CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Viện Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam;
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên tôi là: Dƣơng Thành Dũng
Lớp: Tổ chức và Quản lý vận tải 2013-2
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn tốt nghiệp một cách
khoa học, chính xác, trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn đều có thật, thu đƣợc trong quá trình
nghiên cứu và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Hải Phòng, ngày
tháng 9 năm 2015
HỌC VIÊN
Dƣơng Thành Dũng
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt
kiến thức trong suốt quá trình học tập, đặc biệt cảm ơn PGS.TS Dƣơng Văn Bạo đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn “Một số biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An”.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã hỗ trợ em về mọi mặt để hoàn thành nội
dung chƣơng trình toàn khóa học.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH......................................................................................................................... 3
1.1. Khái quát chung về cạnh tranh ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ....................................................................... 4
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh ................................................................... 7
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh ........................................................................................ 8
1.1.5. Mô hình 5 áp lực canh tranh ............................................................................... 9
1.2. Khái quát chung về năng lực cạnh tranh .................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 12
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ..................... 14
1.2.3. Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ...... 14
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...... 15
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................... 15
1.2.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................... 17
1.3. Khái quát chung về cảng biển ....................................................................................... 19
1.3.1. Khái niệm cảng biển........................................................................ 19
1.3.2. Chức năng kinh tế của cảng biển ...................................................... 19
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực cạnh tranh của DN cảng biển ........ 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH CẢNG HẢI AN ....................................................................................................... 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH cảng Hải An .................................................. 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 26
2.1.2. Các dịch vụ chính............................................................................ 27
iii
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Cảng Hải An ...................................... 27
2.1.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty TNHH cảng
Hải An giai đoạn 2011 - 2014 ..................................................................................... 34
2.2. Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An
giai đoạn 2011 - 2014 ............................................................................................................. 36
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về số lƣợng ............................................................... 36
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu chất lƣợng ................................................................ 46
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về năng suất.............................................................. 52
2.2.4. Các chỉ tiêu khác ............................................................................. 56
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Cảng Hải An ....................... 58
2.3.1. Thuận lợi............................................................................................................... 58
2.3.2. Khó khăn .............................................................................................................. 59
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN ................................................... 61
3.1. Xu hƣớng phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam ................................................ 61
3.1.1. Mục tiêu phát triển .......................................................................... 61
3.1.2. Quan điểm phát triển ....................................................................... 61
3.1.3. Quy mô phát triển của hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2030 .. 62
3.1.4. Quy mô phát triển hệ thống cảng container khu vực Hải Phòng đến
năm 2030 ................................................................................................. 64
3.2. Mục tiêu phát triển Công ty TNHH Cảng Hải An .................................................. 65
3.3. Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH cảng Hải
An ................................................................................................................................................ 66
3.3.1. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng và tăng cƣờng hiệu quả quản lý khai thác ......... 66
3.3.2. Biện pháp Marketing, phát triển thị trƣờng ....................................... 67
3.3.3. Biện pháp về vốn ............................................................................ 70
3.3.4. Các biện pháp nhằm giảm chi phí .................................................... 71
3.3.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................... 71
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 75
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty
36
TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.2
Sản lƣợng container thông qua các cảng khu vực Hải Phòng
36
Bảng 2.3
So sánh sản lƣợng thông qua của Công ty TNHH cảng Hải An
38
giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.4
So sánh doanh thu của Công ty TNHH cảng Hải An
41
giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.5
So sánh chi phí của Công ty TNHH cảng Hải An
43
giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.6
So sánh lợi nhuận của Công ty TNHH cảng Hải An
45
giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.7
Bảng tổng hợp so sánh nhóm chỉ tiêu chất lƣợng của Công
47
ty TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.8
Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về năng suất của Công ty
53
TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.9
Một số chỉ tiêu so sánh đánh giá về chất lƣợng dịch vụ
57
Bảng 3.1
Dự báo lƣợng hàng qua các cảng theo các loại hàng chính
62
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Biểu đồ so sánh thị phần của Cảng Hải An năm 2014
37
Hình 2.2
Biểu đồ so sánh sản lƣợng của Cảng Hải An
37
giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.3
Biểu đồ so sánh doanh thu của Cảng Hải An
40
giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.4
Biểu đổ so sánh chi phí của Cảng Hải An
42
giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.5
Biểu đồ so sánh lợi nhuận của Cảng Hải An
44
giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.6
Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh doanh theo chi phí
46
của Cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.7
Biểu đồ so sánh chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu
48
của Cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.8
Biểu đồ so sánh chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo chi phí
49
của Cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.9
Biểu đồ so sánh chỉ tiêu giá cƣớc bình quân
của Cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
vi
50
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, khi nƣớc ta thực hiện đƣờng lối mở cửa nền kinh tế, từ nền
kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và nó gắn liền với từng bƣớc
đi của các Doanh nghiệp. Ngày nay, môi trƣờng hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp vô cùng phức tạp và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, có thể
nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, xã hội.
Với bờ biển dài trên 3.260 km, Việt Nam là một quốc gia đƣợc đánh giá có
tiềm năng lớn về ngành hàng hải, rất thuận tiện cho việc xây dựng cảng biển và
phát triển dịch vụ cảng biển. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế đã trở
thành xu hƣớng tất yếu đối với mọi quốc gia. Việc mở cửa giao lƣu kinh tế đã tạo
điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá phát triển, tạo ra nhu cầu ngày
càng lớn đối với các ngành kinh tế hàng hải, trong đó có cảng biển. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam đứng trƣớc những cơ hội và thách thức
không nhỏ.
Công ty TNHH cảng Hải An là doanh nghiệp cảng biển với quy mô vừa và
nhỏ thuộc sở hữu tƣ nhân, mới thành lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Thành
phố sở hữu các cảng biển lớn của miền Bắc. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các
cảng trên địa bàn thành phố ngày càng gay gắt, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
mang ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cảng
biển. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã đăng ký chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cảng biển; so sánh, đánh giá
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An với hai cảng khác có quy mô
tƣơng đồng cùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Rút ra điểm mạnh, điểm hạn
1
chế, nghiên cứu định hƣớng phát triển, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh và biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014, từ đó đề ra biện pháp trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng trong việc nghiên
cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp thống kê phân
tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tổng hợp và phƣơng pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và của cảng biển nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của của Công ty
TNHH Cảng Hải An. Từ đó đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
6. Bố cục luận văn
Với mục đích trên, bài luận văn đƣợc xây dựng gồm 3 chƣơng. Cụ thể, ngoài
lời nói đầu và kết luận, luận văn có kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Khái quát chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Cảng Hải An.
2
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái quát chung về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế đặc trƣng, cơ bản của kinh tế
thị trƣờng; tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau, có nhiều
quan niệm khác nhau về cạnh tranh:
Theo K.Mark, “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt của các nhà Tƣ
bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch, cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận, các nhà Tƣ bản luôn cạnh tranh với nhau và tìm đến nơi nào có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trƣờng”.
Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin đƣa ra khái niệm: “Cạnh tranh
là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh,
tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của
cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi quan hệ cung
- cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trƣờng có lợi nhất”.
Theo quan điểm Marketing: “Cạnh tranh là việc đƣa ra những chiến thuật,
chiến lƣợc phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lƣợc, chiến
thuật của đối thủ, giành đƣợc lợi thế trong kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm
tối đa hoá lợi nhuận”.
Dù có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi, nhƣng các quan niệm trên
cũng có những nét tƣơng đồng về nội dung:
Thứ nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ
thể của nền kinh tế thị trƣờng cùng theo đuổi một mục đích tối đa, đối với các
3
doanh nghiệp, đó là lợi nhuận tối đa; đối với ngƣời tiêu dùng, đó là tối đa hoá mức
độ thoả mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm.
Thứ hai, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, trong đó các bên
tham gia đều phải tuân thủ những ràng buộc chung nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị
trƣờng, các điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh...
Thứ ba, phƣơng pháp cạnh tranh rất đa dạng, cạnh tranh bằng đặc tính và
chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, cạnh tranh bằng nghệ
thuật tiêu thụ sản phẩm.
* Sức cạnh tranh sản phẩm: Theo UNCTAD thuộc Liên hợp quốc: “Sức
cạnh tranh sản phẩm là năng lực tạo ra duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận thông
qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lƣợng đƣợc nâng cao, giá thành hạ”. Sức
cạnh tranh sản phẩm đƣợc thể hiện các yếu tố: Giá cả, chất lƣợng sản phẩm, các
dịch vụ kèm theo và các yếu tố khác.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cũng giống nhƣ cách mạng, với bản chất là sự ganh đua của mình, cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển cho các doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thông qua
cạnh tranh, tiềm lực của nền kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện hơn nhờ sự nâng cao
năng suất lao động của các chủ thể trong nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển
và đƣợc ứng dụng rộng rãi hơn, của cải xã hội đƣợc tạo ra ngày càng nhiều hơn,
nhu cầu con ngƣời sẽ đƣợc đáp ứng nhiều hơn. Cạnh tranh tạo ra nhiều sản phẩm
mới, qua đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tạo tăng trƣởng cho nền
kinh tế.
Cạnh tranh giúp nâng cao “sức đề kháng’’ của nền kinh tế để phát triển và
không bị tụt hậu so với sự phát triển chung của kinh tế thế giới.
Cạnh tranh giúp loại bỏ những những doanh nghiệp yếu kém, không có khả
năng ra khỏi thị trƣờng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp còn lại của
nền kinh tế có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển.
4
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí hiện tại của mình trên thị
trƣờng, từ đó doanh nghiệp buộc phải có những đối sách nhằm nâng cao vị thế
của mình.
Trong cơ chế thị trƣờng, doanh nghiệp không còn nhận đƣợc sự bảo hộ của
Nhà nƣớc, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp buộc phải tự cứu lấy chính mình
trƣớc sự cạnh tranh của các đối thủ khác trong việc giành giật và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp tồn tại trong một phân đoạn thị trƣờng nào đều
muốn mình là ngƣời chiếm lĩnh các lợi thế của thị trƣờng đó, nhằm thu lợi nhuận tối
đa. Để đạt đƣợc mục đích đó, doanh nghiệp buộc phải làm tốt nhất việc phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Đó là động lực để doanh nghiệp không ngừng cải tiến công
nghệ sản xuất sản phẩm, năng động, linh hoạt hơn trong việc tìm ra các tính năng
mới cũng nhƣ các sản phẩm mới. Doanh nghiệp phải tìm cách tối thiểu hoá chi phí
sản xuất, hoàn thiện hơn dịch vụ bán hàng và sau bán hàng… Vì thế cạnh tranh là
động lực mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với sản phẩm
Thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh thể hiện một phần qua các
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra. Để giành chiến thắng trong cạnh tranh,
doanh nghiệp phải tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao hơn, giá thành thấp hơn,
mẫu mã đa dạng hơn, phù hợp hơn với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong ngành là động lực để tạo nên sự hoàn thiện hơn của các
sản phẩm.
1.1.2.4. Đối với người tiêu dùng
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Khách hàng trở thành cái đích trƣớc lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong các hoạt động cạnh tranh của mình.
Khi mà cuộc sống của ngƣời tiêu dùng đƣợc cải thiện nhiều hơn, nhu cầu
tiêu dùng của họ cũng tăng theo không chỉ về số mà còn về chất lƣợng.
5
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao đƣợc khả năng đáp ứng nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng, nhờ đó nguời tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc
mua sắm sản phẩm. Nhu cầu của họ sẽ đƣợc đáp ứng dễ dàng hơn, đầy đủ hơn.
Nhƣ vậy cạnh tranh giúp ngƣời tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu của mình một cách dễ
dàng hơn.
Bên cạnh những vai trò tích cực đó, cạnh tranh còn mang lại nhiều vấn đề
tiêu cực trong xã hội đó là khi các chủ thể cạnh tranh không lành mạnh với nhau.
Cạnh tranh tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp lớn mạnh nhƣng cũng tiêu
diệt các doanh nghiệp có tiềm lực không đủ mạnh. Sự phá sản của các doanh
nghiệp này tạo nên hiệu ứng dây chuyền nhƣ ngƣời lao động mất việc, thu nhập
giảm sút, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, bất bình đẳng thu nhập trong xã hội
tăng theo. Mặt khác, cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng giữ bí mật công nghệ sản
xuất, cản trở công tác chuyển giao công nghệ. Cạnh tranh không lành mạnh là
động lực thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh nhƣ trốn thuế, ăn cắp phát minh, sáng chế của đối thủ…
Như vậy, cạnh tranh là động lực của nền kinh tế thị trƣờng. Trong môi
trƣờng cạnh tranh, để tránh nguy cơ phá sản, các doanh nghiệp phải dùng một phần
lợi nhuận để tăng vốn đầu tƣ công nghệ, hiện đại hoá sản xuất, nâng cao năng suất
lao động và chất lƣợng sản phẩm,tổ chức quản lý hiệu quả... Cạnh tranh cũng tạo
ra sự đồng hƣớng giữa mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và lợi ích của ngƣời
tiêu dùng: hàng chất lƣợng cao, giá thành thấp, phục vụ tốt sẽ giúp doanh nghiệp
bán đƣợc nhiều sản phẩm và dịch vụ, thu đƣợc nhiều lợi nhuận.
Cạnh tranh nhƣ con dao hai lƣỡi, cũng có mặt trái của nó. Cạnh tranh đào
thải những doanh nghiệp có chi phí cao, giá trị sử dụng sản phẩm thấp và tổ chức
tiêu thụ kém ra khỏi thị trƣờng gây ra nạn thất nghiệp cũng nhƣ lãng phí nguồn
nhân lực. Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, làm gia
tăng sự phân hoá giàu nghèo và những bất công trong xã hội.
Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh mà phải đảm bảo cơ chế
cạnh tranh vận hành một cách hiệu quả, phát huy những mặt tích cực và hạn chế
6
những tác động tiêu cực của cạnh tranh. Điều đó cần đến sự điều tiết hợp lý của
Nhà nƣớc trong chính sách cạnh tranh và đó cũng là trách nhiệm của tất cả các chủ
thể kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh đƣợc phân loại theo các hình thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Đây là hình thức cạnh tranh theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình, tuy nhiên
mức giá vẫn là sự thoả thuận mang lại lợi ích của cả hai bên.
Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Đây là hình thức cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trƣờng mức cung nhỏ hơn mức cầu.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là hình thức cạnh tranh
phổ biến và quyết liệt nhất trong nền kinh tế thị trƣờng, các Doanh nghiệp phải
luôn có chiến lƣợc để giành lợi thế cho mình.
1.1.3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh thuần tuý, đơn giản trên
thị trƣờng, trong đó ngƣời mua và ngƣời bán đều không đủ lớn để tác động đến giá
cả thị trƣờng, giá cả do thị trƣờng quyết định.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trƣờng, cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó chỉ có một hoặc một số
Doanh nghiệp có sức ảnh hƣởng lớn có thể làm thay đổi giá cả trên thị trƣờng.
- Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít Doanh nghiệp sản xuất. Giá cả các sản phẩm của
Doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào số lƣợng mà còn phụ thuộc vào hoạt động
của những đối thủ khác trên thị trƣờng.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
Cạnh tranh nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh có sự thôn tính lẫn
nhau giữa các DN trong cùng một ngành sản xuất và tiêu dùng cùng loại sản phẩm.
7
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác
nhau, giữa các Doanh nghiệp hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành
với ngành khác.
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố mà Doanh
nghiệp sử dụng để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh hoặc tác động để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh giúp Doanh nghiệp
lựa chọn đƣợc công cụ cạnh tranh phù hợp với quy mô, điều kiện kinh doanh và thị
trƣờng của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp thƣờng sử dụng một số công cụ cạnh
tranh chủ yếu nhƣ sau:
1.1.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh bằng chất
lƣợng sản phẩm là một yếu tố quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp
nào cũng đều phải sử dụng nó.
Có những thời điểm giá cả đƣợc coi là quan trọng nhất, song khi nhu cầu xã
hội phát triển cùng với mặt bằng thu nhập ngày càng đƣợc nâng cao thì tiêu chuẩn
chất lƣợng sản phẩm trở thành yếu tố vô cùng quan trọng trong cạnh tranh.
1.1.4.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí
lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, giá cả chịu ảnh hƣởng của
quy luật cung cầu. Cạnh tranh bằng giá cả là một công cụ hữu hiệu của Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, các hình thức cạnh tranh bằng giá cả mà
Doanh nghiệp thƣờng áp dụng đó là:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: Nhằm để đánh
giá khách hàng, giúp Doanh nghiệp tìm biện pháp giảm giá song chất lƣợng sản
phẩm vẫn đƣợc đảm bảo.
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: Biện pháp này thƣờng
đƣợc áp dụng khi Doanh nghiệp muốn tập trung sản xuất một lƣợng hàng hoá lớn,
để thu hồi vốn nhanh.
8
1.1.5. Mô hình 5 áp lực canh tranh
Mỗi doanh nghiệp cần phải chiến lƣợc để cạnh tranh nhằm mục tiêu tối đa
lợi nhuận. Khi nghĩ tới cạnh tranh ta không chỉ quan tâm tới cạnh tranh với đối thủ
mà còn xác đối thủ bao gồm những ai hoặc ngoài đối thủ ra thì còn ai phải cạnh
tranh nữa... Michael Porter đã tổng hợp các lực lƣợng cạnh tranh thành mô hình 5
áp lực mà từ đó doanh nghiệp phải nhận biết cũng nhƣ đo đếm đƣợc các áp lực
cạnh tranh mà mình phải vƣợt qua.
MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH
Nguy cơ thâm nhập của
các đối thủ tiềm ẩn
Áp lực của
các nhà cung cấp
Sự cạnh tranh của các
DN đang có trong ngành
Áp lực
từ phía khách hàng
Sự đe doạ của các sản
phẩm thay thế
1.1.5.1. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đang có trong ngành
Đây là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất, vì nó tuân theo các quy luật:
- Khi ngành có năng lực sản xuất dƣ thừa, rào cản rút lui khỏi ngành cao, số
lƣợng doanh nghiệp đông và quy mô tƣơng đƣơng nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh
tranh bằng giá. Khi ngành chỉ có thể cạnh tranh bằng giá thì đƣơng nhiên là tất cả
các doanh nghiệp muốn tồn tại phải theo hƣớng chiến lƣợc này.
1.1.5.2. Áp lực từ phía khách hàng
Là đối tƣợng trực tiếp tiêu thụ cũng nhƣ đánh giá sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Khách hàng có thể gây áp lực và khó khăn cho doanh nghiệp vì họ
luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất và có thể từ bỏ tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp chuyển sang sản phẩm thay thế của doanh nghiệp khác
9
trong ngành. Khách hàng luôn ý thức đƣợc lợi thế đàm phán của mình, sức ép từ
phía khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố:
Mức độ tập trung của khách hàng: Nếu khách hàng tập trung, doanh nghiệp
phân tán thì sức ép của khách hàng lên doanh nghiệp lớn.
Tỷ trọng mua sắm của khách hàng đối với sản phẩm của ngành: Đó là tỷ lệ
giữa số tiền mà khách hàng chi trả cho sản phẩm của ngành trên tổng chi phí tiêu
dùng của khách hàng. Nếu tỷ trọng này lớn thì sức ép lớn.
Chi phí chuyển đổi: Nếu giữa khách hàng và doanh nghiệp có hợp đồng cam
kết, ngƣời tiêu dùng khó thay đổi sự lựa chọn của mình thì sức ép của khách hàng
lên doanh nghiệp nhỏ.
1.1.5.3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế có thể gây áp lực vì, mục đích của việc mua hàng của
khách hàng là để giải quyết một vấn đề nào đó của họ, một vấn đề có thể có nhiều
cách giải quyết khác nhau tƣơng ứng với nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Sức
ép từ phía sản phẩm thay thế phụ thuộc vào:
Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao, áp lực
từ sản phẩm thay thế cao.
Ngành nào có nhiều sản phẩm thay thế, đặc biệt sản phẩm thay thế lại rẻ thì
áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế vừa là động lực để doanh nghiệp cải
tiến, nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hạ giá thành sản xuất, nhƣng cũng là mối đe
doạ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.5.4. Áp lực của các nhà cung cấp
Đây là đối tƣợng cung cấp đầu vào đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành liên tục nhƣ nguyên vật liệu, trang thiết bị, lao động vì thế
nhà cung ứng góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Các nhà cung cấp lại có thể gây áp lực lên Doanh nghiệp vì, nhà cung cấp
cũng là doanh nghiệp, mục tiêu của họ cũng là lợi nhuận tối đa trong một thời gian
dài. Họ sẽ muốn bán đắt, cung cấp hàng sản phẩm, dịch vụ bị cắt xén để có chi phí
thấp. Với mong muốn tối đa hóa lợi ích, nhà cung cấp có thể bỏ Doanh nghiệp
10
hoặc cung ứng cho doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành. Sức ép từ phía nhà cung
cấp phụ thuộc vào:
Khi số nhà cung cấp ít, sản phẩm thay thế lại không có nhiều thì áp lực từ
nhà cung cấp cao. Hầu hết các hàng hóa đều cấu thành từ nhiều thành phần, từ
nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nếu nhƣ một thành phần nào đó chỉ có một nhà
cung cấp duy nhất có thể cung cấp thì áp lực của nhà cung cấp đó sẽ cao (áp lực
tăng giá, giảm chất lƣợng, nới rộng tiến độ cung cấp, thanh toán trƣớc...).
Khi sản phẩm của nhà cung cấp có đặc tính khác biệt đƣợc khách hàng đánh
giá cao thì doanh nghiệp khó chuyển đổi sản phẩm vì vậy áp lực cao.
Khi số lƣợng mua của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ thì áp lực cao. Khi
lƣợng mua thấp thì thế đàm phán của doanh nghiệp thấp.
Doanh nghiệp chịu chi phí cao thì áp lực từ nhà cung cấp cao vì việc chuyển
đổi sản phẩm có thể làm tăng chi phí.
1.1.5.5. Nguy cơ thâm nhập của các đối thủ tiềm năng
Là những đối thủ tiềm năng sẽ xuất hiện trong tƣơng lai và cạnh tranh với
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Sự đe doạ của những đối thủ tiềm ẩn này là rất lớn,
do tính chất khó lƣờng trƣớc, nên không có nhiều những phƣơng án hữu hiệu để
đối phó với những đối thủ này.
Đối thủ tiềm ẩn này sẽ gây ra nhiều sức ép cho doanh nghiệp hiện tại đang
hoạt động trong ngành, sức ép này phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành. Rào cản
gia nhập ngành phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố:
Tăng hiệu quả kinh tế do quy mô lớn: Một công ty muốn gia nhập thị trƣờng,
nhƣng hiện tại trong thị trƣờng đó lại đang tồn tại những công ty có quy mô lớn,
điều này gây khó khăn cho công ty khi muốn gia nhập vào thị trƣờng này.
Khác biệt hoá sản phẩm: Sản phẩm trong ngành có mức độ khác biệt hóa cao
thì nguy cơ thâm nhập thấp. Nguyên nhân thông thƣờng là khách hàng có mức độ
trung thành cao với các sự khác biệt. DN rất khó khăn để tìm ra phân khúc của
riêng mình khi mà khách hàng đang rất trung thành với các phân khúc của họ
Yêu cầu về vốn: Đòi hỏi vốn cao khi gia nhập thì nguy cơ thâm nhập thấp và
ngƣợc lại.
11
Phí tổn chuyển đổi: Là phí tổn một lần mà ngƣời mua gặp phải khi chuyển
từ sản phẩm của một nhà cung ứng này sang nhà cung ứng khác.
Tiếp cận các kênh phân phối: Doanh nghiệp muốn xâm nhập thị trƣờng phải
đảm bảo có một hệ thống phân phối sản phẩm, Doanh nghiệp mới phải thuyết phục
cửa hàng bán lẻ bán sản phẩm của mình.
Những bất lợi về giá cả cho dù quy mô lớn nhỏ nhƣ thế nào: Một Doanh
nghiệp có sẵn thƣơng hiệu nổi tiếng từ trƣớc có nhiều lợi thế hơn Doanh nghiệp
mới gia nhập không thể có đƣợc dù quy mô lớn hay nhỏ nhƣ: Công nghệ sản phẩm
độc quyền, đƣợc tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi, vị trí thuận lợi, sự hỗ trợ
của chính phủ, kinh nghiệm…
Để giải quyết những áp lực này, doanh nghiệp cần thực hiện một trong ba
chiến lƣợc đó là:
- Chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí: Doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực nhằm
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp hơn trong ngành với tiêu chuẩn
chất lƣợng nhất định. Khi đó, công ty có thể bán sản phẩm với giá trung bình của
toàn ngành để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn đối thủ hoặc bán với giá thấp hơn giá
trung bình để giành thêm thị phần.
- Chiến lƣợc khác biệt hoá sản phẩm: Là chiến lƣợc mà doanh nghiệp tạo ra
lợi thế cạnh tranh nhờ vào việc sản xuất sản phẩm có đặc tính, đặc thù đƣợc khách
hàng đán giá cao hơn đối thủ cạnh tranh. Giá trị gia tăng nhờ tính độc đáo của sản
phẩm cho phép nhà sản xuất tăng giá bán mà không sợ bị khách hàng tẩy chay.
- Chiến lƣợc tập trung vào một phân đoạn thị trƣờng hẹp: Doanh nghiệp cố
gắng giành lợi thế nhờ cạnh tranh chi phí thấp hoặc cá biệt hoá sản phẩm bằng
cách áp dụng lý thuyết “nhu cầu của một nhóm có thể đƣợc thoả mãn tốt hơn bằng
cách hoàn toàn tập trung vào phục vụ nhóm đó”.
1.2. Khái quát chung về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm
Cũng nhƣ cạnh tranh, mặc dù hiện nay thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đƣợc
sử dụng rất rộng rãi nhƣng vẫn chƣa có một khái niệm rõ ràng. Bản chất của năng
lực cạnh tranh là khả năng hay những lợi thế so sánh mà chủ thể có đƣợc so với đối
12
thủ của mình để duy trì và nâng cao vị thế của mình so với các đối thủ. Khi nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh, ngƣời ta thƣờng chia thành các cấp độ là: năng lực
cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Trong phạm vi nghiên cứu này, ta tập trung vào cấp độ năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chƣa đƣợc
hiểu thống nhất, dƣới đây là một số quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đáng chú ý:
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và giá
cả thấp hơn các đối thủ khác trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp”.
Theo Buckley (1988): “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần đƣợc gắn
kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu
của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúps doanh
nghiệp thực hiện chức năng của mình”.
Theo Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vƣơng quốc Anh (1994): “Đối
với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác
định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Hội đồng Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: “Năng
lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng thế giới”.
Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh
tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thƣơng mại (1997), theo đó năng lực
cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh
bại về năng lực kinh tế”.
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp”. Tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tƣơng tự: “Năng
13
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn,
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Nhƣ vậy, từ các qua điểm trên, có thể khái quát năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp; khả năng chống chịu trƣớc sự tấn công của doanh nghiệp khác. Ngoài ra
năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động và duy trì, nâng cao lợi thế
cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh phải đƣợc tạo ra từ các yếu tố nội tại, thực lực của
doanh nghiệp đó là chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, tài chính, công nghệ, quản trị...
đồng thời phải so sánh, đối chiếu các yếu tố này với doanh nghiệp cạnh tranh để
phát hiện ra lợi thế của mình.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh tồn tại nhƣ một quy luật kinh tế
khách quan, do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ quan trọng, đòi
hỏi phải đƣợc đặt lên hàng đầu để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách sòng
phẳng, bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng nhằm bảo đảm cho sự
tồn tại phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh nhƣ là một chiến lƣợc không thể thiếu trong định hƣớng
phát triển của doanh nghiệp, vì mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là lợi nhuận. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm
mục đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự tăng trƣởng
của ngành và cả quốc gia.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ
- Thị phần: Đó là phần thị trƣờng mà ngành chiếm lĩnh đƣợc, thị phần càng
lớn, năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngƣợc lại. Để tồn tại và có sức cạnh tranh,
ngành phải chiếm giữ đƣợc một phần thị trƣờng, trong đó có đƣợc những khách
hàng chiến lƣợc và lâu dài về doanh thu vì vị trí kinh doanh của họ trên thị trƣờng
sẽ ảnh hƣởng đáng kể đến uy tín của ngành kinh doanh.
14
- Tỷ suất lợi nhuận ngành: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm
giữa lợi nhuận và toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp,
không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh của ngành mà còn thể hiện tính hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của ngành ấy. Nếu chỉ tiêu của ngành này thấp thì chứng
tỏ cạnh tranh trên thị trƣờng ngành là rất thấp và ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu cao thì
ngành đang kinh doanh rất có lãi.
- Giá cả của sản phẩm và dịch vụ ngành cung ứng: Giá cả là cơ sở trực tiếp
để tính toán các chỉ tiêu giá trị của doanh nghiệp nhƣ doanh thu, lợi nhuận. Vì vậy,
mức giá ảnh hƣởng trực tiếp tới tính chính xác của các chỉ tiêu định lƣợng của
doanh nghiệp. Mức giá sản phẩm của doanh nghiệp trong mối liên hệ với giá sản
phẩm cạnh tranh là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá những điểm
mạnh và điểm yếu, lợi thế cạnh tranh. Sử dụng giá cả là một công cụ cạnh tranh
trong hoạt động marketing, là một trong những vần đề trọng yếu mà doanh nghiệp
cần thƣờng xuyên quan tâm xem xét.
- Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của ngành: Chất lƣợng dịch vụ luôn rất khó
để đánh giá và giám sát so với các quy trình sản xuất, tuy nhiên chất lƣợng dịch vụ
lại là yếu tố quan trọng mang lại sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp nói riêng và
cho toàn ngành nói chung.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cũng nhƣ bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia các yếu tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai nhóm: Các yếu tố bên
trong doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của doanh
nghiệp, có ảnh hƣởng tới việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, đó là:
(1) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lƣợc kinh doanh vạch ra
mục tiêu, phƣơng hƣớng và bƣớc đi cho doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu đó.
Chiến lƣợc bao gồm nhiều loại: giữ vững thị trƣờng hiện tại, phát triển thị trƣờng
15
mục tiêu, thâm nhập thị trƣờng mới, chiến lƣợc marketing... Chiến lƣợc đúng đắn
sẽ giúp doanh nghiệp phát huy đƣợc những lợi thế sẵn có, hạn chế những khó
khăn, bất lợi đồng thời tạo dựng và duy trì những lợi thế mới. Vì vậy, xây dựng
chiến lƣợc thích hợp và thực hiện chiến lƣợc một cách hiệu quả là điều cơ bản giúp
doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trƣờng.
(2) Trình độ năng lực marketing: Năng lực marketing của doanh nghiệp là
khả năng nắm bắt nhu cầu thị trƣờng, khả năng thực hiện chiến lƣợc trong hoạt
động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan
trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
(3) Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Tài chính là điều kiện cần thiết, là
yếu tố liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quy mô về
vốn là nền tảng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh trong chiến
lƣợc đã xây dựng. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, tạo ra
lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
(4) Nhân tố con người: Con ngƣời là yếu tố trực tiếp quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh, có ảnh hƣởng lớn đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao
năng lực cạnh tranh là một vấn đề mang tính dài hạn. Do đó, cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải có trình độ, kinh nghiệm, khả năng dự báo, phân tích, đánh giá tình
hình thị trƣờng, xử lý tốt các mối quan hệ... Ngƣời lao động là những ngƣời trực
tiếp tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nên trình độ chuyên môn và ý thức của
ngƣời lao động là tiền đề để doanh nghiệp đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh.
(5) Năng lực tổ chức, quản lý và điều hành doanh nghiệp: Môi trƣờng hoạt
động kinh doanh luôn luôn thay đổi, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng
đƣợc đánh giá bằng sự linh hoạt của doanh nghiệp để đáp ứng đƣợc những nhu cầu
của thị trƣờng. Tổ chức quản lý tốt trƣớc hết là phù hợp, áp dụng phƣơng pháp
quản lý hiện đại, linh hoạt sẽ giảm đáng kể chi phí quản lý trong giá thành sản
phẩm, dịch vụ qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
16
(6) Trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ, ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có công nghệ, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh hiện đại, phù hợp sẽ rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng
lƣợng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, qua
đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên cần lƣu lý là trình
độ công nghệ hiện đại phải đi với trình độ đội ngũ lao động có khả năng sử dụng
hiệu quả công nghệ ấy.
1.2.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình Kim cƣơng của
M.Porter để đƣa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dƣới tiêu đề “môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp” với 56 chỉ
tiêu cụ thể (các chỉ tiêu này đƣợc lƣợng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4
nhóm yếu tố nhƣ sau:
Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng vật
chất - kỹ thuật; hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị trƣờng
tài chính.
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của ngƣời mua, tình hình pháp luật về
tiêu dùng, về công nghệ thông tin...
Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lƣợng và số lƣợng các
nhà cung cấp địa phƣơng, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ
đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các
chi tiết và phụ kiện máy móc.
Bốn là, bối cảnh đối với chiến lƣợc và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai
phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh của các
nhà sản xuất địa phƣơng, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp đƣợc chia thành
17
các nhóm sau đây: thị trƣờng, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành hỗ
trợ. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, gồm có:
(1) Các yếu tố môi trường kinh tế: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hƣởng quan
trọng đến thách thức và cơ hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu
ảnh hƣởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát...
(2) Các yếu tố môi trường công nghệ: Sự ảnh hƣởng chủ yếu thông qua các
sản phẩm, quá trình công nghệ và vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác
động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát
triển nhanh của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả
của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên
thị trƣờng của doanh nghiệp.
Trình độ khoa học - công nghệ tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trƣờng. Khoa học - công nghệ phát triển làm ảnh hƣởng đến bản chất của cạnh
tranh, chuyển từ cạnh tranh giá bán sang chất lƣợng, cạnh tranh phần giá trị gia
tăng của sản phẩm, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng công
nghệ cao. Đây là tiền đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng
cao sức cạnh tranh của mình.
(3) Các yếu tố môi trường chính trị - luật pháp: Đây là các yếu tố thuộc về
đƣờng lối chính sách, các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và
đe dọa từ môi trƣờng. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra
môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nƣớc
nhƣ: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo
vệ môi trƣờng...
(4) Môi trường ngành: Các yếu tố môi trƣờng ngành tác động trực tiếp đến
hoạt động sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố
môi trƣờng này giúp doanh nghiệp xác định đƣợc vị thế cạnh tranh trong ngành mà
18
doanh nghiệp đang hoạt động. Từ đó, đƣa ra những chiến lƣợc hợp lý nâng cao sức
cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.
1.3. Khái quát chung về cảng biển
1.3.1. Khái niệm cảng biển
Cảng biển là bến bãi và khu vực trong đó thực hiện việc bốc xếp hàng hóa cho
tàu, bao gồm cả những vị trí thông thƣờng cho tàu chờ, việc xếp dỡ không phụ thuộc
vào khoảng cách của các khu vực này. Thông thƣờng, cảng có những điểm nối
chung với các dạng vận tải khác và nhƣ vậy nó cung cấp những dịch vụ tiếp nối.
Theo quan điểm hiện đại: Cảng không phải là điểm bắt đầu hay kết thúc của
quá trình vận tải mà là điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nói cách khác,
cảng là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền vận tải.
Khái niệm cảng mang tính rộng hơn: nhiệm vụ kích thích lợi ích của các bên
của cảng không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Mục đích của nó là để
phục vụ sự thịnh vƣợng và phúc lợi của một khu vực hoặc một số quốc gia hoặc
nhiều quốc gia để đảm bảo cải thiện chất lƣợng của cuộc sống.
1.3.2. Chức năng kinh tế của cảng biển
Cảng là một đơn vị có đầy đủ chức năng kinh tế, chính trị, xã hội. Chức
năng kinh tế của cảng biển có thể phân loại dựa trên hai tiêu chuẩn là tiêu chuẩn
nghiệp vụ và tiêu chuẩn không gian.
- Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức năng cảng biển là: chức năng phục vụ vận
tải, chức năng thƣơng mại, chức năng công nghiệp.
+ Chức năng phục vụ vận tải của cảng biển có lịch sử lâu đời cùng với sự
xuất hiện của hệ thống cảng biển. Theo chức năng này thì cảng biển nhƣ một mắt
xích của ngành vận tải biểu hiện bằng khối lƣợng hàng hóa xếp dỡ ở các cảng biển.
+ Chức năng thƣơng mại của cảng biển sinh ra đồng thời với các cảng biển
và ngày càng phát triển qua các thời kỳ. Chức năng này đƣa đến việc ký kết các
hợp đồng trong quan hệ mua và bán qua công tác thƣơng mại của các cảng biển, nó
cũng bao gồm một số lƣợng lớn các thao tác buôn bán đƣợc sắp đặt có liên quan
đến quá trình vận tải dịch chuyển hàng hóa qua cảng, nhƣ: đóng gói, phân loại,
19