VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------
HOÀNG THANH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHỔ CẬP GIÁO
DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI TỪ
THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội – 2017
Công trình này đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Phản biện 1: GS.TS. Lê Ngọc Hùng
Phản biện 2: TS. Trần Thị Vân Hương
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội 14 giờ 15 ngày 18 tháng 10 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phổ cập giáo dục là một trong những chính sách phát triển
giáo dục của tất cả các quốc gia trong xã hội hiện đại, Phổ cập giáo
dục (PCGD) là một con đường để nâng cao mặt bằng dân trí, trình độ
học vấn của dân cư, trên cơ sở đó đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. PCGD quan hệ rất mật thiết với dân chủ hoá giáo dục, thực
hiện bình đẳng về cơ hội giáo dục với các chính sách xã hội khác
nhau và là con đường để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến giáo dục và
đặc biệt là PCGD. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn
có chủ trương đúng đắn về giáo dục nói chung và PCGD nói riêng.
Ngay từ khi nước nhà mới độc lập ngày 19 tháng 8 năm 1945, Hồ
Chủ Tịch đã ra lời kêu gọi "diệt giặc dốt" động viên người biết chữ
dạy người chưa biết chữ để toàn dân biết đọc, biết viết nhằm thanh
toán nạn mù chữ. PCGD góp phần đặt nền móng cho việc thực hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục ghi
rõ "Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non (PCGDMN) cho
trẻ em năm tuổi, PCGD tiểu học và PCGD trung học cơ sở", như vậy,
PCGDMN cho trẻ năm tuổi đã được chính thức đưa vào Luật có hiệu
1
lực từ ngày 1/7/2011; Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 10-CT/TW
ngày 05/12/2011 về PCGDMN cho trẻ năm tuổi, củng cố kết quả
PCGD tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, xác định
rõ: "Hoàn thành PCGDMN cho trẻ năm tuổi vào năm 2015"; Nghị
quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định
hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, xác định: “Nhà nước
tiếp tục tăng đầu tư và cơ cấu lại chi ngân sách cho các mục tiêu của
giáo dục và đào tạo. Ưu tiên ngân sách cho phổ cập giáo dục tiểu
học, miễn học phí; phổ cập trung học cơ sở và PCGDMN năm tuổi,
trước mắt còn có thu học phí,…” Từ tình hình thực tiễn phát triển
GDMN, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ,
Quốc hội về phát triển GDMN, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng đề
án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 20102015 nhằm nâng cao chất lượng GDMN nói chung và trẻ em năm
tuổi nói riêng, chuẩn bị cho trẻ em ở mọi vùng miền, đặc biệt là trẻ
em vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo có kỹ năng,
thể chất và trí tuệ sẵn sàng vào lớp 1; ngày 09/02/2010, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 239/QĐ-TTg về phê duyệt Đề
án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 20102015.
2
Trong thời gian qua các chính sách của công tác PCGDMN
cho trẻ năm tuổi trong trường mầm non đã đạt được những kết quả
nhất định, chất lượng giáo dục trẻ ngày càng tăng lên; hệ thống
trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị đồ chơi được đầu tư theo quy định,
phù hợp với điều kiện thực tế; đội ngũ giáo viên được bố trí đủ theo
quy định, đáp ứng được yêu cầu về trình độ và tỉ lệ giáo viên trên lớp
theo quy định; chế độ của trẻ và giáo viên được thực hiện đầy đủ, đặc
biệt là ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số…Tuy nhiên, một số nội dung chính sách
được ban hành chưa sát với thực tiễn, với đối tượng người thụ hưởng,
bên cạnh đó, việc triển khai chính sách cũng nảy sinh nhiều bất cập,
hạn chế. Vì vậy, chính sách phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi
cũng tồn tại một số hạn chế nhất định, tác động đến mục tiêu phát
triển của Ngành giáo dục và đào tạo.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, biên giới, t lệ hộ ngh o còn
cao, ngân sách đầu tư cho giáo dục còn nhiều hạn chế; địa hình hiểm
trở, giao thông đi lại khó khăn, thời tiết khắc nghiệt. Ở vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số đời sống của đồng bào chậm được cải
thiện; trình độ dân trí còn hạn chế; địa bàn rộng, dân cư thưa thớt,
một số phong tục tập quán lạc hậu còn tồn tại, một số ít người dân
vùng dân tộc thiểu số chưa quan tâm tạo điều kiện cho con đi học, ...
ảnh hưởng tới việc quy hoạch, phát triển trường lớp, tổ chức các hoạt
động giáo dục chăm sóc, nuôi dạy, huy động và duy trì sỹ số trẻ đến
trường; cơ sở vật chất, phòng học, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi,
nhà công vụ cho giáo viên, các phòng chức năng đã được quan tâm
đầu tư nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng; đội ngũ giáo viên
mầm non tại một số tỉnh còn thiếu so với quy định. Nhiều điểm
3
trường, lớp lẻ rất xa trung tâm xã, phải đi bộ từ 5 - 7 km. Kinh phí
đầu tư cho PCGDMN cho trẻ em năm tuổi chưa đáp ứng so với yêu
cầu. Chính vì vậy đề tài luận văn: “Thực hiện Chính sách phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi từ thực tiễn tỉnh Cao
Bằng” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau, các văn
bản của Nhà nước, chính quyền các cấp đề cập tới công tác
PCGDMN cho trẻ năm tuổi, cho thấy sự cần thiết của công tác
PCGDMN cho trẻ em ở độ tuổi chuẩn bị tới trường ở các địa phương
cụ thể như:
Đề tài "Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phổ cập giáo dục
mẫu giáo năm tuổi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long" của tác giả
Trần Thị Ngọc Trâm (Chủ nhiệm đề tài), Trung tâm Nghiên cứu Giáo
dục Mầm non, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam năm 2011. Đề tài
đã đi sâu vào việc nghiên cứu làm rõ thực trạng phổ cập giáo dục
mẫu giáo năm tuổi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất các
giải pháp mang tính định hướng nhằm góp phần thực hiện công tác
phổ cập giáo dục mẫu giáo năm tuổi ở địa bàn này ổn định và
phát triển, đem lại kết quả tốt hơn.
Đề tài "Quản lý công tác PCGDMN cho trẻ em năm tuổi trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh" của Nguyễn Thị Hiền, Thái Nguyên,
2013. Đề tài cũng đã nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý công
tác PCGDMN cho trẻ năm tuổi trên địa bàn thành phố Bắc Ninh và
đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả trong quản
lý công tác PCGDMN nói riêng và của các cấp bậc học nói chung.
4
Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em năm tuổi đồng
thời đưa ra những kiến nghị khoa học về các định hướng và giải pháp
đối với vấn đề này. Tuy nhiên, những nghiên cứu kể trên mới dừng
lại ở các nghiên cứu chung về triển khai, quản lý công tác PCGDMN
cho trẻ em năm tuổi. Trong khi đó, việc thực hiện chính sách phổ cập
giáo dục của tỉnh Cao Bằng là vấn đề cần thiết, nhưng hiện nay lại
chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, cần
có một công trình nghiên cứu, phân tích chính sách PCGDMN cho
trẻ em năm tuổi tỉnh Cao Bằng. Để từ đó có những kết luận về những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách, đề xuất
những giải pháp phù hợp với thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi để có cơ sở đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi tại tỉnh Cao Bằng,
qua đó đánh giá, làm rõ kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, đề
xuất các giải pháp phù hợp nhằm duy trì, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi tại Cao Bằng trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi và thực tiễn về thực hiện chính
sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
3.2.2. Nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện chính
sách; khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện chính sách PCGDMN cho
5
trẻ em năm tuổi tại tỉnh Cao Bằng, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
3.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn luận văn nghiên cứu việc thực
hiện các chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi Ngành giáo dục
và đào tạo Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành, xã hội học;
vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công, lý thuyết nghiên cứu
chính sách công được chứng minh qua thực tiễn giúp hình thành lý luận
chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá (trên cơ sở
tài liệu thu thập được để phân tích, đánh giá, tổng hợp tình
hình).
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra Ban chỉ đạo
phổ cập các cấp, giáo viên trường Mầm non, cán bộ địa phương, cán
bộ quản lý về công tác PCGD đang tiến hành ở địa phương.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn
góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách công nói chung, thực hiện chính sách PCGDMN cho trẻ
em năm tuổi nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩ thực tiễn của luận văn ở chỗ đề xuất các giải pháp thiết
thực, hữu hiệu, các kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi với ngành giáo dục và đào
tạo tỉnh Cao Bằng. Kết quả, tổ chức thực hiện chính sách PCGDMN
cho trẻ em năm tuổi của tỉnh Cao Bằng góp phần quan trọng vào việc
thực hiện tốt chính sách PCGDMN cho trẻ năm tuổi; nâng cao chất
lượng giáo dục và chăm sóc trẻ, chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị đồ
dùng đồ chơi, chất lượng đội ngũ xây dựng đội ngũ công chức có cơ
cấu, số lượng, chất lượng hợp lý và có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu của công tác phổ cập giáo
dục, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh
mục biểu, bảng số liệu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
theo 03 chương sau:
Chương I. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi .
Chương II. Thực trạng thực hiện chính sách phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi tại tỉnh Cao Bằng.
7
Chương III. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON
CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách công chính là kết quả của các quyết định của
chính phủ, các quyết định này nhằm duy trì tình trạng của xã hội
hoặc giải quyết “các vấn đề của xã hội” trong đó “là các vấn đề kinh
tế, chính trị, văn hóa và xã hội” theo mục tiêu tổng thể của Đảng đã
vạch ra từ trước. Như vậy, chính sách công trong trường hợp của Việt
Nam có thể định nghĩa như sau: “Chính sách công là tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các
vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ Phú Hải,
2012).
1.1.2. Khái niệm Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo
dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo
dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
vào học lớp một. (Quy định tại Điều 4, Điều 21, Điều 22 của Luật
giáo dục).
8
1.1.3. Khái niệm Phổ cập giáo dục
Phổ cập: Theo từ điển Tiếng Việt, phổ cập được hiểu là "làm cho
ai cũng biết, làm cho ai cũng có, làm cho trở thành rộng khắp, đến với
quần chúng rộng rãi" [33].
Theo quy định tại Nghị đinh số 31/2011/NQĐ-CP ngày
11/5/2011 có nêu: "PCGD là quá trình tổ chức để mọi công dân đều
được học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định
của Nhà nước" [24].
1.1.4. Khái niệm Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi
Phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi: Thực hiện giáo dục cho
toàn bộ trẻ 5 tuổi trong xã hội đều đạt được một trình độ giáo dục,
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng nhất định trước khi bước vào lớp 1.
1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi
Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ. Với vị trí là một bộ phận
quan trọng của giáo dục mầm non, giáo dục cho trẻ em năm tuổi luôn
là cầu nối và là nền tảng cho các bậc học tiếp theo. Vì vậy, phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi là một chủ trương đúng đắn,
có ý nghĩa to lớn đối với nền giáo dục Việt Nam nói riêng và đối với
sự phát triển chung của đất nước. Lợi ích mà PCGD mang lại có ảnh
hưởng tới bản thân trẻ em, gia đình và toàn xã hội
1.3. Nội dung các bƣớc thực hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
9
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi
1.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
1.3.4. Duy trì chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi
1.3.5. Điều chỉnh chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi
1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
1.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính
sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện chính sách phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
1.4.1. Yếu tố khách quan
Một là, tính chất của vấn đề chính sách là PCGDMN cho trẻ em
năm tuổi. Đây là một vấn đề lớn có tác động trực tiếp đến đội ngũ công
chức, viên chức ngành Giáo dục, và trẻ em trong độ tuổi năm tuổi; tác
động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngành Giáo dục. Trong những
năm qua, gắn liền với công cuộc đổi mới và đẩy mạnh cải cách hành
chính, Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách giáo dục và
đào tạo. Mặc dù những chính sách đó đã tác động tích cực và giải quyết
phần nào được các vấn đề thực tiễn đòi hỏi, tuy nhiên những chính sách đã
được ban hành và thực hiện vẫn chưa thực sự có tính đột phá. Điều đó thể
hiện tính phức tạp của vấn đề chính sách và là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách này.
10
Hai là, môi trường thực thi chính sách PCGDMN cho trẻ em
năm tuổi ở nước ta hiện nay. Đó là toàn bộ các thành phần vật chất,
phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như: các nhóm lợi ích có
được từ chính sách này; các điều kiện vật chất, kỹ thuật trong nền
kinh tế; bầu không khí chính trị; trật tự xã hội; quan hệ quốc tế. Môi
trường thực hiện chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi ở nước ta
có nhiều thuận lợi. Đó là: hệ thống chính trị ổn định; được Đảng và
Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật. Tuy nhiên, môi
trường thực hiện chính sách này cũng đặt ra nhiều thách thức trong
quá trình thực hiện chính sách đó là: Ngành Giáo dục là ngành Quản
lý nhà nước nhiều bậc học, ngành học bao gồm: Giáo dục mầm non,
Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục Thường xuyên và
Giáo dục Chuyên nghiệp.
Ba là, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách PCGDMN
cho trẻ em năm tuổi. Đó là thực lực và tiềm năng của mỗi nhóm đối
tượng chính sách có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối
tượng khác. Tiềm lực của công chức ngành Giáo dục hiện nay nhìn
chung có nhiều thuận lợi cho việc thực hiện chính sách này.
Bốn là, đặc tính của đối tượng chính sách PCGDMN cho trẻ em
năm tuổi. Thực tế cho thấy, do tính chất nghề nghiệp nên công chức
ngành Giáo dục đa phần là những công chức, viên chức có năng lực,
trình độ cao, khá nhạy bén và dễ dàng tiếp nhận những chính sách mới
và có ý thức k luật cao. Đây là mặt thuận lợi trong việc thực thi chính
sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi ở nước ta hiện nay.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Một là, thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách.
11
Hai là, năng lực thực thi chính sách công chức có trách
nhiệm thực thi chính sách PCGDMN cho trẻ em năm tuổi ở nước ta
hiện nay.
Ba là, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
Bốn là, sự đồng tình, ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính
sách là các cơ sở giáo dục mầm non ở nước ta và các đối tượng liên
quan.
1.5. Kinh nghiệm của thực hiện chính sách của địa phƣơng khác
và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng
1.5.1. Kinh nghiệm một số địa phương khác
1.5.1.1. Kinh nghiệm PCGD và quản lý PCGD mầm non cho trẻ
em năm tuổi tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một trong 10 tỉnh đầu tiên trong cả nước hoàn
thành chương trình PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
Đến thời điểm tháng 5 năm 2012, tỉnh Bắc Ninh đã hoàn thành
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
1.5.1.2. Kinh nghiệm PCGD và quản lý PCGD mầm non cho
trẻ em năm tuổi tỉnh Hòa Bình
Đến thời điểm tháng 6 năm 2012 tỉnh Hòa Bình đã hoàn
thành PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng
Việc thực hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi thì mỗi địa phương thường dựa vào đặc điểm, lợi thế
của địa phương mình để xây dựng các chính sách phù hợp, để thực
hiện chính sách một cách hiệu quả cần lưu ý một số điểm sau:
12
Một là: Sự quan tâm của của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự
phối kết hợp tốt giữa các thành viên Ban chỉ đạo, các sở, ban, ngành,
các hội, đoàn thể.
Hai là: Công tác tuyên truyền phải sâu rộng đến mọi tầng lớp
nhân dân để mọi người nhận thức được vai trò của công tác PCGD,
từ đó sẽ nhận được sự đồng tình, ủng hộ của toàn thể nhân dân giúp
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đề ra.
Bà là: Phải phát huy tốt vai trò tham mưu của cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo các cấp; thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho những người trực tiếp làm công tác PCGD.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc kịp thời thực hiện tốt các chỉ
tiêu, kế hoạch đề ra.
Bốn là: Đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để
đảm bảo t lệ huy động trẻ ra lớp.
Năm là: Thường xuyên điều tra, nắm bắt tình hình dân cư, số
đối tượng PCGD từng địa bàn làm cơ sở thực hiện công tác PCGD.
1.6. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ cơ bản đối với tổ chức thực hiện
chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
1.6.1. Mục tiêu chung
Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến
lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học,
nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt
và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
1.6.2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp bảo đảm đến năm
2015, có 95% số trẻ em trong độ tuổi năm tuổi được học 2 buổi/ngày;
13
b) Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm
non năm tuổi, giảm t lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015
có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học Chương trình
giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non, bảo đảm 100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn
trình độ đào tạo vào năm 2010, phấn đấu đến năm 2015 có 50% giáo
viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
d) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ
dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non năm tuổi ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các huyện
ngh o làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về
chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non;
đ) Đưa số tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi từ 55% năm 2010 lên 85% năm 2012 và 100% năm 2015.
1.6.3. Những yêu cầu đối với phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi
- Công tác PCGDMN cho trẻ em năm tuổi trong phạm vi cả
nước phải được cụ thể hóa thành chủ trương nghị quyết của các cấp
ủy Đảng, chính quyền các địa phương. Đây là công tác trọng tâm của
ngành giáo dục.
- Thực hiện PCGDMN cho trẻ em năm tuổi phải đảm bảo
chất lượng và hiệu quả trên cơ sở nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ năm tuổi.
- Công tác PCGDMN cho trẻ em năm tuổi phải được tổ chức
chỉ đạo thường xuyên trên cơ sở kế hoạch hàng năm của địa phương
14
đã được phê duyệt của các cấp chính quyền, phải huy động được các
tổ chức, các quần chúng xã hội tham gia tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện.
1.6.4. Nhiệm vụ của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường huy động trẻ em năm tuổi đến lớp.
- Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục
mầm non.
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục mầm non.
- Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị cho các lớp mầm non
năm tuổi.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác PCGDMN cho trẻ em năm
tuổi.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà
tài trợ, tổ chức quốc tế xây dựng một dự án ODA cho để thực hiện
PCGDMN cho trẻ em năm tuổi.
- Điều tra nắm chắc số lượng đối tượng trong độ tuổi phải
phổ cập.
- Xây dựng kế hoạch phổ cập, đảm bảo các điều kiện cơ sở
vật chất, đội ngũ giáo viên cho công tác phổ cập.
1.6.5. Những quy định hiện hành về công tác phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ở Việt Nam hiện nay (Quy định
15
tại Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.6.5.1. Các tiêu chí để công nhận đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ
năm tuổi
a. Đối với cá nhân
b. Đối với đơn vị cơ sở
c. Đối với đơn vị cấp huyện
d. Đối với đơn vị cấp tỉnh
1.6.5.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng PCGDMN cho trẻ
năm tuổi
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi
Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách PCGDMN cho trẻ
em năm tuổi ở nước ta hiện nay là cách thức tác động của chủ thể
thực hiện chính sách lên các đối tượng thực thi chính sách và đối
tượng thụ hưởng của chính sách này nhằm đạt được mục tiêu của
chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách PCGDMN
cho trẻ em năm tuổi có thể kể đến một số phương pháp cơ bản đó là:
Phương pháp kinh tế; phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương
pháp hành chính; phương pháp kết hợp các phương pháp trên.
1.8. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách PCGDMN cho trẻ em
năm tuổi ở nước ta bao gồm các chủ thể trực tiếp và chủ thể gián tiếp.
16
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
TẠI TỈNH CAO BẰNG
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng ảnh
hưởng tới tổ chức thực hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi
Điều kiện, tự nhiên Cao Bằng là một tỉnh miền núi, địa hình
cao, khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển, đi
lại còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời Cao Bằng cũng là tỉnh có
nhiều đồng bào dân tộc ít người với phong tục, tập quán, văn hóa,
lịch sử, truyền thống đa dạng. Về điều kiện kinh tế xã hội Cao Bằng
là tỉnh được xếp vào loại các tỉnh đặc biệt khó khăn, thu nhập bình
quân trên đầu người thấp, hằng năm ngân sách Nhà nước phải cấp
cho Cao Bằng hàng nghì t đồng. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của Cao Bằng như vậy đã tác động trực tiếp đến thực hiện chính sách
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, kinh phí để thực
hiện các chính sách, chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí Nhà nước cấp
Đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân đã được cải thiện, nhu cầu học
tập của người dân ngày càng cao; nhận thức về vai trò của tri thức
trong đời sống kinh tế - xã hội có chuyển biến, đây là yếu tố tác động
tích cực tới công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
của tỉnh Cao Bằng
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi tại tỉnh Cao Bằng
2.2.2. Xây dựng hoạch thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ năm tuổi.
17
2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến chính sách phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi.
2.2.4. Thực trạng phân công, phối hợp tổ chức thực hiện
chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi.
2.2.5. Thực trạng duy trì chính sách phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi.
2.2.6. Thực trạng điều chỉnh chính sách phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi.
2.2.7. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi.
2.2.8. Thực trạng đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện PCGDMN cho trẻ năm tuổi tại
tỉnh Cao Bằng, các biện pháp đưa ra thực hiện phần lớn được triển
khai thực hiện tốt. Tuy nhiên còn một số biện pháp còn nhiều hạn
chế trong quá trình triển khai thực hiện. Việc đánh giá này là đúng
với thực tế bởi Cao Bằng là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển
kinh tế còn nhiều khó khăn do đó việc huy động, bố trí các nguồn
lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác PCGDMN
cho trẻ năm tuổi còn hạn chế, chưa đảm đáp ứng được yêu cầu của
tình hình mới.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ năm tuổi tại tỉnh Cao Bằng
Các chỉ tiêu huy động trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo đạt t lệ cao,
không còn trẻ năm tuổi không đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1,
việc đi học đã thực sự trở thành nhu cầu của trẻ và của gia đình để
đảm bảo về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý
sẵn sàng vào học lớp 1.
18
Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện có hiệu quả, đã
huy động, vận động được toàn xã hội, nhân dân, các tổ chức, cá nhân,
cha mẹ học sinh đồng thuận, tích cực, tự nguyện đóng góp trí tuệ, đất
đai, vật chất, công sức chung tay góp sức đầu tư cho giáo dục mầm non.
Tuy nhiên, công tác PCGD nói chung và PCGDMN cho trẻ năm
tuổi nói riêng gặp một số khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau.
2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi tại tỉnh Cao Bằng
Về thuận lợi: Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự
lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Tỉnh Cao
Bằng, Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng, công tác PCGDMN cho trẻ
em năm tuổi trên địa bàn tỉnh đã diễn ra thuận lợi.
Về khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên, quá
trình thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ em năm tuổi ở tỉnh Cao
Bằng còn gặp phải rất nhiều khó khăn.
2.5. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và một số bài học kinh
nghiệm
- Nguyên nhân chủ quan: số cơ sở chưa tập trung chỉ đạo cụ
thể, quyết liệt thực hiện đề án, kế hoạch phổ cập đã ban hành. Xuất
phát điểm về cơ sở vật chất của GDMN rất thấp, đặc biệt hệ thống
phòng học, đồ dùng dạy học, đồ chơi, công trình vệ sinh ở điểm
trường; nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
- Nguyên nhân khách quan là do điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, đường xá đi lại không thuận lợi; kinh tế gia đình khó khăn;
trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán, những hủ tục lạc hậu... dẫn
đến tình trạng học sinh hay nghỉ học, đi học thất thường...
19
- Bài học kinh nghiệm: Cấp ủy, đảng nhận thức sâu sắc về
chính sách; kịp thời triển khai, quán triệt những văn bản của cấp trên,
vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của địa phương để xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện; Ngành Giáo dục và Đào tạo làm tốt
công tác tham mưu; xây dựng đội ngũ có tâm và tài, tinh thần trách
nhiệm trong triển khai thực hiện mục tiêu của chính sách; đẩy mạnh
công tác xã hội hóa; chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát.
20
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON
CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
3.1.1. Định hướng chung
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
3.2.1. Tăng cường phối hợp giữa Ban chỉ đạo PCGD với
chính quyền địa phương trong công tác phổ cập giáo dục mầm non
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ
PCGDMN nhằm nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh và
cán bộ làm công tác phổ cập giáo dục
3.2.3. Làm tốt công tác huy động trẻ đến lớp, nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non nhằm đảm
bảo phổ cập giáo dục bền vững
3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý tham gia công tác phổ cập giáo dục mầm non
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, bảo
đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi
3.2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục
21
KẾT LUẬN
PCGDMN cho trẻ năm tuổi có một vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của giáo
dục, nhất là trong thời kỳ thực hiện các mục tiêu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục hiện nay; Việc thực hiện PCGDMN cho trẻ năm
tuổi nhằm giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm
mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ
em vào lớp 1. Chính vì vậy, thực hiện chính sách PCGDMN cho trẻ
năm tuổi là việc làm cần thiết và cấp bách trong thời điểm hiện nay
mà Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng phải thực hiện.
Các biện pháp đề xuất trong luận văn được xây dựng trên cơ
sở lý luận quản lý PCGD, trên thực trạng PCGDMN cho trẻ năm tuổi
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó các biện pháp được đề xuất
có tính logic, mang tính kế thừa, đảm bảo tính khoa học và phù hợp
với thực tiễn.
Hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần vào việc thực hiện chính
sách PCGDMN cho trẻ năm tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, nâng
cao chất lượng giáo dục đóng góp một phần không nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng phổ cập, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh
Cao Bằng./.
22