CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Viện Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Hàng Hải.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên tôi là: Dương Thành Dũng
Lớp: Tổ chức và quản lý vận tải 2013-2
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn tốt nghiệp một cách
khoa học, chính xác, trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn đều có thật, thu được trong quá trình
nghiên cứu và chưa từng được công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Hải Phòng, ngày
tháng 9 năm 2015
HỌC VIÊN
Dương Thành Dũng
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt
kiến thức trong suốt quá trình học tập, đặc biệt cảm ơn PGS.TS Dương Văn Bạo đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn “Một số biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An”.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Hàng hải đã hỗ trợ em về mọi mặt để hoàn thành nội dung chương
trình toàn khóa học.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................................................2
6. Bố cục luận văn...........................................................................................................................2
1.1. Khái quát chung về cạnh tranh.................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh....................................................................................................4
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh...............................................................................................7
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh..................................................................................................8
1.2. Khái quát chung về năng lực cạnh tranh................................................................................12
1.2.1. Khái niệm.....................................................................................................................12
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh..............................................14
1.2.3. Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ..............................14
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................15
1.3. Khái quát chung về cảng biển.................................................................................................19
1.3.1. Khái niệm Cảng biển...................................................................................................19
1.3.2. Chức năng kinh tế của Cảng biển................................................................................19
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh của DN cảng biển................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG
HẢI AN..........................................................................................................................................26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH cảng Hải An..................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................................26
2.1.2. Các dịch vụ chính........................................................................................................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Cảng Hải An........................................................27
2.1.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty TNHH cảng Hải An giai đoạn
2011 - 2014....................................................................................................................................34
2.2. Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An giai đoạn 2011
- 2014.............................................................................................................................................36
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về số lượng...........................................................................................36
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về năng suất..........................................................................................54
2.2.4. Các chỉ tiêu khác..........................................................................................................58
(1) Chỉ tiêu về quy mô:..........................................................................................................58
Từ năm 2011, Công ty đã có chủ trương xây dựng thêm cầu tàu. Do cầu qua sông Bạch
Đằng vừa mới được xác định vị trí vào năm 2014 và thành phố Hải Phòng cũng có chủ
iii
trương xây cầu nối Vsip với cảng Lạch Huyện, nên mặc dù Bộ GTVT và cục Hàng hải cho
phép Hải An xây dựng cầu cảng nhưng thành phố vẫn chưa phê duyệt. Tuy nhiên, nếu bây
giờ khi thành phố cho phép thì công ty sẽ xem xét phải tính toán lại vì đầu tư thêm 1 cầu ở
vị trí cảng hiện tại, tổng vốn đầu tư khoảng 10 - 12 triệu USD, trong tương lai khi cảng
Lạch Huyện ra đời, thị phần của cảng giảm, nên phải tính toán lại xem có nên đầu tư nữa
hay không...............................................................................................................................58
(2) Mức độ cơ giới hoá..........................................................................................................59
Cảng Hải An: Đánh giá mức độ cơ giới hoá của cảng Hải An hiện nay vào khoảng 90%. Xét
về trình độ công nghệ, Công ty đang sở hữu các thiết bị tiên tiến nhập khẩu từ Đức và Mỹ
như cần cẩu Tukan, xe nâng Hyster. Cảng Hải An là một trong những cảng đầu tiên áp dụng
phần mềm quản lý khai thác Cảng PL-TOS tiên tiến nhất khu vực Hải Phòng, đáp ứng mọi
yêu cầu của hãng tàu và khách hàng......................................................................................59
Cảng Đoạn Xá: Đánh giá mức độ cơ giới hóa là thấp nhất vào khoảng 55%. Khả năng ứng
dụng CNTT là hạn chế nhất...................................................................................................59
Green port: Đánh giá mức độ cơ giới hoá hiện nay là tốt nhất trong số 3 cảng, khoảng 95%.
Mức độ áp dụng CNTT là cao nhất, phần mềm quản lý khai thác có thể đánh giá là tốt nhất
khu vực Hải Phòng hiện nay..................................................................................................59
(3) Chất lượng sản phẩm dịch vụ...........................................................................................59
Căn cứ thống kê và tự đánh giá năng lực của các cảng, đánh giá chất lượng sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp cảng ta dựa trên một số tiêu chí ở bảng sau:........................................59
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu so sánh so sánh đánh giá về chất lượng dịch vụ...........................59
STT........................................................................................................................................59
CHỈ TIÊU..............................................................................................................................59
ĐVT.......................................................................................................................................59
Hải An....................................................................................................................................59
Đoạn Xá.................................................................................................................................59
Green port..............................................................................................................................59
1.............................................................................................................................................59
Mức độ cơ giới hoá, khả năng áp dụng CNTT......................................................................59
%............................................................................................................................................59
90...........................................................................................................................................59
55...........................................................................................................................................59
95...........................................................................................................................................59
2.............................................................................................................................................59
Thời gian đỗ bình quân của mỗi tàu tại cảng.........................................................................59
giờ..........................................................................................................................................59
20...........................................................................................................................................59
22...........................................................................................................................................59
20...........................................................................................................................................59
3.............................................................................................................................................59
Năng suất xếp dỡ...................................................................................................................59
Box/h......................................................................................................................................59
70...........................................................................................................................................59
40...........................................................................................................................................59
70...........................................................................................................................................59
4.............................................................................................................................................59
Thủ tục giao nhận..................................................................................................................59
Đơn giản, nhanh chóng..........................................................................................................59
BT..........................................................................................................................................59
Đơn giản, nhanh chóng..........................................................................................................59
5.............................................................................................................................................59
iv
Mức độ an toàn cho tàu, hàng hoá.........................................................................................59
Tốt..........................................................................................................................................59
Tốt..........................................................................................................................................59
Tốt..........................................................................................................................................59
6.............................................................................................................................................59
Giá cước bình quân (đã tính toán ở bảng 2.6).......................................................................59
1.............................................................................................................................................59
2.............................................................................................................................................59
3.............................................................................................................................................59
- Về thời gian đỗ làm hàng bình quân của tàu tại cảng: Cả 3 cảng là tương đương nhau dao
động từ 20h đến 22 h.............................................................................................................60
- Về năng suất xếp dỡ của thiết bị cầu tầu: Cảng Hải An và Green port là tương đương (70
box/h), trong khi năng lực xếp dỡ của cảng Đoạn Xá là thấp nhất (40 box/h)......................60
- Về thủ tục giao nhận: Đối với cảng Hải An và Green port đánh giá ở mức thuận tiện nhanh
chóng, còn cảng Đoạn Xá thì tiêu chí này ở mức thấp..........................................................60
Như vậy đánh giá một số tiêu chí về chất lượng sản phẩm dịch vụ thì: chất lượng dịch vụ tại
cảng Hải An tốt hơn hẳn so với cảng Đoạn Xá và có nhỉnh hơn đôi chút so với Green port,
đây là ưu điểm về sức cạnh tranh sản phẩm của Công ty TNHH cảng Hải An.....................60
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Cảng Hải An...........................................60
2.3.2. Khó khăn..............................................................................................................................61
3.1. Xu hướng phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam................................................................63
3.1.1. Mục tiêu phát triển.......................................................................................................63
3.1.2. Quan điểm phát triển....................................................................................................63
3.1.3. Quy mô phát triển của hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2030..........................64
3.1.4. Quy mô phát triển hệ thống cảng container khu vực Hải Phòng đến năm 2030.........66
3.2. Mục tiêu phát triển Công ty TNHH Cảng Hải An..................................................................67
3.3. Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An..............68
3.3.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng và tăng cường hiệu quả quản lý khai thác.................................68
3.3.2. Biện pháp Marketing, phát triển thị trường.................................................................69
3.3.3. Biện pháp về vốn.........................................................................................................72
3.3.4. Các biện pháp nhằm giảm chi phí................................................................................73
Chi phí là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh
cao thể hiện doanh nghiệp quản lí chi phí tốt. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cảng trong thời gian tới, học viên đề xuất như sau:.......73
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................................73
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủyếu của Công ty TNHH
Trang
41
cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.1: Sản lượng container thông qua các cảng khu vực Hải Phòng
Bảng 2.3: So sánh sản lượng thông qua của Công ty TNHH cảng Hải An giai
42
43
đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.4: So sánh doanh thu của Công ty TNHH cảng Hải An giai đoạn
47
2011 - 2014
Bảng 2.5. So sánh chi phí của Công ty TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 -
49
2014
Bảng 2.7: So sánh lợi nhuận của Công ty TNHH cảng Hải An giai đoạn
51
2011 - 2014
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp so sánh nhóm chỉ tiêu chất lượng của Công ty
53
TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu về năng suất của Công ty TNHH
59
cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu so sánh đánh giá về chất lượng dịch vụ
63
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ so sánh thị phần của Cảng Hải An năm 2014
Hình 2.2: Biểu đồ so sánh sản lượng của Cảng Hải An giai đoạn
Trang
43
43
2011 - 2014
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh doanh thu của Cảng Hải An giai đoạn
46
2011 - 2014
Hình 2.4: Biểu đổ so sánh chi phí của Cảng Hải An giai đoạn
48
2011 - 2014
Hình 2.5: Biểu đồ so sánh lợi nhuận của Cảng Hải An giai đoạn
50
2011 - 2014
Hình 2.6: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh doanh theo chi phí của Cảng
52
Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.7: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu của
54
Cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.8: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo chi phí của
55
Cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014
Hình 2.9: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu giá cước bình quân của Cảng Hải An
giai đoạn 2011 - 2014
vii
56
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, khi nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa thì vấn đề cạnh tranh bắt đầu xuất hiện và nó gắn liền với từng bước đi của
các Doanh nghiệp. Ngày nay, môi trường hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp vô cùng phức tạp và vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp bách, có thể nói cạnh
tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của cuộc sống, xã hội.
Với bờ biển dài trên 3.260 km, Việt Nam là một quốc gia được đánh giá có
tiềm năng lớn về ngành hàng hải, rất thuận tiện cho việc xây dựng cảng biển và
phát triển dịch vụ cảng biển. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế đã trở
thành xu hướng tất yếu đối với mọi quốc gia. Việc mở cửa giao lưu kinh tế đã tạo
điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá phát triển, tạo ra nhu cầu ngày
càng lớn đối với các ngành kinh tế hàng hải, trong đó có cảng biển. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức
không nhỏ.
Công ty TNHH cảng Hải An là doanh nghiệp cảng biển với quy mô nhỏ
thuộc sở hữu tư nhân, mới thành lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Thành
phố sở hữu các biển lớn của miền Bắc. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các cảng
trên địa bàn thành phố ngày càng gay gắt, việc nâng cao năng lực cạnh tranh mang
ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cảng biển. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tôi đã đăng ký chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cảng biển; so sánh, đánh giá
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An với hai cảng khác có quy mô
tương đồng cùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Rút ra điểm mạnh, điểm hạn
1
chế, nghiên cứu định hướng phát triển, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh và biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH cảng Hải An giai đoạn 2011 - 2014, từ đó đề ra biện pháp trong thời gian
tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên
cứu khoa học như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê phân
tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và của cảng biển nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu năng lực cạnh tranh của của
Công ty TNHH Cảng Hải An. Từ đó đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
6. Bố cục luận văn
Với mục đích trên, bài luận văn được xây dựng gồm 3 chương. Cụ thể, ngoài
lời nói đầu và kết luận, luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Cảng Hải An
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Cảng Hải An.
2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái quát chung về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế đặc trưng, cơ bản của kinh tế
thị trường; tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau, có nhiều
quan niệm khác nhau về cạnh tranh:
Theo K.Mark, “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt của các nhà Tư
bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch, cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận, các nhà Tư bản luôn cạnh tranh với nhau và tìm đến nơi nào có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường”.
Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh,
tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của
cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung
- cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”.
Theo quan điểm Marketing: “Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật,
chiến lược phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến
thuật của đối thủ, giành được lợi thế trong kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm
tối đa hoá lợi nhuận”.
Dù có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi, nhưng các quan niệm trên
cũng có những nét tương đồng về nội dung:
Thứ nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ
thể của nền kinh tế thị trường cùng theo đuổi một mục đích tối đa, đối với các
3
doanh nghiệp, đó là lợi nhuận tối đa; đối với người tiêu dùng, đó là tối đa hoá mức
độ thoả mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm.
Thứ hai, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, trong đó các bên
tham gia đều phải tuân thủ những ràng buộc chung như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh...
Thứ ba, phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, cạnh tranh bằng đặc tính và
chất lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, cạnh tranh bằng nghệ
thuật tiêu thụ sản phẩm.
* Sức cạnh tranh sản phẩm: Theo UNCTAD thuộc Liên hợp quốc: “Sức
cạnh tranh sản phẩm là năng lực tạo ra duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận thông
qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lượng được nâng cao, giá thành hạ”. Sức
cạnh tranh sản phẩm được thể hiện các yếu tố: Giá cả, chất lượng sản phẩm, các
dịch vụ kèm theo và các yếu tố khác.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cũng giống như cách mạng, với bản chất là sự ganh đua của mình, cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển cho các doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thông qua
cạnh tranh, tiềm lực của nền kinh tế ngày càng được cải thiện hơn nhờ sự nâng cao
năng suất lao động của các chủ thể trong nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển
và được ứng dụng rộng rãi hơn, của cải xã hội được tạo ra ngày càng nhiều hơn,
nhu cầu con người sẽ được đáp ứng nhiều hơn. Cạnh tranh tạo ra nhiều sản phẩm
mới, qua đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tạo tăng trưởng cho nền
kinh tế.
Cạnh tranh giúp nâng cao “sức đề kháng’’ của nền kinh tế để phát triển và
không bị tụt hậu so với sự phát triển chung của kinh tế thế giới.
Cạnh tranh giúp loại bỏ những những doanh nghiệp yếu kém, không có khả
năng ra khỏi thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp còn lại của
nền kinh tế có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển.
4
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí hiện tại của mình trên thị
trường, từ đó doanh nghiệp buộc phải có những đối sách nhằm nâng cao vị thế của
mình.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp không còn nhận được sự bảo hộ của
Nhà nước, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp buộc phải tự cứu lấy chính mình
trước sự cạnh tranh của các đối thủ khác trong việc giành giật và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp tồn tại trong một phân đoạn thị trường nào đều
muốn mình là người chiếm lĩnh các lợi thế của thị trường đó, nhằm thu lợi nhuận tối
đa. Để đạt được mục đích đó, doanh nghiệp buộc phải làm tốt nhất việc phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Đó là động lực để doanh nghiệp không ngừng cải tiến công
nghệ sản xuất sản phẩm, năng động, linh hoạt hơn trong việc tìm ra các tính năng
mới cũng như các sản phẩm mới. Doanh nghiệp phải tìm cách tối thiểu hoá chi phí
sản xuất, hoàn thiện hơn dịch vụ bán hàng và sau bán hàng… Vì thế cạnh tranh là
động lực mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với sản phẩm
Thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh thể hiện một phần qua các
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra. Để giành chiến thắng trong cạnh tranh,
doanh nghiệp phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá thành thấp hơn,
mẫu mã đa dạng hơn, phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong ngành là động lực để tạo nên sự hoàn thiện hơn của các
sản phẩm.
1.1.2.4. Đối với người tiêu dùng
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Khách hàng trở thành cái đích trước lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong các hoạt động cạnh tranh của mình.
Khi mà cuộc sống của người tiêu dùng được cải thiện nhiều hơn, nhu cầu
tiêu dùng của họ cũng tăng theo không chỉ về số mà còn về chất lượng.
5
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng nhờ đó, nguời tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc
mua sắm sản phẩm. Nhu cầu của họ sẽ được đáp ứng dễ dàng hơn, đầy đủ hơn.
Như vậy cạnh tranh giúp người tiêu dùng thoã mãn nhu cầu của mình một cách dễ
dàng hơn.
Bên cạnh những vai trò tích cực đó, cạnh tranh còn mang lại nhiều vấn đề
tiêu cực trong xã hội đó là khi các chủ thể cạnh tranh không lành mạnh với nhau.
Cạnh tranh tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp lớn mạnh nhưng cũng tiêu
diệt các doanh nghiệp có tiềm lực không đủ mạnh. Sự phá sản của các doanh
nghiệp này tạo nên hiệu ứng dây chuyền như người lao động mất việc, thu nhập
giảm sút, khoảng cách giàu nghèo gia tăng, bất bình đẵng thu nhập trong xã hội
tăng theo. Mặt khác, cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng giữ bí mật công nghệ sản
xuất, cản trở công tác chuyển giao công nghệ. Cạnh tranh không lành mạnh là
động lực thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh như trốn thuế, ăn cắp phát minh, sáng chế của đối thủ…
Như vậy, cạnh tranh là động lực của nền kinh tế thị trường. Trong môi trường
cạnh tranh, để tránh nguy cơ phá sản, các doanh nghiệp phải dùng một phần lợi
nhuận để tăng vốn đầu tư công nghệ, hiện đại hoá sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm,tổ chức quản lý hiệu quả... Cạnh tranh cũng tạo ra sự
đồng hướng giữa mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu
dùng: hàng chất lượng cao, giá thành thấp, phục vụ tốt sẽ giúp doanh nghiệp bán
được nhiều sản phẩm và dịch vụ, thu được nhiều lợi nhuận.
Cạnh tranh như con dao hai lưỡi, cũng có mặt trái của nó. Cạnh tranh đào
thải những doanh nghiệp có chi phí cao, giá trị sử dụng sản phẩm thấp và tổ chức
tiêu thụ kém ra khỏi thị trường gây ra nạn thất nghiệp cũng như lãng phí nguồn
nhân lực. Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, làm gia
tăng sự phân hoá giàu nghèo và những bất công trong xã hội.
Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh mà phải đảm bảo cơ chế
cạnh tranh vận hành hiệu quả, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tác
6
động tiêu cực của cạnh tranh. Điều đó cần đến sự điều tiết hợp lý của Nhà nước
trong chính sách cạnh tranh và đó cũng là trách nhiệm của tất cả các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh được phân loại theo các hình thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Đây là hình thức cạnh tranh theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình, tuy nhiên
mức giá vẫn là sự thoả thuận mang lại lợi ích của cả hai bên.
Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Đây là hình thức cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là hình thức cạnh tranh phổ
biến và quyết liệt nhất trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp phải luôn có
chiến lược để giành lợi thế cho mình.
1.1.3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh thuần tuý, đơn giản trên
thị trường, trong đó người mua và người bán đều không đủ lớn để tác động đến giá
cả thị trường, giá cả do thị trường quyết định.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trường, cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó chỉ có một hoặc một số
Doanh nghiệp có sửa ảnh hưởng lớn có thể làm thay đổi giá cả trên thị trường.
- Độc quyền tập đoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành
sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít Doanh nghiệp sản xuất. Giá cả các sản phẩm của
Doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt động
của những đối thủ khác trên thị trường.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
7
Cạnh tranh nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh có sự thôn tính lẫn
nhau giữa các Doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu dùng cùng loại
sản phẩm.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác
nhau, giữa các Doanh nghiệp hay đồng minh các Doanh nghiệp cùng một ngành
với ngành khác.
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của Doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố mà Doanh
nghiệp sử dụng để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh hoặc tác động để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh giúp Doanh nghiệp
lựa chọn được công cụ cạnh tranh phù hợp với quy mô, điều kiện kinh doanh và thị
trường của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp thường sử dụng một số công cụ cạnh
tranh chủ yếu như sau:
1.1.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng và cần thiết mà bất cứ một Doanh nghiệp
nào cũng đều phải sử dụng nó.
Có những thời điểm giá cả được coi là quan trọng nhất, song khi nhu cầu xã
hội phát triển cùng với mặt bằng thu nhập ngày càng được nâng cao thì tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm trở thành yếu tố vô cùng quan trọng trong cạnh tranh.
1.1.4.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí
lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, giá cả chịu ảnh hưởng của
quy luật cung cầu. Cạnh tranh bằng giá cả là một công cụ hữu hiệu của Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các hình thức cạnh tranh bằng giá cả mà
Doanh nghiệp thường áp dụng đó là:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: Nhằm để đánh
giá khách hàng, giúp Doanh nghiệp tìm biện pháp giảm giá song chất lượng sản
phẩm vẫn được đảm bảo.
8
Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: Biện pháp này thường
được áp dụng khi Doanh nghiệp muốn tập trung sản xuất một lượng hàng hoá lớn,
để thu hồi vốn nhanh.
1.1.5. Mô hình 5 áp lực canh tranh
Mỗi doanh nghiệp cần phải chiến lược để cạnh tranh nhằm mục tiêu tối đa
lợi nhuận. Khi nghĩ tới cạnh tranh ta không chỉ quan tâm tới cạnh tranh với đối thủ
mà còn xác đối thủ bao gồm những ai hoặc ngoài đối thủ ra thì còn ai phải cạnh
tranh nữa... Michael Porter đã tổng hợp các lực lượng cạnh tranh thành mô hình 5
áp lực mà từ đó doanh nghiệp phải nhận biết cũng như đo đếm được các áp lực
cạnh tranh mà mình phải vượt qua.
1.1.5.1. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đang có trong ngành
Đây là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất, vì nó tuân theo các quy luật:
- Khi ngành có năng lực sản xuất dư thừa, rào cản rút lui khỏi ngành cao, số
lượng doanh nghiệp đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh
tranh bằng giá. Khi ngành chỉ có thể cạnh tranh bằng giá thì đương nhiên là tất cả
các doanh nghiệp muốn tồn tại phải theo hướng chiến lược này.
1.1.5.2. Áp lực từ phía khách hàng
Là đối tượng trực tiếp tiêu thụ cũng như đánh giá sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Khách hàng có thể gây áp lực và khó khăn cho doanh nghiệp vì họ
luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất và có thể từ bỏ tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp chuyển sang sản phẩm thay thế của doanh nghiệp khác
9
trong ngành. Khách hàng luôn ý thức được lợi thế đàm phán của mình, sức ép từ
phía khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố:
Mức độ tập trung của khách hàng: Nếu khách hàng tập trung, doanh nghiệp
phân tán thì sức ép của khách hàng lên doanh nghiệp lớn.
Tỷ trọng mua sắm của khách hàng đối với sản phẩm của ngành. Đó là tỷ lệ
giữa số tiền mà khách hàng chi trả cho sản phẩm của ngành trên tổng chi phí tiêu
dùng của khách hàng. Nếu tỷ trọng này lớn thì sức ép lớn.
Chi phí chuyển đối. Nếu giữa khách hàng và doanh nghiệp có hợp đồng cam
kết, người tiêu dùng khó thay đổi sự lựa chọn của mình thì sức ép của khách hàng
lên doanh nghiệp nhỏ.
1.1.5.3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là có thể gây áp lực vì, mục đích của việc mua hàng của
khách hàng là để giải quyết một vấn đề nào đó của họ, một vấn đề có thể có nhiều
cách giải quyết khác nhau tương ứng với nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Sức
ép từ phía sản phẩm thay thế phụ thuộc vào:
Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao, áp lực
từ sản phẩm thay thế cao.
Ngành nào có nhiều sản phẩm thay thế, đặc biệt sản phẩm thay thế lại rẻ thì
áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế vừa là động lực để doanh nghiệp cải
tiến, nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản xuất, nhưng cũng là mối đe
doạ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.5.4. Áp lực của các nhà cung cấp
Đây là đối tượng cung cấp đầu vào đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục như nguyên vật liệu, trang thiết bị, lao động vì thế
nhà cung ứng góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh cho doanh nghiêp.
Các nhà cung cấp lại có thể gây áp lực lên Doanh nghiệp vì, nhà cung cấp
cũng là doanh nghiệp, mục tiêu của họ cũng là lợi nhuận tối đa trong một thời gian
dài. Họ sẽ muốn bán đắt, cung cấp hàng sản phẩm, dịch vụ bị cắt xén để có chi phí
thấp. Với mong muốn tối đa hóa lợi ích, nhà cung cấp có thể bỏ Doanh nghiệp
10
hoặc cung ứng cho doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành. Sức ép từ phía nhà cung
cấp phụ thuộc vào:
Khi số nhà cung cấp ít, sản phẩm thay thế lại không có nhiều thì áp lực từ
NCC cao. Hầu hết các hàng hóa trên thị trường đều cấu thành từ nhiều thành phần
từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nếu như một thành phần nào đó chỉ có một nhà
cung cấp duy nhất có thể cung cấp thì áp lực của nhà cung cấp đó sẽ cao (áp lực
tăng giá, giảm chất lượng, nới rộng tiến độ cung cấp, thanh toán trước...).
Khi sản phẩm của nhà cung cấp có đặc tính khác biệt được khách hàng đánh
giá cao thì doanh nghiệp khó chuyển đổi sản phẩm vì vậy áp lực cao.
Khi số lượng mua của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ thì áp lực cao. Khi
lượng mua thấp thì thế đàm phán của doanh nghiệp thấp.
Doanh nghiệp chịu chi phí cao thì áp lực từ nhà cung cấp cao vì việc chuyển
đổi sản phẩm có thể làm tăng chi phí.
1.1.5.5. Nguy cơ thâm nhập của các đối thủ tiềm năng
Là những đối thủ tiềm năng sẽ xuất hiện trong tương lai và cạnh tranh với
doanh nghiệp trên thị trường. Sự đe doạ của những đối thủ tiềm ẩn này là rất lớn,
do tính chất khó lường trước nên không có nhiều những phương án hữu hiệu để đối
phó với những đối thủ này.
Đối thủ tiềm ẩn này sẽ gây ra nhiều sức ép cho doanh nghiệp hiện tại đang
hoạt động trong ngành, sức ép này phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành. Rào cản
gia nhập ngành phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố:
Tăng hiệu quả kinh tế do quy mô lớn: Một công ty muốn gia nhập thị trường
nhưng hiện tại trong thị trường đó lại đang tồn tại những công ty có quy mô lớn,
điều này gây khó khăn cho công ty khi muốn gia nhập vào thị trường này.
Khác biệt hoá sản phẩm: Sản phẩm trong ngành có mức độ khác biệt hóa cao
thì nguy cơ thâm nhập thấp. Nguyên nhân thông thường là khách hàng có mức độ
trung thành cao với các sự khác biệt. DN rất khó khăn để tìm ra phân khúc của
riêng mình khi mà khách hàng đang rất trung thành với các phân khúc của họ
11
Yêu cầu về vốn: Đòi hỏi vốn cao khi gia nhập thì nguy cơ thâm nhập thấp và
ngược lại.
Phí tổn chuyển đổi: Là phí tổn một lần mà người mua gặp phải khi chuyển
từ sản phẩm của một nhà cung ứng này sang nhà cung ứng khác.
Tiếp cận các kênh phân phối: Công ty muốn xâm nhập thị trường phải đảm
bảo có một hệ thống phân phối sản phẩm, công ty mới phải thuyết phục cửa hàng
bán lẻ bán sản phẩm của mình.
Những bất lợi về giá cả cho dù quy mô lớn nhỏ như thế nào: Một công ty có
sẵn thương hiệu nổi tiếng từ trước có nhiều lợi thế hơn công ty mới gia nhập không
thể có được dù quy mô lớn hay nhỏ như: Công nghệ sản phẩm độc quyền, được
tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi, vị trí thuận lợi, sự hỗ trợ của chính phủ, kinh
nghiệm…
Để giải quyết những áp lực này, doanh nghiệp cần thực hiện một trong ba
chiến lược đó là:
- Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực nhằm
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp hơn trong ngành với tiêu chuẩn
chất lượng nhất định. Khi đó, công ty có thể bán sản phẩm với giá trung bình của
toàn ngành để thu được lợi nhuận cao hơn đối thủ hoặc bán với giá thấp hơn giá
trung bình để giành thêm thị phần.
- Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: Là chiến lược mà doanh nghiệp tạo ra
lợi thế cạnh tranh nhờ vào việc sản xuất sản phẩm có đặc tính, đặc thù được khách
hàng đán giá cao hơn đối thủ cạnh tranh. Giá trị gia tăng nhờ tính độc đáo của sản
phẩm cho phép nhà sản xuất tăng giá bán bán mà không sợ bị khách hàng tẩy chay.
- Chiến lược tập trung vào một phân đoạn thị trường hẹp: Doanh nghiệp cố
gắng giành lợi thế nhờ cạnh tranh chi phí thấp hoặc cá biệt hoá sản phẩm bằng
cách áp dụng lý thuyết “ nhu cầu của một nhóm có thể được thoã mãn tốt hơn bằng
cách hoàn toàn tập trung vào phục vụ nhóm đó”.
1.2. Khái quát chung về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm
Cũng như cạnh tranh, mặc dù hiện nay thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được
12
sử dụng rất rộng rãi nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng. Bản chất của năng
lực cạnh tranh là khả năng hay những lợi thế so sánh mà chủ thể có được so với đối
thủ của mình để duy trì và nâng cao vị thế của mình so với các đối thủ. Khi nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh, người ta thường chia thành các cấp độ là: năng lực
cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Trong phạm vi nghiên cứu này, ta tập trung vào cấp độ năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được
hiểu thống nhất, dưới đây là một số quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đáng chú ý:
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá
cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”..
Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn
kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu
của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các
doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Theo “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994), “Đối
với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác
định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Hội đồng Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa ra định nghĩa: “Năng
lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới”.
Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh
tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo đó năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”.
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh
13
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự: “Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn,
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”.
Như vậy, từ các qua điểm trên, có thể khái quát năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp; khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Ngoài ra
năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động và duy trì, nâng cao lợi thế
cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh phải được tạo ra từ các yếu tố nội tại thực lực của
doanh nghiệp đó là chất lượng sản phẩm dịch vụ, tài chính, công nghệ, quản trị...
đồng thời phải so sánh, đối chiếu các yếu tố này với doanh nghiệp cạnh tranh để
phát hiện ra lợi thế của mình.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế
khách quan, do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ quan trọng, đòi
hỏi phải được đặt lên hàng đầu để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách sòng
phẳng, bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trường nhằm bảo đảm cho sự
tồn tại phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng
phát triển của doanh nghiệp vì mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là lợi nhuận, việc nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục
đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của
ngành và cả quốc gia.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ
- Thị phần: Đó là phần thị trường mà ngành chiếm lĩnh được, thị phần càng
lớn, năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Để tồn tại và có sức cạnh tranh,
ngành phải chiếm giữ được một phần thị trường, trong đó có được những khách
14
hàng chiến lược và lâu dài về doanh thu vì vị trí kinh doanh của họ trên thị trường
sẽ ảnh hưởng đáng kể đến uy tín của ngành kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận ngành: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm
giữa lợi nhuận và toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp,
không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh của ngành mà còn thể hiện tính hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của ngành ấy. Nếu chỉ tiêu của ngành này thấp thì chứng
tỏ cạnh tranh trên thị trường ngành là rất thấp và ngược lại, nếu chỉ tiêu cao thì
ngành đang kinh doanh rất có lãi
- Giá cả của sản phẩm và dịch vụ ngành cung ứng: Giá cả là cơ sở trực tiếp
để tính toán các chỉ tiêu giá trị của doanh nghiệp như doanh thu, lợi nhuận. Vì vậy,
mức giá ảnh hưởng trực tiếp tới tính chính xác của các chỉ tiêu định lượng của
doanh nghiệp. Mức giá sản phẩm của doanh nghiệp trong mối liên hệ với giá sản
phẩm cạnh tranh là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá những điểm
mạnh và điểm yếu, lợi thế cạnh tranh. Sử dụng giá cả là một công cụ cạnh tranh
trong hoạt động marketing là một trong những vần đề trọng yếu mà doanh nghiệp
cần thường xuyên quan tâm xem xét.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngành: Chất lượng dịch vụ luôn rất khó
để đánh giá và giám sát so với các quy trình sản xuất, tuy nhiên chất lượng dịch vụ
lại là yếu tố quan trọng mang lại sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp nói riêng và
cho toàn ngành nói chung.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố
tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai nhóm: các yếu tố bên
trong doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng tới việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp. Đó là:
(1) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến lược kinh doanh vạch
15
ra mục tiêu, phương hướng và bước đi cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đó.
Chiến lược bao gồm nhiều loại: giữ vững thị trường hiện tại, phát triển thị trường
mục tiêu, thâm nhập thị trường mới, chiến lược marketing... Chiến lược đúng đắn
sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được những lợi thế sẵn có, hạn chế những khó
khăn, bất lợi đồng thời tạo dựng và duy trì những lợi thế mới. Vì vậy, xây dựng
chiến lược thích hợp và thực hiện chiến lược một cách hiệu quả là điều cơ bản giúp
doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường.
(2) Trình độ năng lực marketing: Năng lực marketing của doanh nghiệp là
khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực hiện chiến lược trong hoạt
động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị
phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất
quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
(3) Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Tài chính là điều kiện cần thiết, là
yếu tố liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quy mô về
vốn là nền tảng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh trong chiến
lược đã xây dựng. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, tạo ra
lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
(4) Nhân tố con người: Con người là yếu tố trực tiếp quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh, có ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao
năng lực cạnh tranh là một vấn đề mang tính dài hạn. Do đó, cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải có trình độ, kinh nghiệm, khả năng dự báo, phân tích, đánh giá tình
hình thị trường, xử lý tốt các mối quan hệ ... Người lao động là những người trực
tiếp tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nên trình độ chuyên môn và ý thức của
người lao động là tiền đề để doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
(5) Năng lực tổ chức, quản lý và điều hành doanh nghiệp: Môi trường hoạt
động kinh doanh luôn luôn thay đổi, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng
được đánh giá bằng sự linh hoạt của doanh nghiệp để đáp ứng được những nhu cầu
của thị trường. Tổ chức quản lý tốt trước hết là phù hợp, áp dụng phương pháp
16
quản lý hiện đại, linh hoạt sẽ giảm đáng kể chi phí quản lý trong giá thành sản
phẩm, dịch vụ qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
(6) Trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm dịch vụ, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có công nghệ, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh hiện đại, phù hợp sẽ rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng
lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, qua
đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên cần lưu lý là trình
độ công nghệ hiện đại phải đi với trình độ đội ngũ lao động có khả năng sử dụng
hiệu quả công nghệ ấy.
1.2.4.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mô hình Kim cương của
M.Porter để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dưới tiêu đề “môi trường kinh doanh của doanh nghiệp” với 56 chỉ
tiêu cụ thể (các chỉ tiêu này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4
nhóm yếu tố như sau:
Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng vật
chất - kỹ thuật; hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, thị trường
tài chính.
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp luật về
tiêu dùng, về công nghệ thông tin...
Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng các
nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ
đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các
chi tiết và phụ kiện máy móc.
Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai
phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vô hình, sự cạnh tranh của các
17
nhà sản xuất địa phương, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được chia thành
các nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành hỗ trợ.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, gồm có:
(1) Các yếu tố môi trường kinh tế: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan
trọng đến thách thức và cơ hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu
ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi
suất, tỷ giá hối đoái hay lạm phát ...
(2) Các yếu tố môi trường công nghệ: Sự ảnh hưởng chủ yếu thông qua các
sản phẩm, quá trình công nghệ và vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác
động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát
triển nhanh của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả
của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên
thị trường của doanh nghiệp.
Trình độ khoa học - công nghệ tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Khoa học - công nghệ phát triển làm ảnh hưởng đến bản chất của cạnh
tranh, chuyển từ cạnh tranh giá bán sang chất lượng, cạnh tranh phần giá trị gia
tăng của sản phẩm, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng công
nghệ cao. Đây là tiền đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng
cao sức cạnh tranh của mình.
(3) Các yếu tố môi trường chính trị - luật pháp: Đây là các yếu tố thuộc về
đường lối chính sách, các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và
đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nước
như: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo
vệ môi trường...
(4) Môi trường ngành: Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến
18