rằng, nếu xích có tình trạng kỹ thuật tốt 
p
 = 0,96 
ữ
o,98.
Trong trờng hợp bánh chủ động đợc bố trí ở phần trớc của máy kéo thì nhánh chủ 
động bao gồm cả nhánh xích trên. Khi đó mô men ma sát đợc tính theo công thức:  
M
T r z
r 1
1 1 2
2 2
2
=
+ +
à   
( )
 (4.11)
Nh vậy, nếu bố trí bánh chủ động ở phần trớc của máy kéo sẽ làm tăng mô men 
ma sát M
r1
 trên nhánh chủ động và dẫn đế làm giảm hiệu suất làm việc 
p
 (khoảng 2 
ữ
 3%). Đó cũng là lý do tại sao các máy kéo xích dùng trong nông nghiệp không bố trí 
bánh chủ động ở phía trớc. 
Trong trờng hợp bánh chủ động bố trí ở phía sau và chạy lùi thì nhánh chủ động 
sẽ bao gồm cả nhánh trớc và nhánh trên, khi đó mô men ma sát sẽ đợc tính theo công 
thức: 
 M
T r z
r 1
1 2 2
2 2
2
=
+ +
à   
( )
 (4.12)
Rõ ràng rằng khi chạy lùi mô men ma sát trên nhánh chủ động sẽ lớn hơn so với 
khi chạy tiến.
Trong các công thức trên có sự tham gia của hệ số ma sát 
à
. Thực nghiệm cho 
thấy ngoài sự phụ thuộc vào loại vật liệu và tình trạng kỹ thuật của dải xích, hệ số ma 
sát à còn phụ thuộc vào góc xoay tơng đối giữa các mắt xích và phụ thuộc vào điều 
kiện làm việc của máy - làm việc ở môi trờng khô hoặc ớt, mức độ bụi và thành phần 
hạt bụi cứng...Khi tính toán có thể chọn 
à
 = 0,2 
ữ
 0,25.
4.2- Các lực cản chuyển động trên máy kéo xích
1). Lực cản lăn của máy kéo xích
Lực cản lăn của máy kéo xích sinh ra do đất bị biến dạng theo phơng pháp tuyến 
và do lực ma sát trong bộ phận di động xích. Nếu ta ký hiệu P
n
 và P
r 
là hai thành 
phần lực cản lăn tơng ứng với hai nguyên nhân sinh ra chúng thì lực cản lăn chung của 
máy kéo sẽ là: 
 P 
 = P
n
 + P
r
Đất bịến dạng theo phơng pháp tuyến là do sự tác động của tải trọng pháp tuyến, 
chủ yếu là do trọng lợng của máy. Sự phân bố ứng suất theo chiều dài xích là không 
đều nhau, tại vùng tiếp xúc với các bánh đề xích có ứng suất lớn hơn các vùng lân cận. 
Để đơn giản ta giả thiết: máy chuyển động trên đờng nằm ngang với sự phân bố 
phản lực pháp tuyến theo chiều dài của nhánh xích tiếp đất là đồng đều (hình 4.3). Khi 
41 
đó sự biến dạng của đất theo phơng pháp tuyến chủ yếu là do bánh đè xích phía trớc 
gây nên, các bánh đè xích tiếp theo chỉ lăn trên nền đất đã đợc bánh đè xích trớc nén 
chặt. Hợp lực của các phản lực pháp tuyến tác dụng lên nhánh xích trớc có thể phân 
thành hai thành phần: thành phần thẳng đứng và thành phần nằm ngang. Thành phần 
nằm ngang có chiều chống lại sự chuyển động và đợc gọi là lực cản lăn P
n
. 
Trị số của thành phần lực cản lăn P
n 
có thể đợc xác định theo một vài phơng pháp 
khác nhau tuỳ theo cách giả thiết. Với giả thiết đã nêu ra ở trên ta xác định lực P
n
 theo 
phơng pháp cân bằng công do lực P
n 
làm dịch chuyển máy kéo theo phơng ngangvới 
đoạn đờng dL và công của trọng lực G làm mặt đờng biến dạng theo phơng pháp tuyến 
một đoạn dh.Ta có thể viết phơng trình cân bằng năng lợng: 
P dL G dh
f n
. .=
Tích phân hai vế phơng trình trên với các cận (0  L) và (0  h) sẽ nhận đợc: 
P G
h
L
f n
= 
(4.13)
trong đó: L - chiều dài mặt tựa xích;
 h - độ sâu vết xích.
 Hình 4.2 Hình 4.3
Sơ đồ lực tác dụng lên máy kéo Sơ đồ xác định lực cản lăn
Để xác định độ sâu của vết xích h ta giả thiết ứng suất pháp tuyến phân bố đồng 
đều có trị số là 
tb
 và sự biến dạng của đất nằm trong giới hạn đàn hồi. Trị số của 
tb
 có 
thể đợc xác định theo công thức (1.1) với n=1 :  
tb
 = kh
trong đó: k - hệ số biến dạng của đất theo phơng pháp tuyến.
Trong trờng hợp này trọng lợng của máy kéo sẽ đợc cân bằng với các phản lực 
pháp tuyến :
 G = 2
tb
bL = 2khbL
trong đó: b- bề rộng dải xích.
Từ đó rút ra:  
h
G
kbL
=
2
Sau khi thay h vào phơng trình (4.13) ta nhận đợc:
 P
G
kbL
f n
=
2
2
2 
(4.14)
Qua công thức trên ta thấy thành phần lực cản lăn P
fn
 phụ thuộc vào các thông số 
cấu tạo của máy và các tính chất cơ lý của đất. Trọng lợng của máy và chiều dài L là 
42
M
h
p
fn
p
fm
G
L
tb
P
j
G.sin
G.cos
P
m
G
P
K
P
f 
hai yếu tố gây ảnh hởng mạnh nhất. Để giảm thành phần lực cản lăn P
fn
 ta có thể tăng 
chiều dài L của dải xích sẽ có hiệu quả hơn so với tăng bề rộng b. Nhng trong quá 
trình sử dụng không thể thay đổi chiều dài L vì không cho phép thay đổi các thông số 
cấu tạo của bộ phận di động xích. Vì vậy, trong thực tế khi máy kéo làm việc trên nền 
đất yếu để giảm lực cản lăn thờng ngời ta chỉ tăng bề rộng b bằng cách sử dụng các dải 
xích có bề rộng lớn hơn.
Lực cản lăn của máy kéo còn do các lực ma sát trong bộ phận di động xích, bao 
gồm: ma sát trong các khớp nối của dải xích do lực căng ban đầu T
0
 và lực ly tâm gây 
ra; lực ma sát giữa dải xích và các bánh đỡ xích; lực ma sát trong các ổ đỡ và lực cản 
lăn của các bánh đè xích. Các thành phần lực ma sát trên có thể quy dẫn đến bánh chủ 
động, tơng đơng với một mô men ma sát M
r2
 . 
Để phân biệt với mô men ma sát M
r1
 do mô men chủ động M
k
 gây ra, thờng ngời 
ta gọi M
r1
 là mô men ma sat nhóm I và M
r2
 - mô men ma sát nhóm II.
 Lực cản lăn do mô men ma sát nhóm II gây ra có thể đợc xác định theo công 
thức: 
P
M
r
t r
r
k
=
2
 (4.15)
Xác định mô men ma sát nhóm II:
Các máy kéo dùng trong nông nghiệp thờng làm việc với tốc độ chuyển động 
thấp. Do đó có thể bỏ qua sự ảnh hởng của lực ly tâm đến độ căng của xích. Mô men 
ma sát trong các gối đỡ cũng có thể bỏ qua . Nh vậy mô men ma sát nhóm II M
r2
 đợc 
sinh ra chủ yếu là do ma sát trên các chốt xích và lực cản lăn của các các bánh đè xích.
Bằng cách phân tích tơng tự nh đã phân tích ở nhánh chủ động (Mục 4.1) ta nhận 
đợc  
ko
o
r
Grf
zrT
M +
+++
=
à
2
)2222(.
1211
2
 (4.16)
trong đó: T
0 
- lực căng ban đầu; 
0
 - hệ số cản lăn của các bánh đè xích.
Số hạng thứ nhất của công thức (4.16) là thành phần mô men ma sát sinh ra trên 
các chốt xích do lực căng ban đầu T
0
 gây ra, số hạng thứ hai là mô men ma sát do lực 
cản lăn của các bánh đè xích gây ra. Đó là hai thành phần chủ yếu gây ra mô men ma 
sát M
r2
.
Công thức (4.16) cũng cho ta thấy rằng, để giảm mô men ma sát M
r2 
có thể bằng 
cách giảm lực căng ban đầu T
o.
.
Nhng trong công thức trên cha tính đến sự ảnh hởng của độ võng nhánh xích trên 
đến mô men ma sát M
r2.
 . Khi giảm lực căng ban đầu sẽ làm độ võng tăng lên và dẫn 
đến làm tăng mô men ma sát M
r2 
. Nh vậy cần phải giải bài toán tối u chọn lực căng ban 
đầu T
o
 để sao cho mô men ma sát trong bộ phận di động xích là nhỏ nhất.
Vấn đề này thờng chỉ đợc giải quyết theo phơng pháp thực nghiệm và đợc kiểm 
tra thông qua đo độ võng của nhánh xích trên. Ngoài ra, để giảm độ võng và độ dao 
động của nhánh xích trên có thể thực hiện bằng cách lắp thêm các bánh đỡ xích.
Các thành phần lực cản lăn P
f.
r
 và P
fn
 có thể biểu thị qua tải trọng pháp tuyến. Tr-
ờng hợp máy kéo chuyển động trên đờng nằm ngang, các thành phần lực cản lăn có thể 
đợc xác định nh sau: 
P f G
f n n
= 
 P f G
f r r
= 
trong đó: 
n
 và 
r
 là các hệ số cản lăn tính đến sự mất công suất do biến dạng của 
mặt đờng theo phơng pháp tuyến và ma sát trong bộ phận di động xích.
Lực cản lăn chung của cả máy kéo sẽ là tổng của hai thành phần trên, nghĩa là: 
P P P f f G fG
f f n f r n r
= + = + =( )
 (4.17)
43