BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
****
NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI
MSSV: 40664226
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN
LIÊN THÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. TRẦN THẾ SAO
TPHCM – 2010
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
1.1.1 Chi phí sản xuất 3
a. Khái niệm 3
b. Phân loại 3
c. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6
1.1.2 Giá thành sản phẩm 6
a. Khái niệm 6
b. Phân loại 6
c. Đối tượng tính giá thành 7
d. Kỳ tính giá thành 7
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT 8
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
a. Khái niệm 8
b. Tài khoản sử dụng 8
c. Phương pháp hạch toán 9
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 10
a. Khái niệm 10
b. Tài khoản sử dụng 10
c. Phương pháp hạch toán 11
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 11
a. Khái niệm 12
b. Tài khoản sử dụng 12
c. Phương pháp hạch toán 12
1.3 KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 14
1.4 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 15
1.4.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 15
1.4.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm 15
1.4.3 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY
HẢI SẢN LIÊN THÀNH
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 18
2.1.1 Thông tin tổng quan về công ty 18
2.2.2 Lòch sử hình thành 18
2.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ 19
2.2.1 Chức năng 19
2.2.2 Nhiệm vụ 19
2.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 20
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 20
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 20
2.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 23
2.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 23
a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 23
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 24
c. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 24
2.4.2 Hình thức kế toán 26
a. Hình thức kế toán áp dụng 26
b. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 27
c. Diễn giải sơ đồ 27
d. Sổ sách sử dụng 28
2.4.3 Một số chính sách kế toán 29
2.5 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN 29
2.5.1 Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay . 29
2.5.2 Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 32
2.5.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 32
CHƯƠNG III: KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN LIÊN
THÀNH
3.1 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢM XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TYCHẾ BIẾN THỦY
HẢI SẢN LIÊN THÀNH 33
3.1.1 Qui trình công nghệ sản xuất 33
3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 36
3.1.3 Đối tượng tính giá thành 36
3.1.4 Kỳ tính giá thành 36
3.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 36
3.2.1 Phân loại nguyên vật liệu sử dụng 36
3.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho 37
3.2.3 Tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách 40
a. Chứng từ và sổ sách sử dụng 40
b. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán 40
3.2.4 Tài khoản sử dụng 42
3.2.5 Minh họa nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh 42
3.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 49
3.3.1 Nội dung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 49
3.3.2 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương 49
3.3.3 Tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách 51
a. Chứng từ và sổ sách sử dụng 51
b. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán 52
3.3.4 Tài khoản sử dụng 53
3.3.5 Minh họa nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh 53
3.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 59
3.4.1 Nội dung khoản mục chi phí sản xuất chung 59
3.4.2 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung 59
3.4.3 Chứng từ, sổ sách sử dụng 59
3.4.4 Tài khoản sử dụng 60
3.4.5 Minh họa nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh 60
3.5 KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM 68
3.5.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 68
3.5.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm 70
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 73
KẾT LUẬN 78
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức công ty 20
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 24
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính 27
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ quy trình chế biến nước mắm 34
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CPSXDD : Chi phí sản xuất dở dang
GTGT : Giá trò gia tăng
HĐQT : Hội đồng quản trò
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
PXĐG : Phân xưởng đóng gói
SL : Sản lượng
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
THS : Thủy hải sản
TSCĐ : Tài sản cố đònh
VP :Văn phòng
XDCB : Xây dựng cơ bản
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Từ khi Việt Nam chính thức gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới WTO, nước ta có cơ hội tham gia vào thò trường thế
giới, thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng cơ hội giao thương nhưng
cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững, doanh
nghiệp phải vững vàng về tài chính, năng động trong lãnh đạo. Đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì điều quan trọng hơn hết là sản phẩm của công ty
có đứng vững trên thò trường hay không, có đáp ứng được nhu cầu thò hiếu của
người tiêu dùng về mẫu mã, giá cả và chất lượng sản phẩm hay không. Từ đó
đặt ra cho doanh nghiệp yêu cầu kiểm soát tốt các khoản chi phí, hạ giá thành
sản phẩm mà vẫn đảm bảo về chất lượng, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thò trường.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm bằng những nhận đònh trên, em đã chọn đề tài “ Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến
thủy hải sản Liên Thành” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Giới thiệu một số tình hình chung, tổ chức công tác kế toán cũng như bộ
máy kế toán của công ty.
Tìm hiểu và phản ánh công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty.
2
Trên cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn để đưa ra nhận xét và kiến nghò
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát cách thức làm việc, tham khảo tài liệu, chứng từ có liên quan đến
đề tài nghiên cứu để thu thập số liệu thực tế.
Phỏng vấn các Anh, Chò phòng kế toán để tìm hiểu về cách tập hợp chi phí
và tính giá thành của công ty.
Dùng các phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu để tính toán và ghi nhận
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công ty chuyên sản xuất nước mắm, chia làm hai loại nước mắm xá (nước
mắm nguyên chất) và nước mắm bao bì. Do điều kiện và thời gian tìm hiểu có
hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu vào phương pháp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành nước mắm xá của phân xưởng 5 trong tháng 12 năm 2009.
5. Giới thiệu kết cấu bài khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận bài khóa luận được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Giới thiệu về Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty chế biến thủy hải sản Liên Thành.
Chương 4: Nhận xét – Kiến nghò.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.1.1. Chi phí sản xuất:
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
vật hóa và lao động sống mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
b. Phân loại:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trò các loại nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh, trừ: nguyên liệu, vật liệu…xuất bán,
xuất cho xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người
lao động (thường xuyên, tạm thời) như tiền lương, tiền công, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản trợ cấp,
phụ cấp có tính chất lương trong thời kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài
sản cố đònh đang dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chi phí dòch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các
loại dòch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
4
kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại và các
dòch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền
chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như chi phí tiếp khách,
hội nghò…
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và
đòa điểm phát sinh):
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất sản phẩm và trở thành một phần của thành
phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng
và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra
và đưa vào sử dụng ngay. Một số vật liệu tuy được dùng vào việc
chế tạo sản phẩm nhưng không là thành phần của sản phẩm sẽ
được coi là vật liệu gián tiếp và sẽ được tính vào chi phí sản xuất
chung như: dầu, mỡ dùng cho máy móc thiết bò, nhiên liệu để đốt
lò…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên
quan đến bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn
liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại
chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dòch vụ mua ngoài và các
khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
5
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với thời kì xác đònh lợi
nhuận:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa. Chi phí sản phẩm được xem là
gắn liền với từng đơn vò sản phẩm, hàng hóa khi chúng được sản
xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm, hàng hóa
tồn kho chờ bán và khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới
trở thành phí tổn để xác đònh kết quả kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và
được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác đònh kết quả kinh doanh
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng chòu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng
chòu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông
thường chi phí trực tiếp là những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một
yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
chòu chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan
theo tiêu thức nhất đònh. Chi phí gián tiếp thường là những chi phí
tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí:
- Chi phí khả biến: là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường
biến phí của một đơn vò hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát
sinh khi có hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Đònh phí bao
6
gồm các khoản chi phí như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
nhà xưởng, chi phí quảng cáo
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và đònh phí.
Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các
đặc điểm của đònh phí. Thông thường ở mức độ hoạt động vượt quá
mức căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
c. Đối tượng tập hợp CPSX:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất đònh để tập
hợp chi phí sản xuất. Việc xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác
đònh chi phí phát sinh ở những nơi nào và thời kỳ chi phí phát sinh để ghi
nhận vào nơi chòu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản
xuất, sản phẩm…
1.1.2. Giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả
sản xuất nhất đònh, là một đại lượng xác đònh, biểu hiện mối liên hệ tương
quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã
được. Giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác
đònh theo những tiêu thức nhất đònh.
b. Phân loại:
Theo thời điểm xác đònh:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí đònh mức
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành đònh mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh cho 1 đơn vò sản phẩm dựa trên chi phí đònh mức của
kỳ kế hoạch.
7
Giữa giá thành kế hoạch và giá thành đònh mức có mối quan hệ với
nhau như sau:
Giá thành đònh mức theo sản lượng thực tế là chỉ tiêu quan trọng để
các nhà quản trò làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí và ra quyết
đònh.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác đònh sau khi đã hoàn thành
việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết
quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.
Theo nội dung cấu thành giá thành:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá thành bao gồm 3 khoản mục chi
phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một
khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong
sản phẩm.
c. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dòch vụ hoàn
thành nhất đònh mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vò sản
phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm,
dòch vụ hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phẩm dòch vụ đến
một điểm dừng thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành.
Giá thành kế hoạch = Giá thành đònh mức x Tổng sản phẩm theo kế hoạch
8
d. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành
tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vò. Tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ
tính giá thành có thể được xác đònh khác nhau. Trong kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn
trùng với kỳ kế toán như tháng, quý, năm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều cung cấp thông tin
về chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác đònh giá thành phẩm tồn kho,
giá vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó mỗi doanh nghiệp đưa ra quyết đònh khinh
doanh hợp lý.
Chi phí SXDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành sản xuất sản phẩm
1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc có
thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật
liệu phụ
Chi phí thiệt
hại trong sản
xuất
Chi phí
SXDD
cuối kỳ
9
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ:
- Trò giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân
xưởng sản xuất.
Bên Có:
- Trò giá thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trò giá nguyên vật liệu thực sự tham gia
sản xuất sản phẩm trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan
để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng phải
chòu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
c. Phương pháp hạch toán:
Cách đònh khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm trong kỳ:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
2. Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua nhập kho) cho hoạt
động sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chòu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 141, 111, 112, …
10
3. Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua nhập kho) cho hoạt
động sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chòu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá mua có thuế
GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112,
4. Trò giá nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất sản phẩm cuối kỳ nhập lại kho:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối
tượng sử dụng nguyện liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân
bổ:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc lao vụ ở
các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do người sử dụng lao
động chòu và được tính vào chi phí sản xuất theo tỉ lệ quy đònh trên tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
11
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công
việc, lao vụ.
Bên Có:
- Kế chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng phải
chòu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
c. Phương pháp hạch toán:
Cách đònh khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Căn cứ vào Bảng tính tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
2. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
3. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
4. Khi nhân công trực tiếp thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải
trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
12
5. Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển Chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi
phí:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp trên
mức bình thường)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản
lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp va chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương, các
khoản trích theo lương của nhân viên xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ đang dùng tại phân xưởng,
chi phí dòch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí
kể trên.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ theo khoản mục quy
đònh.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
c. Phương pháp hạch toán:
Cách đònh khoản một số nghiệp vụ chủ yếu:
13
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên):
Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất có giá trò sử dụng nhỏ cho phân
xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, dùng cho quản lý điều hành hoạt
động của phân xưởng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 152, 153: Nguyên liệu, vật liệu; Công cu,ï dụng cụ.
Xuất công cụ dụng cụ sản xuất có giá trò sử dụng lớn cho phân xưởng
phải phân bổ dần:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn, chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ giá trò công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn; chi phí trả trước dài
hạn.
2. Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho nhân viên của
phân xưởng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Chi phí phải trả
3. Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
4. Trích khấu hao máy móc, thiết bò, nhà xưởng sản xuất…thuộc phân
xưởng:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
14
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
5. Chi phí điện, nước, điện thoại, … của phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 …
6. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để
kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên
quan cho từng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sản xuất chung cố đònh
không phân bổ)
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
1.3. KẾ TOÁN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành
chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của
quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là
xác đònh chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và là công việc cần
được thực hiện trước khi tính giá thành. Tùy thuộc vào đặc điểm, mức độ chi phí
sản xuất trong sản phẩm dở dang và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất, có thể
đanh giá sản phẩm dở dang bằng một trong những phương pháp sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch.
15
Công ty hiện đang sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nên em chỉ đi sâu vào tìm hiểu phương
pháp này.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chỉ tính theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí còn lại như chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung được tính vào chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành. Vì
thế, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp này được tính theo công
thức:
CPSXDD đầu kỳ + CPNVLTT dùng trong kỳ
CPSXDD cuối kỳ = x Số lượng SP
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ DDCK
+ Số lượng SP dở dang cuối kỳ
1.4. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Đây là giai đoạn tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ vào từng đối tượng
tính giá thành. Ngoài ra phải điều chỉnh các khoản xuất dùng phù hợp với chi
phí sản xuất thực tế phát sinh.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”
Số dư đầu kỳ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
16
- Trò giá phế liệu thu hồi, giá trò sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trò giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
Số dư cuối kỳ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
1.4.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là một hoặc một hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vò sản phẩm theo từng
khoản mục chi phí sản xuất đã xác đònh cho từng đối tượng tính giá thành.
Có bốn phương pháp tính giá thành:
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp phân bước
Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp đònh mức
Công ty Liên Thành sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm, vì thế em chỉ đi vào tìm hiểu phương pháp này.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp chủ yếu áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy mô sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đối tương tình giá thành.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác đònh theo công thức sau:
1.4.3. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
=
Tổng giá
thành thực
tế sản
phẩm
Chi phí
SXDD
đầu kỳ
+
Chi phí
SXDD
cuốikỳ
Giá trò các
khoản điều
chỉnh giảm
giá thành
-
-
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
Giá thành thực tế
đơn vò sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
17
152
111,112,131
…
621
152
622
334,338
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Tập hợp chi phí NVL thực tế
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Tập hợp chi phí nhân công
154
627
335
152, 153
142,242
33
4,338
111,112,331…
214
Tập hợp chi phí nhân công
quản lý phân xưởng
155
157
632
Kết chuyển chi
phí
sản xuất chung
Kết chuyển chi
phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp xuất kho
mua ngoài xuất dùng không qua kho
trực tiếp sản xuất sản phẩm
công nhân trực tiếp sản xuất
dùng để phục vụ phân xưởng
Tập hợp chi phí kh
ác bằng tiền hoặc
thuê ngoài phục vụ ở phân xưởng
Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ ở PX
Phân bổ chi phí phục vụ SX phát sinh lớn
Phế liệu thu hồi từ SX
Thành
phẩm nhập kho
Thành phẩm bán tại xưởng
Thành phẩm gửi đi bán
18
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY
HẢI SẢN LIÊN THÀNH
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty:
Công ty Cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành là một đơn vò kinh tế
quốc doanh thuộc Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN LIÊN
THÀNH
- Tên giao dòch đối ngoại: LIEN THANH SEAFOOD PROCESSING
JOINT-STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: Lien Thanh Co.
- Trụ sở chính: 243, Bến Vân Đồn, phường 4, quận 4, TP.HCM
- Điện thoại: (84-8) 39430790 – 35117455
- Fax: (84-8) 38267435 – 35114702
- Website: www.nuocmamlienthanh.vn
- Email:
2.1.2. Lòch sử hình thành :
Cách đây 100 năm, ngày 06/06/1906, từ ý tưởng của chí só Phan Châu
Trinh và các vò tiền bối yêu nước như ông Nguyễn Lộ Trạch, Huỳnh Thúc
Kháng, Hồ Tá Bang, Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn Nhượng
Công ty Liên Thành được thành lập tại Phan Thiết với tên gọi đầu tiên là
Thương Quán Liên Thành và lấy việc sản xuất nước mắm tạo nền tảng cho
hoạt động cách mạng mà nổi bật là phong trào Duy Tân. Liên Thành cũng
là chủ sỡ hữu và sáng lập ra trường Dục Thanh Phan Thiết, nơi thầy giáo
Nguyễn Tất Thành đã từng dạy học.