CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của vật liệu
1.1.1. Khái niệm
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực tế sản phẩm dịch vụ. Vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng
lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm
Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và trong chu kỳ sản
xuất đó VL sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành thực thể của sản phẩm.
Về mặt giá trị: do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định nên giá trị của VL sẽ được tính hết một lần vào chi phí SX kinh doanh trong
kỳ.
1.2.
Tổng quan về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Vị trí của vật liệu đối với quá trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất, chi phí VL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng
của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Xuất
phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu
trong quá trình sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty đồng thời với một
lượng chi phí vật liệu không đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả
đồng vốn được nâng cao.
Để có được VL đáp ứng kịp thời quá trình SXKD trong doanh nghiệp thì
nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở khâu bảo quản dự trữ, để đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng
bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác dịnh được định mức dự trữ tối
thiểu, tối đa cho từng loại VL để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an
toàn, giữ được chất lượng của VL. Đồng thời phải tìm nguồn cung cấp thường
xuyên có chất lượng, gần để được cung cấp thường xuyên và giảm chi phí vận
chuyển.
Ở khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định
mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ảnh tình hình xuất dùng và sử dụng VL trong quá trình SXKD.
Tóm lại, vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường thì nhất định
phải tổ chức tốt khâu quản lý VL.
1.2.2. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất VL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý hóa học khác nhau. Để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại VL phục vụ cho kế toán quản
trị cần thiết phải tiến hành phân loại VL. Phân loại VL là việc sắp xếp VL có cùng
một tiêu thức nào đó vào một loại, mỗi loại nguyên liệu, vật liệu lại có cùng nội
dung kinh tế hoặc cùng mục đích sử dụng.
Xét về mặt lý luận, cũng như trên thực tế có rất nhiều cách phân loại nguyên
liệu, vật liệu khác nhau tùy theo từng loại hình sản xuất ở mỗi doanh nghệp. Song
từng cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều mục đích quản lý, hạch toán nguyên liệu,
vật liệu trong đơn vị mình.
Ø Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, được chia thành
các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản
phẩm như: sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; bông trong các nhà
máy sợi, gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản; hạt giống, phân bón trong
nông nghiệp, vật liệu kết cấu trong xây dựng cơ bản.... Nguyên liệu cũng bao gồm
cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm, hàng hóa.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng khi có thể
làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động bình thường; kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi
màu sắc, hình dáng, mùi vị như: hương liệu, thuốc chống rỉ, thuốc nhuộm, thước
tẩy, dầu nhờn…; hoặc phục vụ cho công tác quản lý, cho vệc bảo quản , bao gói sản
phẩm...
- Nhiên liệu: Nhiên liệu trong doanh nghiệp sản xuất gồm các loại ở thể lỏng,
khí, rắn. Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất sản
phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc để sữa chữa và thay
thế cho máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải …
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, công cụ, khí cụ và vật
kết cấu, … mà doanh nghiệp mua dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,…)
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất.
Ø Căn cứ theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
- Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất.
- Vật liệu mua ngoài: là vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua
ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- VL khác: là VL hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
Ø Căn cứ mục đích sử dụng, vật liệu được chia thành:
- Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Tính giá vật liệu
Tính giá VL là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của VL theo những
nguyên tắc nhất định, phải phản ánh theo giá trị thực tế. Việc tính giá VL mang một
ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tổ chức kế toán VL.
Các loại VL là thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc
tính giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho": HTK của doanh nghiệp được tính giá theo giá
gốc (trị giá vốn thực tế). Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá thực tế của vật liệu không có thuế GTGT, còn nếu như doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của vật liệu bao gồm cả GTGT.
Ø Tính giá vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế của VL là giá được xác định dựa trên những căn cứ khách quan,
được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp
của doanh nghiệp để tạo ra VL. Giá thực tế của VL là cơ sở pháp lý để phản ánh tình
hình luân chuyển VL và nó được dùng để ghi VL tồn kho và lập các báo cáo kế toán.
Tính giá vật liệu nhập kho
Kế toán nhập, xuất, tồn kho VL trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”. Nội dung giá
gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Mua ngoài nhập kho:
Giá nhập
kho
Nguyên vật
liệu
Giảm giá,
Giá mua
=
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
mua
-
chiết khấu
thương mại
khi mua
Các khoản
+
thuế không
được nhà
nước hoàn lại
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: Bao gồm cả thuế VAT, nếu doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp; không bao gồm thuế VAT nếu doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
+ Chi phí mua: Phí vận chuyển, bốc vát, thuê kho bãi, công tác phí cho người
đi thu mua, …Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì bao
gồm cả thuế VAT; không bao gồm thuế VAT nếu doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phương pháp khấu trừ.
+ Các khoản thuế không được nhà nước hoàn lại như: Thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thu đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp,…
- Nhận góp vốn liên doanh:
Giá nhập kho
VL
Giá đánh giá của hội
=
Chi phí liên quan khác: Đưa
+
đồng liên doanh
VL về nhập kho,…
- Nhập kho từ gia công chế biến:
Giá xuất kho của
Giá nhập kho
VL
=
VL trước đây đem
Chi phí vận
+
Chi phí gia
gia công
công
+
chuyển, bốc
dỡ …
+ Nhập kho từ sản xuất, chế biến:
Giá nhập kho
Giá thành
=
VL chế biến
Các chi phí chế
+
sản xuất VL
biến phát sinh
+ Đối với những vật liệu được biếu, tặng:
Giá trị thực tế
ghi sổ của VL
=
Giá thị trường
tương đương
+
Các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận VL
Tính giá vật liệu xuất kho
Vì trị giá của VL nhập kho theo từng lần khác nhau cho nên khi tính giá thực
tế xuất kho phải sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên
cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá trị thực tế VL
xuất dùng trong
=
Số lượng thực tế vật liệu xuất
dùng trong kỳ
kỳ
Giá đơn vị bình
ҳ
quân vật liệu
xuất
Giá đơn vị bình quân vật liệu xuất được tính theo một trong các phương
pháp sau:
+ Bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế VL +
Giá trị thực tế VL
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình
quân vật liệu
xuất sau lần
nhập N
=
Giá trị thực tế VL tồn kho + Giá trị thực tế VL nhập
trước lần nhập N
kho lần thứ N
Sản lượng VL tồn kho
+ Sản lượng VL nhập kho
Trước lần nhập N
lần thứ N
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
+ Bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này):
Giá đơn vị
bình quân vật
liệu xuất
Giá trị thực tế VL tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
=
Số lượng VL tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình
hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá không cao vì không tính đến sự
biến động của giá cả nhập vật liệu trong kỳ.
- Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì
tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
- Phương pháp 3: Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, ta giả định rằng số VL nào nhập vào kho trước thì sẽ
được xuất ra khỏi trước, xuất hết số nhập trước mới tới số nhập sau theo giá trị thực
tế của từng số hàng nhập.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty
cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của
công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu
nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của VL.
- Phương pháp 4: Phương pháp Nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp ngược lại với phương pháp FIFO, tức là những vật liệu nào
mua vào sau cùng sẽ được xuất ra trước tiên.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính
xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả
vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ
và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân
đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Ø Tính giá vật liệu theo giá hạch toán:
Do VL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu cầu
của công tác kế toán VL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động của VL, nên
trong công tác hạch toán VL có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuất VL hàng ngày.
Theo phương pháp này toàn bộ số vật liệu biến động trong kỳ sẽ được tính
theo giá hạch toán (là giá được xác định trước). Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ
giá hạch toán về giá thực tế theo công thức sau:
Giá trị thực tế
VL xuất dùng
=
Giá trị hạch toán vật liệu xuất
dùng trong kỳ
ҳ
Hệ số giá
Trong đó, hệ số giá được tính theo công thức sau
Hệ số
giá
=
Giá trị thực tế VL tồn kho + Giá trị thực tế VL nhập
đầu kỳ
kho trong kỳ
Giá trị hạch toán VL
+ Tổng giá trị hạch toán
tồn kho đầu kỳ
VL nhập kho trong kỳ
Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc
tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: Trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của vật liệu nhập kho luôn
biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ
mô cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn
phù hợp nữa.
1.2.4. Vai trò của kế toán vật liệu
Vật liệu là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp, ngoài ra nó là bộ phận trong tổng số tồn kho ở doanh
nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng VL là một trong những nhân tố quyết định
sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình SX, nếu quản lý và sử dụng
tốt sẽ tạo ra cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Chính vì vậy trong
suốt quá trình luân chuyển, việc giám sát chặt chẽ số lượng VL mua vào, xuất dùng
để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đã đề ra
đòi hỏi cán bộ kế toán VL phải thực hiện những nhiệm vụ, đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, nhập – xuất – tồn kho VL, tình hình luân chuyển vật tư, hàng
hóa cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá vốn ( hoặc giá thành ) thực tế
của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua
vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời chủng loại VL và các thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho,
mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép, phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu… về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình SXKD, cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng VL, tính toán xác định chính xác số lượng giá trị VL cho
các đối tượng sử dụng trong quá trình SXKD.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại HTK theo đúng chế độ nhà nước quy định,
lập các báo cáo về VL phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến hành phân
tích đánh giá VL ở từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá
trình quản lý.
1.2.5. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu
Ø Yêu cầu:
Kinh tế, văn hóa – xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao
đòi hỏi sản phẩm nhiểu hơn, chất lượng cao hơn và phải đa dạng về chủng loại, mẫu
mã, màu sắc. Chính vì vậy, VL cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng
được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện nước ta hiện nay, các
ngành sản xuất của ta chưa đáp ứng được đầy đủ VL cho yêu cầu sản xuất, nhiều
loại phải nhập ngoại, do vậy tốc độ sản xuất càn bị phụ thuộc rất nhiều. Do vậy,
việc sử dụng vật liệu sao cho đạt hiệu quả kinh tế là điều hết sức quan trọng.
Ø Nhiệm vụ:
+ Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và giá cả VL tăng, giảm, tồn kho
theo từng loại, từng thứ.
+ Xác định chính xác số lượng và giá trị VL thực tế tiêu hao cho các mục
đích nhằm giúp việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
+ Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ VL,
phát hiện và ngăn ngừa các trường sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát VL cũng
như các nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất. Từ đó đề xuất biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra.
1.3. Nội dung của công tác kế toán vật liệu
Kế toán chi tiết VL là việc kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình
hình biến động từng loại, nhóm, thứ VL về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp
phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương
pháp hạch toán chi tiết VL phù hợp để góp phần tăng cường quản lý VL.
1.3.1. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng
Ø Chứng từ kế toán:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất VL đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp thời,
đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của Bộ trường Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu phải được
tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho
(Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho
(Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
(MS: 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa
(Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn GTGT
(Mẫu 01-GTKT-3LN)
- Hóa đơn bán hàng
(Mẫu 02-GTKT-3LN)
- Hóa đơn cước vận chuyển
(Mẫu 03-BH)
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC, SP
Ngoài những chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thế sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn theo
quy định tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan, …
Ø Sổ kế toán:
Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán sau:
+ Sổ (thẻ) kho
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
+ Sổ đối chiếu số luân chuyển
+ Sổ số dư
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
Tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết VL có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác
bảo quản VL và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng VL. Kế toán VL vừa được
thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết VL được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp số dư.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện
áp dụng của mỗi phương pháp đó.
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu
về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo dõi tình hình hiện có và
biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho đã mở ở
kho, chỉ khác theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số
lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho về mặt số lượng; lập bảng tổng hợp chi tiết nhập –
xuất – tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán
chi tiết
Phiếu nhập kho
kkkkkkkkhkh
o
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Chú thích:
Bảng tổng hợp nhậpxuất- tồn kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, khối
lượng ghi chép quá lớn, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
+ Điều kiện vận dụng : đặc điểm vật tư như chủng loại vật tư không nhiều,
giá trị vật tư cao, số lượng nghiệp vụ phát sinh ít, yêu cầu về thông tin quản lý vật
tư cao.
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào các chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất
tiến hành mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng
thứ, danh điểm vật tư từng kho.
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi thiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Điều kiện vận dụng : có đặc điểm về vật tư như chủng loại nhiều, giá trị
vật tư không cao, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, thông tin quản lý đối với vật
tư không cao.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Công việc của thủ kho giống như các phương pháp trên. Ngoài ra,
thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ
số dư.
- Ở phòng kế toán: Theo định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ
( giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm VL ( nhập riêng, xuất riêng)
vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho vật liệu.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập - xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối
chiếu với số tiền trên sổ số dư. Cuối cùng, kế toán tính ra giá trị thực tế để đối chiếu
với sổ kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi định kỳ:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán
được tiến hành đều trong tháng nên được kiểm tra giám sát thường xuyên.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn được số
hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ
kho cho nên mất nhiều thời gian. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn
giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp sản xuất có
khối lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng
loại vật tư và áp dụng với Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật
tư, trình độ chuyên môn của kế toán đã vững vàng.
1.3.3. Kế toán tổng hợp vật liệu
VL là tài sản lưu động, thuộc nhóm HTK của doanh nghiệp. Theo chế độ kế
toán quy định hiện hành (theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995), trong một
doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán HTK:
- Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ø
Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo
dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, biến động giảm HTK nói chung
và VL nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại, từng thứ, từng nhóm hàng tồn kho.
Ø Tài khoản sử dụng:
TK 152 “Nguyên vật liệu”:Tài khoản này được dùng để phản ánh theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Tài khoản 152 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
Nợ
TK 152
Có
SDĐK:
SPS
SPS
- Mua ngoài
- Xuất sản xuất
w
331
- Nhận góp vốn liên doanh
- Xuất góp vốn liên doanh
“Phải
trả
- Nhận biếu tặng
- Đi gia công, chế biến
người
bán”:
- Nhận từ gia công chế biến
- Phát hiện thiếu
Tài
khoản
- Kiểm kê cho phát hiện thừa
- Đánh giá giảm ,…
này
dùng để
- Đánh giá tăng ,…
phản
ánh
SDCK:
quan hệ
thanh
TK
toán
giữa doanh nghiệp và người bán, người nhận thầu về kế toán vật tư hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ, theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài
khoản cấp II, III.
TK 331 là tài khoản lưỡng tính, do vậy khi lập bảng cân đối kế toán quy
định sẽ căn cứ vào các chi tiết số dư nợ tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước
cho người bán - mã số 132” và tổng hợp các chi tiết có số dư để ghi vào chỉ tiêu
“Phải trả cho người bán - mã số 331” không được bù trừ.
w TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của số hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng vẫ chưa về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng
bởi khách hàng.
151
SDĐK: Giá trị hàng hóa, TK
vật
tư mua đang đi đường.
- Giá hàng mua đang đi đường
- Giá trị vật tư đang đi đường
tháng trước đã về nhập kho.
SDCK: Trị giá hàng hóa, vật tư đã
mua nhưng còn đang đi đường chưa
về nhập kho.
w TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
Đây là TK được sử dụng để phản ánh phần thuế GTGT sẽ được khấu trừ
hoặc đã được khấu trừ do mua NVL.
Tài khoản này có hai tài khoản cấp hai:
+ TK 1331: Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ.
+ TK 1332: Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111,
TK 112, TK141, TK 128, TK 222, TK 241, TK 411, TK 627, TK 641, TK 642, TK
711, TK 412.
Ø Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1. Trường hợp làm tăng vật liệu :
-
Trường hợp tăng do mua ngoài:
a. Trường hợp VL về trong tháng nhập kho và đã có hóa đơn:
+
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 152: Giá mua VL (chưa thuế)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331,…): Tổng số tiền phải thanh toán.
+
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Tổng số tiền cần thanh toán
Có TK liên quan (111, 112, 331, …): Tổng số tiền cần thanh toán
b. Trường hợp VL nhập kho về trong tháng nhưng chưa có hóa đơn thanh toán
kế toán ghi sổ theo giá tạm tính.
- Khi tạm nhập kho:
Nợ TK 152 - Ghi theo giá tạm tính.
Có TK 331 - Ghi theo giá tạm tính.
- Sang tháng sau, khi hóa đơn về, tiến hành điều chỉnh theo 1 trong 3 cách sau:
+ Cách 1: Xóa bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá trị thực tế bằng
bút toán thường.
+ Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán đỏ
(nếu giá thực tế < giá tạm tính); bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính).
+ Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán theo giá tạm tính đã ghi, rồi
ghi lại giá thực tế bằng bút toán thường.
c. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng VL chưa
về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua
đang đi đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng VL vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn (trường hợp VL
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 311, 111, 112,...: Ghi tổng thanh toán
Sang tháng sau, khi VL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152: Giá trị thực tế khi nhập kho
Có TK 151: Giá trị hàng về đã nhập kho.
- Tăng do tự sản xuất, hay do thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho:
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu nhập kho
Có TK 154: Giá thực tế vật liệu nhập kho
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu nhận vốn góp
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
- Tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 641, 642,...
- Vật liệu thừa so với hóa đơn khi kiểm kê:
BT 1: Phản ánh số vật tư thực nhập:
Nợ TK 152: Giá mua thực tế số vật liệu nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hóa đơn
Có TK 3381: Giá trị thừa không thuế
BT 2: Khi có quyết định xử lý:
+ Nếu trả lại:
Nợ TK 3381
Có TK 152
+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 3381
Có TK 711
- Đối với vật liệu nhập khẩu:
+ Nếu vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào
giá gốc vật liệu nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu tr
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
+ Đối với vật liệu nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc vật liệu nhập
khẩu theo giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ TK 152 : Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
+ Nếu vật liệu nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
w Khoản chiết khấu, giảm giá vật tư doanh nghiệp được hưởng, doanh nghiệp
ghi giảm số tiền phải trả cho người bán.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 331: Phần chiết khấu giảm giá doanh nghiệp hưởng
Có TK 152: Phần chiết khấu giảm giá chưa có thuế
Có TK 133: Thuế GTGT giảm trừ tương ứng.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 331 : Phần chiết khấu giảm giá doanh nghiệp hưởng.
Có TK 152 : Phần chiết khấu giảm giá doanh nghiệp hưởng.
w Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán).
2. Trường hợp làm giảm vật liệu :
-
Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 6272 : Xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 6412 : Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 6422 : Xuất dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
-
Xuất vốn góp liên doanh :
Nợ TK 222
Nợ TK 811
Có TK 3387
Có TK 711
Có TK 152
Xuất thuê ngoài gia công chế biến :
Nợ TK 154
Có TK 152
-
Giảm do cho vay tạm thời không tính lãi :
Nợ TK 1381 : Cho bên ngoài vay
Nợ TK 1368 : Cho vay nội bộ
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu cho vay
-
Giảm do nguyên nhân khác :
Nợ TK 632 : Xuất bán, thiếu trong định mức
Nợ TK 1388 : Thiếu khi kiểm kê chò xử lý
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152 : Giá trị vật liệu thiếu.
-
Xuất VL sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223- Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 128: Góp vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 811: Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711: Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ.
-
Trường hợp VL mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy
cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
TK 111,112,331
TK 621,623,627,
641,642,241,...
TK 152
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT (nếu có)
Chi phí thu mua...NVL mua ngoài
TK 154
Nhập kho NVL thuê ngoài
gia công
TK 333(3333,3332)
Xuất kho NVL dùng cho SXKD
XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
TK 154
NVL xuất thuê ngoài gia công
TK 133
Nếu có
TK 111,112,331...
Giảm giá NVL mua vào, CKTM,
trả lại NVL
Thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt NVL
TK 632
nhập kho phải nộp NSNN
NVL xuất bán
TK 333(33312)
Thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt NVL
nhập kho phải nộp NSNN
TK 411
TK 142, 242
NVL xuất dùng cho SXKD phải
phân bổ dần
Được cấp hoặc nhận góp
vốn bằng NVL
TK 222,223
TK 621,623,627,
NVL xuất kho để đầu tư vào Cty con,
641,642,241,...
NVL xuất dùng cho SXKD XDCB Cty liên kết hoặc cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ sd không hết
nhập lại kho
TK 632
TK 221,222
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê thuộc
Thu hồi vốn liên doanh bằng NVL
hao hụt trong định mức
TK 338(3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ
xử lý
TK 412
TK 138(1381)
NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng
Chênh lệch đánh giá giảm
Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Ø Khái niệm
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên,
liên tục tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên các tài khoản HTK mà chỉ theo dõi
phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng
tồn kho. Việc xác định giá trị VL xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ, nhập
trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị VL xuất dùng
cho từng đối tượng, không biết được số mất, hư hỏng (nếu có). Tức là số liệu hàng
tồn kho sẽ không căn cứ vào số liệu trên các TK, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ
vào kết quả kiểm kê. Giá trị xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
kho để tổng hợp phân loại theo đối tượng sử dụng rồi ghi vào sổ mà căn cứ vào kết
quả kiểm kê và giá trị vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ và được tính toán theo
công thức:
Giá trị VL
xuất dùng
trong kỳ
Giá trị
=
VL tồn
Giá trị VL
+
nhập trong
đầu kỳ
kỳ
-
Giá trị VL
tồn cuối kỳ
Ø
Tài
khoản sử dụng
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ
không sử dụng tài khoản 152 để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng
để kết chuyển giá trị thực tế VL đầu kỳ và cuối kỳ vào tài khoản 611 – Mua hàng.
w TK 611 “Mua hàng” : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến
động của vật liệu, hàng hoá trong kỳ. Theo quy định hiện nay tài khoản này có 2
cấp sau:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá
Nợ
TK 611
Có
SPS
SPS
- Giá trị thực tếVL tồn đầu kỳ kết - Kết chuyển giá trị VL, tồn kho cuối kỳ
chuyển.
(kết quả kiểm kê).
- Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ.
- Giá trị hàng trả lại người bán, giảm giá.
- Trị giá VL xuất dùng trong kỳ.
w TK 152 “ Nguyên vật liệu”
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ vẫn sử dụng TK 152. Nhưng tài khoản này không phản ánh tình hình nhập,
xuất vật liệu trong kì mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kì và đầu kì .
+ Kết cấu tài khoản 152 :
TK 152
SDĐK: Giá vật liệu
tồn kho đầu kỳ.
- Kết chuyển trị giá của nguyên
- Kết chuyển trị giá VL tồn
vật liệu tồn kho cuối kì
kho đầu kì.
SDCK: Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho cuối kì
- Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu, kế toán còn sử
dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 112, TK 122, TK 128, TK 331,
TK627, TK 641.
Ø Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế của VL tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611- Chi tiết từng loại vật liệu
Có TK 151, 152, 153,…
- Trong kỳ khi mua vật liệu căn cứ vào hóa đơn chứng từ mua hàng, phiếu
nhập kho, ghi: