Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
I.
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Những thành công bước đầu sau hơn 20 năm Đổi mới đã mang lại
những thách thức và những yêu cầu cho xã hội. Một yêu cầu thiết yếu cần
được đáp ứng trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước là nguồn nhân
lực chất lượng cao. Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là trách
nhiệm của toàn xã hội nói chung và các thiết chế xã hội cụ thể nói riêng. Tuy
nhiên, đóng vai trò trọng yếu trong quá trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao là thiết chế giáo dục. Trước sức ép của xã hội, hệ thống
giáo dục Việt Nam đã và đang có nhiều thay đổi, có nhiều chương trình hành
động phù hợp nhằm hướng tới đáp ứng yêu cầu đặt ra của xã hội.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện chương trình phổ cập
tiểu học, hoàn thành tới 97% và hướng tới phổ cập trung học cơ sở trên toàn
quốc nhằm mang lại cơ hội học tập ở bậc học cao hơn tới toàn xã hội. Bài
học kinh nghiệm rút ra từ quá trình phổ cập giáo dục tiểu học cho thấy
những khó khăn trong việc hoàn thành phổ cập giáo dục. Đó có thể là những
khó khăn bắt nguồn từ phía cơ sở vật chất, về điều kiện kinh tế,… nhưng
cũng có thể là những khó khăn từ phía người dân. Thực tế cho thấy, trong xã
hội tồn tại những nhóm đối tượng ít có hoặc không có khả năng tiếp cận với
giáo dục vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng
xa… Trước thực trạng trên, ngành Giáo dục đã và đang đưa ra những biện
pháp cụ thể nhằm khuyến khích con em những gia đình thuộc diện chính
sách, những hộ nghèo, người dân tộc… hoàn thành giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở.
Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đã khó, để tiến tới hoàn thành
phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở còn gặp phải nhiều khó khăn hơn nữa.
Để khắc phục những khó khăn trên, Nhà nước đã ban hành hệ thống những
1
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
văn bản pháp luật như các chính sách, các qui định… nhằm hướng tới việc
hỗ trợ thanh thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi có thể tiếp tục bậc học trung học cơ
sở. Một trong số những văn bản pháp qui mang ý nghĩa xã hội tới nhóm đối
tượng thuộc diện chính sách (học sinh là con em gia đình có công với Cách
mạng, học sinh là dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, mồ côi)
là Chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chính sách
được ban hành và thực hiện đã mang lại cơ hội học tập cho tất cả thanh thiếu
niên ở độ tuổi qui định bậc học trung học cơ sở. Không chỉ mang lại lợi ích
cho nhóm xã hội đặc thù mà chính sách hỗ trợ, chính sách được thực thi đã
góp phần củng cố và phát triển hệ thống giáo dục nước ta, hướng tới việc
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc xây dựng
và Đổi mới đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài viết hướng tới mô tả, phân tích làm rõ những tác động của Chính
sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở tới hệ thống giáo
dục.
3. Ý nghĩa khoa học – Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Bài viết áp dụng những kiến thức xã hội học nói
chung và xã hội học giáo dục nói riêng vào mô tả và phân tích tác
động của Chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ
sở tới hệ thống giáo dục.
- Ý nghĩa thực tiễn: Bài viết hướng tới việc mô tả và phân tích những
tác động của chính sách tới hệ thống giáo dục. Qua đó, chỉ ra một số
hướng nghiên cứu xã hội học xoay quanh vấn đề này.
2
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở về
hệ thống văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành, đối tượng của chính sách,
mục đích của chính sách, liên hệ với hệ thống giáo dục Việt Nam. Qua đó,
phân tích nhằm chỉ ra một số tác động của chính sách tới hệ thống và chỉ ra
một số hướng nghiên cứu cụ thể.
5. Đối tượng nghiên cứu – Khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chính sách hỗ trợ trung học cơ sở
tới hệ thống giáo dục.
- Khách thể nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, hệ thống các văn bản pháp qui làm căn cứ ban hành,
các tài liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi bài viết, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích tài liệu. Phân tích Chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục nhằm
mô tả nội dụng của chính sách. Phân tích một số văn bản pháp qui làm căn
cứ ban hành chính sách nhằm chỉ ra nền tảng, các điều kiện tiền đề của chính
sách. Phân tích những số liệu điều tra, khảo sát của Tổng cục thống kê và Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhằm so sánh, chỉ ra những tác động mà chính sách
mang lại cho nhóm đối tượng cũng như hệ thống giáo dục Việt Nam. Ngoài
ra, để làm rõ mục đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu còn phân tích những
tài liệu bao gồm các bài báo, bài viết trên các diễn đàn, tạp chí khoa học.
7. Câu hỏi nghiên cứu
3
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
Nội dung của chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục là gì?
Chính sách có tác động như thế nào đến hệ thống giáo dục?
8. Khung lí thuyết
Điều kiện Kinh tế - Xã hội
Hệ thống các văn bản pháp
luật về Giáo dục và Đào tạo
Chính sách hỗ trợ thực hiện
phổ cập giáo dục trung học
cơ sở
Hệ thống giáo dục Việt Nam
II.
Nội dung chính
1. Khái niệm công cụ
- Chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Chính
sách được Thủ tướng chính phủ quyết định ban hành vào ngày 24
tháng 3 năm 2005, có hiệu lực chính thức sau 15 ngày. Chính sách
gồm 7 điều qui định cụ thể, có nội dung hướng tới hỗ trợ những nhóm
đối tượng ít có khả năng tiếp cận với hệ thống giáo dục bậc trung học
cơ sở.
- Hệ thống giáo dục: Hệ thống giáo dục được hiểu theo nhiều cách khác
nhau. Về nghĩa rộng, hệ thống giáo dục được hiểu như hệ thống hoàn
4
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
chỉnh bao gồm các yếu tố có mối quan hệ biện chứng: mục đích giáo
dục, phương pháp giáo dục và nội dung giáo dục. Về nghĩa hẹp, hệ
thống giáo dục bao gồm cách thức tổ chức và vận hành của trường
học. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục Việt Nam đã được qui định rất rõ
ràng thông qua luật Giáo dục sửa đổi 2005.
2. Giới thiệu về chính sách
2.1. Căn cứ ban hành
Chính sách hỗ trợ hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
được Thủ tướng Chính phủ đưa ra quyết định ban hành vào ngày 24 tháng
03 năm 2005. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Để đưa ra quyết định ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục
phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Thủ tướng Chính phủ đã căn cứ vào điều
kiện thực tế cũng như những văn bản pháp qui sau:
• Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001. Theo chương I Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, điều 11, Chính phủ có nhiệm
vụ và quyền hạn quyết định chính sách cụ thể về giáo dục; ưu tiên đầu
tư khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân
tài. Chương III - Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ,
điều 20 quy định Thủ tướng Chính phủ ký các nghị quyết, nghị định
của Chính phủ, ra quyết định, chỉ thị và hướng dẫn kiểm tra việc thi
hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ
sở.
• Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998. Chương I - Những quy
định chung, điều 10 quy định về phổ cập giáo dục: Nhà nước quyết
5
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
định kế hoạch và trình độ giáo dục phổ cập, có chính sách bảo đảm
các điều kiện để thực hiện giáo dục phổ cập trong cả nước; mọi công
dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập và để đạt trình độ giáo
dục phổ cập; gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên
trong độ tuổi quy định được học tập và đạt trình độ giáo dục phổ cập.
• Nghị định số 88/2001/NĐ - CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của.
Chính phủ về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Luật này
quy định rất rõ ràng và cụ thể về việc thực hiện phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Chương II, điều 8 đã có quy định về việc thu và miễn
giảm học phí, cấp sách giáo khoa và học phẩm đối với đối tượng phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ thực hiện
giáo dục trung học cơ sở đã quy định đầy đủ hơn về vấn đề: bổ sung
thêm và cụ thể các đối tượng được hỗ trợ, các hình thức hỗ trợ, quy
định cụ thể hơn về người hướng dẫn và các cơ quan thực hiện chính
sách hỗ trợ này.
• Nghị định số 43/2000/NĐ - CP ngày 30 tháng 08 năm 2000 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục. Chương I - Những quy định chung, điều 4 quy định Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố, thị xã, quận, huyện có trách nhiệm củng
cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, đồng thời có kế
hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông
gồm 7 điều, mỗi điều quy định những nội dung chi tiết và cụ thể của chính
sách.
2.2. Mục đích của chính sách
6
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
Mục đích của chính sách nhằm hướng tới các nhóm xã hội có những
đặc điểm bộc lộ nhiều hạn chế trong khả năng tiếp cận giáo dục bậc phổ
thông trung học. Mục đích của chính sách cho thấy, quá trình thực hiện phổ
cập giáo dục trung học cơ sở là một quá trình lâu dài, với nhiều yếu tố được
qui định rõ ràng, cụ thể. Chính sách qui định nhóm đối tượng được hưởng
chính sách, hình thức hỗ trợ, thời gian ban hành và các cơ quan hữu quan.
Cụ thể, mục đích của chính sách được thể hiện thông qua 7 điều:
Điều 1: quy định độ tuổi được chính sách hỗ trợ. Tất cả thanh, thiếu niên
Việt Nam trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi đều được chính sách này hỗ trợ để
hoàn thành bậc học trung học cơ sở.
Điều 2: quy định đối tượng được hỗ trợ của chính sách này. Theo đó, không
phải tất cả các đối tượng trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi đều nhận được hỗ
trợ từ chính sách này. Chính sách ưu tiên các đối tượng sau:
- Con thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng
- Con của quân nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động, quân nhân bị
bệnh nghề nghiệp mất sức lao động
- Học sinh tàn tật
- Học sinh mồ côi (mồ côi cả cha và mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ những
người còn lại bị mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật hiện hành, bị bỏ rơi mất nguồn gốc và không
còn người thân thích để nương tựa)
- Người dân tộc thiểu số
- Học sinh thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 3 : quy định chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể được nêu
trong điều 2. Tùy vào từng đối tượng cụ thể quy định những mức độ hỗ trợ
khác nhau. Có các mức hỗ trợ chủ yếu như sau:
- Giảm tối thiểu 50% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường
7
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
- Miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường và được
cấp một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách vở và
đồ dùng học tập
Ngoài ra, những đối tượng đang là đối tượng của các chính sách hỗ trợ khác
của Nhà nước và Chính phủ thì vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi của những
chính sách đó.
Điều 4: quy định kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại
Quyết định này do ngân sách địa phương đảm bảo.
Điều 5: quy định người hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng, loại
hình giáo dục và bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực
hiện chính sách này. Đó chính là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ
trì, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6: quy định thời gian chính sách bắt đầu có hiệu lực.
Điều 7: quy định những cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Đó là
các Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
2.3. Đối tượng được hưởng lợi từ chính sách
Mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở là đảm bảo cho hầu hết
thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình
độ trung học cơ sở trước khi hết tuổi 18, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.1 Với mục tiêu đó, công tác phổ cập giáo dục trung học
cơ sở đã và đang được thực hiện ở hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước. Để
1
Điều 4, chương I, Nghị định của Chính phủ số 88/2001/NĐ – CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 về việc thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
8
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
thực hiện được điều này, đòi hỏi sự quan tâm của Nhà nước, các cơ quan ban
ngành cũng như sự hợp tác của tất cả mọi công dân.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trình độ sản xuất và khoa học kỹ
thuật của từng vùng miền vẫn tồn tại những chênh lệch đáng kể. Thêm vào
đó, những đặc trưng về nghề nghiệp của từng nhóm giai cấp – tầng lớp xã
hội của nước ta khiến cho cơ hội tham gia vào hệ thống giáo dục quốc dân
còn chưa “bình đẳng”. Theo tiêu chí nghề nghiệp, xã hội Việt Nam tồn tại
những giai cấp và tầng lớp xã hội như: giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp quân nhân, tầng lớp thợ thủ công, tầng lớp
doanh nhân… Những giai cấp và tầng lớp này có khả năng kinh tế không
đồng đều, có thể chia thành 3 nhóm: nhóm giàu có, nhóm trung bình và
nhóm nghèo. “…Khi sinh ra trong một gia đình giàu có, con cái có thể được
cha mẹ đầu tư nhiều hơn vào việc học tập. Do vậy, trẻ em sẽ kế thừa không
chỉ vốn tài sản mà quan trọng hơn là trẻ em còn kế thừa các nguồn vốn xã
hội, vốn văn hóa và nhất là có điều kiện để tiếp cận và tích lũy vốn con
người thông qua việc được cha mẹ cho đi học.” 2. Chính vì vậy, để có thể đạt
kết quả tích cực đồng đều ở khắp mọi nơi trên cả nước, Đảng và Chính phủ
đã có những hỗ trợ quan trọng đối với công tác phổ cập giáo dục, mà cụ thể
là hỗ trợ tới từng nhóm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hay có thể gọi là
nhóm yếu thế khi tham gia vào hoạt động giáo dục trung học cơ sở, trước hết
nhằm đảm bảo thực hiện thành công công tác phổ cập giáo dục, và điều quan
trọng hơn là đảm bảo mọi trẻ em thuộc mọi giai cấp – tầng lớp trong xã hội
đều có cơ hội bình đẳng trong giáo dục. Quyết định về chính sách hỗ trợ
thực hiện phổ cập giáo dục cơ sở của Thủ tướng chính phủ hướng tới đối
tượng là thanh, thiếu niên Việt Nam trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi, học bậc
trung học cơ sở. Những đối tượng này được chia thành các nhóm đối tượng
2
Lê Ngọc Hùng, Xã hội học giáo dục. NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006, 189 – 190.
9
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
có hòan cảnh khó khăn ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào hệ thống giáo
dục, và được hưởng những hỗ trợ khác nhau. Theo nội dung của điều 2 của
Quyết định, những đối tượng được hỗ trợ được chia làm 8 nhóm đối tượng.
Việc phân chia thành từng nhóm đối tượng với những đặc điểm về điều kiện
gia đình cụ thể với mục đích quan tâm đúng mức và phù hợp nhất đối với
từng hòan cảnh cụ thể. Có thể nói, trong những năm gần đây đã đạt những
thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh tế nói riêng, nâng mức sống của người
dân nói chung lên cao hơn. Tuy vậy, quá trình phát triển công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước hiện nay đã và đang tồn tại một thực tế đó là sự chênh
lệch về mức sống của người dân giữa các khu vực thành thị, nông thôn mà
đặc biệt là những khu vực vùng sâu, vùng xa điều kiện sống vẫn hết sức khó
khăn. Chính vì vậy, việc xác định từng nhóm đối tượng cụ thể để có những
hỗ trợ phù hợp, tùy theo điều kiện là yếu tố quan trọng và cần thiết trong
công tác phổ cập giáo dục.
8 nhóm đối tượng thuộc nhóm yếu thế được xác định bao gồm:
Nhóm 1: Học sinh là con liệt sĩ.
Nhóm 2: Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người
được hưởng chính sách như thương binh, con của quân nhân bị tai nạn lao
động mất sức từ 81% trở lên.
Nhóm 3: Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người
được hưởng chính sách như thương binh, con của quân nhân bị tai nạn lao
động mất sức từ 61% đến 80%.
Nhóm 4: Học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người
hưởng chính sách như thương binh, con của quân nhân bị tai nạn lao động
mất sức lao động từ 21% đến 60 % và con của quân nhân bị bệnh nghề
nghiệp mất sức lao động từ 41% đến 60%.
10
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
Nhóm 5: Học sinh là người tàn tật (theo quy định của Quyết định này),
không phân biệt nguồn gốc gây ra, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận
cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy
giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều
khó khăn.
Nhóm 6: Học sinh mồ côi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Mồ côi cả cha hoặc mẹ;
b) Mồ côi cha hoặ mẹ, nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ bị mất
tích, hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật hiện hành;
c) Bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích
để nương tựa.
Nhóm 7: Học sinh là dân tộc thiểu số
Nhóm 8: Học sinh thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Công tác phổ cập giáo dục được thực hiện với mục tiêu chung hướng
tới sự phát triển của xã hội. Nội dung của Quyết định về chính sách hỗ trợ
thực hiện phổ cập giáo dục cơ sở cho thấy sự quan tâm bình đẳng của Nhà
nước đối với tất cả các đối tượng trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi, không phân
biệt, hoàn cảnh gia đình, nguồn gốc xuất thân, đảm bảo giáo dục mang tính
bình đẳng với toàn dân. Bên cạnh đó, chính sách hướng tới hỗ trợ từng nhóm
đối tượng cụ thể dựa trên các tiêu chí để phân chia các nhóm đối tượng này
như điều kiện kinh tế gia đình, khả năng tham gia vào hoạt động học tập…
Những nhóm đối tượng này, phần lớn đều thuộc nhóm yếu thế về kinh tế
(nhóm giai cấp nông dân, nhóm công nhân, tầng lớp quân nhân – đặc biệt
những quân nhân bị mất một phần sức lao động…). Ngoài ra, những nhóm
11
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
đối tượng là trẻ mồ côi, và người tàn tật ít được đề cập đến yếu tố giai cấp
trong cơ hội giáo dục, bởi những đối tượng này chủ yếu được nhìn nhận
dưới góc độ quyền lợi được chăm sóc và giáo dục đối với các trẻ em mồ côi,
và năng lực hoạt động đối với người tàn tật. Chính sách này trước hết được
xây dựng nhằm vào mục tiêu chung của công tác phổ cập giáo dục, nhưng
quan trọng hơn cả, nội dung của từng điều khoản hỗ trợ được xây dựng trên
những điều kiện thực tế của từng nhóm đối tượng.
Qua đây, có thể thấy, nhân tố giai cấp cũng như các thành phần cụ thể
cấu thành giai cấp xã hội là cơ sở quan trọng để căn cứ xây dựng nên những
chính sách hợp lý, bởi đây là nhân tố có tính quyết định đối với khả năng
được tham gia vào hoạt động giáo dục. Nhân tố giai cấp xã hội không chỉ
được thể hiện ở khả năng kinh tế, mà còn thể hiện ở trình độ nhận thức, hay
sự tác động của những khó khăn về kinh tế, đời sống đến quan điểm về giáo
dục trẻ em nói riêng. Những chính sách này, sau khi được hoạch định và đưa
vào thực tiễn cuộc sống, lại hướng đến phục vụ chính những đối tượng đó.
Chính vì vậy, mối quan hệ hai chiều giữa chính sách và nhân tố giai cấp xã
hội là hết sức quan trọng đối với hiệu quả áp dụng thực tiễn của mọi chính
sách trong đời sống.
3. Tác động của chính sách tới hệ thống giáo dục
Hệ thống giáo dục được hiểu theo nhiều ý nghĩa khác nhau. Một cách
hiểu chung nhất là nhìn nhận hệ thống giáo dục là tập hợp của những yếu tố
có mối quan hệ qua lại chặt chẽ: mục đích, phương pháp và nội dung giáo
dục. Nếu hiểu theo nghĩa này, tác động của chính sách tới hệ thống giáo dục
là sự thay đổi toàn bộ mục đích, phương pháp và nội dung giáo dục nhằm
12
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
đạt được mục đích của chính sách. Nếu nhìn nhận theo cách coi hệ thống
giáo dục là cấu trúc và sự vận hành của các yếu tố thuộc nhà trường, thì tác
động của chính sách tới hệ thống giáo dục được mô tả một cách cụ thể hơn
với những nhóm xã hội nhất định. Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện hơn cả
về hệ thống giáo dục dưới tác động của chính sách, cần hiểu rõ hệ thống
giáo dục theo những văn bản pháp qui hiện hành. Luật giáo dục sửa đổi 2005
qui định hệ thống giáo dục quốc dân nước ta theo mô hình sau:
CƠ SỞ GD CHÍNH
QUI
Cơ sở giáo dục
mầm non
HỆ THỐNG GIÁO
DỤC VIỆT NAM
Nhà trẻ
Trường mầm non,
mẫu giáo
Trường tiểu học
Cơ sở giáo dục
phổ thông
Trường THCS
CƠ SỞ GD
THƯỜNG XUYÊN
Trung tâm giáo dục
thường xuyên
cấp tỉnh
Trung tâm giáo dục
thường xuyên
cấp huyện
Trường PTTH
Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục
đại học
Trường CĐ, TC nghề
Trường TC CN
Trường cao đẳng
Trường đại học
Viện nghiên cứu
13
Trung tâm giáo dục
thường xuyên
cấp
CÁC
CƠ SỞ
GIÁO
DỤC
KHÁC
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
Hệ thống giáo dục nước ta được qui định chặt chẽ theo từng bậc học.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các bậc học được thể hiện ở chỗ: mỗi bậc học là
tiền đề phát triển và cơ sở nâng cao kiến thức cho những bậc học khác. Như
vậy, có thể khẳng định rằng, phổ cập giáo dục trung học cơ sở không chỉ tác
động tới các nhân tố thuộc phạm vi bậc học trung học cơ sở. Chính sách hỗ
trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở vì vậy cũng có tác động
không chỉ tới bậc học trung học cơ sở, mà còn tác động tới tất cả các yếu tố
thuộc hệ thống giáo dục. Sự thể hiện rõ rệt nhất các tác động này chính là số
lượng học sinh, sinh viên tăng dần sau năm 2005, chất lượng người học có
những tiến bộ rõ rệt, số lượng cơ sở vật chất được đầu tư xây mới và sửa
chữa, số lượng giáo viên đứng lớp nhằm phục vụ cho yêu cầu phổ cập giáo
dục.
Trước hết, để thu hút nhiều hơn học sinh trong độ tuổi đến trường, số
lượng trường THCS cũng như số lớp học đã tăng lên không ngừng theo các
năm học. Năm học 2004 - 2005, cả nước có 9041 trường học với 170900 lớp
học cấp THCS. Sau khi quyết định về hỗ trợ phổ cập THCS được ban hành,
số lượng trường và lớp học đã có sự tăng lên đáng kể. Cụ thể là, năm học
2005 – 2006 số lượng trường THCS trên cả nước đã tăng lên đến 9383
trường và đến năm học 2007 – 2008 thì số lượng đã là 9781 trường THCS.
Không chỉ có cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cũng có sự tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Năm học 2004 – 2005, số lượng giáo viên THCS trên
cả nước là 295056 người, đến năm học tiếp theo, ngay sau khi quyết định
được ban hành, số lượng giáo viên tăng lên đến 306067 và đến năm học
2006 – 2007 thì số lượng giáo viên đã là 310620. Đặc biệt, số lượng giáo
viên là người dân tộc cũng có số lượng tăng nhanh. Trong năm học 2004 –
2005, số lượng giáo viên là người dân tộc là 17405 người, số lượng này đã
14
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
tăng lên 18623 người năm học 2005 – 2006 và lên đến 19032 giáo viên
trong năm học 2006 – 2007. Bên cạnh đó, chất lượng giáo viên nói chung và
chất lượng giáo viên THCS cũng tăng lên thể hiện ở tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn
theo từng năm học. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn cấp THCS đã tăng từ 94,95%
(năm học 2004 – 2005) đến 96,19% (năm học 2005 – 2006) và đến 96,84%
(năm học 2006 – 2007). Qua đó, có thể thấy, chính sách hỗ trợ phổ cập
THCS mặc dù hướng chủ yếu đến nhóm đối tượng thuộc các nhóm xã hội có
những khó khăn trong việc tiếp cận với hệ thống giáo dục, nhưng đồng thời
cùng với sự thực thi chính sách này, cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ
giáo viên cũng được nâng cao, số lượng giáo viên là người dân tộc cũng tăng
đáng kể, tỉ lệ giáo viên dân tộc trong tổng số giáo viên ở cấp học này chiếm
hơn 50%, chứng tỏ chất lượng giáo viên ngày càng được chú trọng nâng cao
đồng đều giữa các khu vực.
Cùng với sự nâng cao về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, số lượng
và chất lượng học sinh ở cấp học này cũng tăng lên đáng kể. Một trong
những ví dụ phải kể đến liên quan đến nhóm đối tượng được nhận hỗ trợ
theo chính sách là nhóm học sinh là người dân tộc thiểu số. Trong nhóm đối
tượng này, có những em học sịnh thuộc cả diện học sinh nghèo và học sinh
là người dân tộc thiểu số. Sau khi chính sách được ban hành và thực thi, số
lượng học sinh là người dân tộc thiểu số đã tăng lên mặc dù số lượng học
sinh trong độ tuổi học THCS gần như không có sự tăng lên đáng kể nào.
Năm học 2004 – 2005, số lượng học sinh là người dân tộc thiểu số là 913090
học sinh, đến năm 2006 – 2006 số học sinh tăng lên đến 924867 học sinh. Số
lượng học sinh là người dân tộc thiểu số tăng lên đã cho thấy, chính sách đã
có tác động tích cực đến nhóm học sinh thuộc nhóm xã hội này. Bên cạnh
đó, chất lượng học sinh cũng có những dấu hiệu nâng cao hơn thể hiện qua
số lượng học sinh tốt nghiệp THCS và chuyển tiếp lên học PTTH của cả
15
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
nước nói chung và học sinh là người dân tộc nói riêng. Trong 3 năm học gần
đây, số lượng học sinh tham gia học PTTH đã tăng nhanh trên cả nước.
Trong năm học 2004 – 2005 số lượng học sinh tốt nghiệp THCS và chuyển
học tiếp PTTH là 2802101 học sinh, trong đó học sinh là người dân tộc là
264624 học sinh. Đến năm học tiếp theo 2005 -2006, số lượng học sinh đã
lên đến 2976872 học sinh với số học sinh là người dân tộc là 300058, và
năm học 2006 - 2007 số lượng này là 3111280 học sinh và 321239 học sinh
là người dân tộc. Với những con số cụ thể về mặt thống kê số lượng học sinh
nói chung và số lượng học sinh là người dân tộc nói riêng đã cho thấy, sau
khi chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục được thực thi, đã có những chuyển
biến rõ rệt về số lượng học sinh tham gia cũng như chất lượng của giáo dục
với số lượng học sinh trong cả nước cũng như học sinh là người dân tộc tốt
nghiệp THCS và được học tiếp lên cấp học cao hơn.
Chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục với mục đích chung nhằm nâng
cao trình độ học vấn, chất lượng nguồn nhân lực của nước ta, được xây dựng
trên cơ sở khả năng tham gia của từng nhóm xã hội vào hoạt động giáo dục
nói chung và cấp học THCS nói riêng. Kết quả thực tế cho thấy, chính sách
hỗ trợ phổ cập THCS không chỉ tác động đến mỗi nhóm, giai cấp xã hội mà
đồng thời những cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực phục vụ cho giáo
dục, cụ thể là đội ngũ giáo viên với vai trò là một trong những thành tố cơ
bản trong hệ thống giáo dục cũng có những thay đổi theo chiều hướng tích
cực nhằm hỗ trợ sự thành công chung của công tác phổ cập THCS.
Tóm lại, chính sách được ban hành không chỉ tác động tới phạm vi
giáo dục trung học cơ sở, mà còn là sự tác động bao trùm lên tất cả các yếu
tố thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam. Với số lượng cơ sở vật chất đảm bảo
yêu cầu, số lượng giáo viên tăng, số lượng và chất lượng học sinh bậc học
trung học cơ sở có xu hướng gia tăng đã tạo nền tảng vững chắc cho những
16
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
bậc học cao hơn. Qua hơn 3 năm chính sách có hiệu lực, với những kết quả
thu được, chúng ta có quyền tin tưởng vào tương lai không xa khi giáo dục
trung học cơ sở được hoàn thành, hướng tới phổ cập giáo dục ở những bậc
học cao hơn. Số lượng học sinh được tiếp cận và nâng cao tri thức có thể
sớm đáp ứng nhu cầu đặt ra của xã hội. Chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục
đã thể hiện mặt bình đẳng về giáo dục, góp phần hướng tới bình đẳng xã hội
về mọi mặt.
III.
Kết luận và một số hướng nghiên cứu
Hệ thống Giáo dục chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố: giới tính, kinh
tế, dân số, giai cấp xã hội và các hệ thống chính sách… Trong phạm vi bài
viết, chúng tôi lựa chọn Chính sách hỗ trợ giáo dục trung học cơ sở để phân
tích, làm rõ mục đích của chính sách và nhóm đối tượng mà chính sách
hướng tới. Qua đó, chỉ ra một số tác động của chính sách tới hệ thống giáo
dục.
Với mục đích đảm bảo cơ hội giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi tầng
lớp, giai cấp trong xã hội trong công cuộc phát triển giáo dục nói chung và
công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở nói riêng, Quyết định hỗ trợ phổ
cập trung học cơ sở quy định hết sức cụ thể về những nhóm đối tượng được
hỗ trợ và mức hỗ trợ phù hợp. Những nhóm đối tượng được hỗ trợ đều thuộc
các nhóm xã hội có những khó khăn trong khả năng tham gia vào hoạt động
giáo dục của cả nước bao gồm: nhóm con em thương binh, liệt sĩ; nhóm con
em quân nhân bị mất một phần sức lao động, nhóm học sinh là người tàn tật,
nhóm học sinh là trẻ mồ côi, nhóm học sinh là dân tộc thiểu số và nhóm học
sinh thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Quyết định này được
xây dựng trên cơ sở những điều kiện, đặc trưng cụ thể của từng nhóm xã hội,
những khó khăn mà mỗi nhóm xã hội gặp phải gây ảnh hưởng tới cơ hội
17
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
giáo dục của họ. Như vậy chính sách được hoạch định với sự tác động của
yếu tố giai cấp, ngược lại nó cũng có những tác động ngược lại đến xã hội
nói chung và từng nhóm xã hội, giai cấp nói riêng, đặc biệt là trên lĩnh vực
giáo dục.
Quyết định hỗ trợ phổ cập trung học cơ sở của Thủ tướng Chính phủ
được ban hành vào ngày 24 tháng 3 năm 2005 và thực thi sau 15 ngày kể từ
ngày ban hành. Sau khi quyết định này được thực thi, đã có những chuyển
biến tích cực cho công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Kết quả thực tế cho thấy, chính sách hỗ trợ phổ cập trung học cơ sở
không chỉ tác động đến mỗi nhóm, giai cấp xã hội mà đồng thời những cơ sở
vật chất nói riêng cũng như nguồn nhân lực phục vụ cho giáo dục, cụ thể là
đội ngũ giáo viên với vai trò là một trong những thành tố cơ bản trong hệ
thống giáo dục cũng có những thay đổi theo chiều hướng tích cực nhằm hỗ
trợ sự thành công chung của công tác phổ cập trung học cơ sở.
Để thay cho phần khuyến nghị, chúng tôi xin đưa ra một số hướng
nghiên cứu từ chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở dựa trên
phạm vi môn học. Xã hội học giáo dục là một trong những lĩnh vực xã hội
học chuyên ngành. Xã hội học giáo dục nghiên cứu các mối tương tác xã hội
giữa con người với con người trong phạm vi hoạt động giáo dục và mối quan
hệ giữa hoạt động giáo dục với các lĩnh vực khác của hoạt động xã hội nói
chung. Xã hội học giáo dục một mặt nghiên cứu những chức năng xã hội của
bản thân hệ thống giáo dục (chức năng kinh tế - xã hội, chức năng xã hội
hóa, chức năng đổi mới, chức năng chọn lọc giáo dục…), mặt khác, còn
nghiên cứu sự tác động qua lại của xã hội và hệ thống giáo dục. Sự tác động
của xã hội có tính chất quyết định đến hệ thống giáo dục, giáo dục không
bao giờ tách khỏi hoặc biệt lập với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, giáo
dục luôn thể hiện tính lịch sự, tính giai cấp, tính nhân loại trong tiến trình
18
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
phát triển của nó. Xã hội và các quan hệ xã hội thống trị trong xã hội đó như
thế nào thì suy cho cùng hệ thống giáo dục sẽ như thế đó. Không phải hệ
thống giáo dục sản sinh ra xã hội mà chính xã hội sản sinh ra và thay đổi
hình dạng hệ thống giáo dục. Bên cạnh đó, xã hội học giáo dục còn nghiên
cứu sự tác động trở lại của hệ thống giáo dục đối với xã hội, bởi thực chất hệ
thống giáo dục không chỉ phân phối tri thức cho con người mà còn phân
phối những con người có tri thức cho xã hội3.
Dựa trên đối tượng nghiên cứu xã hội học giáo dục và từ việc phân
tích nhân tố chính sách và nhân tố giai cấp xã hội với trường hợp về chính
sách hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chúng tôi xin đưa ra một số
hướng nghiên cứu cụ thể như sau:
1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách và hệ thống giáo dục
Những chính sách giáo dục được xây dựng dựa trên mục đích chung
của hoạt động giáo dục cũng như quá trình vận hành hệ thống giáo dục. Việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách và hệ thống giáo dục trước hết cần
phải hướng tới nghiên cứu về những cơ sở hình thành chính sách dựa trên
mục đích hoạt động của hệ thống giáo dục cũng như nghiên cứu tác động
của chính sách đối với hệ thống giáo dục mà cụ thể là nghiên cứu những
thành tố về nội dung, phương pháp, mục đích giáo dục cũng như giáo dục
của các cấp học… Những chuyển biến về chất lượng của hệ thống giáo dục
về từng mặt dưới tác động của chính sách
Bên cạnh đó, hệ thống giáo dục với tư cách là một bộ phận của hệ
thống chính trị chung, chịu tác động từ hệ thống chính trị cũng như các điều
3
Nguyễn Thị Thu Hà, Đề cương bài giảng Xã hội học Giáo Dục, (Hà Nội: Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Khoa xã hội học, 2008), 19
19
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
kiện kinh tế xã hội khác. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa chính sách giáo dục
và hệ thống giáo dục cũng là một trong những hướng nghiên cứu quan trọng.
2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách và giai cấp xã hội
Các nhóm, giai cấp trong xã hội có sự không cân bằng về cơ hội giáo
dục, hay nói cách khác luôn tồn tại sự bất bình đẳng về giáo dục giữa các
nhóm giai cấp tầng lớp trong xã hội. Sự bất bình đẳng này không chỉ là sự
bất bình đẳng về hoàn cảnh vật chất, mà còn về những giá trị văn hóa gia
đình. Các chính sách trong giáo dục đều hướng tới sự phát triển của giáo dục
nói chung, vì vậy các chính sách này cần phải có mối quan hệ chặt chẽ với
đối tượng mà nó hướng đến.
Hướng nghiên cứu đầu tiên đó là nghiên cứu về quá trình hoạch định
chính sách nhằm hướng tới những đối tượng có những đặc điểm nào. Nghiên
cứu sự khác biệt về nội dung chính sách hỗ trợ với từng nhóm đối tượng.
Mối quan hệ hai chiều giữa chính sách và giai cấp xã hội thể hiện ở sự
tác động của chính sách đối với mỗi nhóm, giai cấp, mà cụ thể là sự bất bình
đẳng trong giáo dục giữa các nhóm giai cấp đã có những thay đổi như thế
nào sau khi các chính sách giáo dục được thực hiện. Ngược lại, từng nhóm
xã hội, giai cấp đã có những phản hồi tích cực và tiêu cực như thế nào đối
với chính sách, qua đó, thấy được những ưu điểm và nhược điểm của quá
trình hoạch định và thực thi chính sách.
Trong quá trình phát triển chung của toàn xã hội, mỗi giai cấp xã hội
đều có những thay đổi. Trước sự thay đổi đó, chính sách về giáo dục nói
riêng cũng cần phải có những thay đổi để đảm bảo sự phát triển tích cực của
hệ thống giáo dục cũng như toàn xã hội. Mối quan hệ giữa nhân tố chính
sách và hệ thống giáo dục cũng như mối quan hệ giữa nhân tố chính sách và
nhân tố giai cấp cũng không thể không có những chuyển biến. Xã hội học và
20
Tác động của chính sách phổ cập giáo dục THCS tới hệ thống giáo dục
xã hội học giáo dục nói riêng cần phải quan tâm, nghiên cứu đến sự vận
động và biến đổi của những mối quan hệ này.
21