Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta trong quá trình hội nhập, tham gia nhiều tổ chức, khối kinh tế: Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Do
đó các doanh nghiệp đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt đối với các đối thủ trong và
ngoài nước. Để có thể tồn tại và ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đều
phải chọn cho mình một hướng đi đúng đắn để có thề đạt được hiệu quả kinh tế và
đứng vững trên thị trường. Trong đó công tác kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc
quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền. Có thể nói Kế toán là công cụ đắc lực cho nhà quản lý,
nó không ngừng phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mà nó còn
phản ánh tình hình chi phí, doanh thu, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định được tầm quan trọng đó, nên em chọn đề tài "Kế toán vốn bằng tiền" tại
Công ty Cổ phần Chế Biến Thủy Hải Sản Xuất Khẩu Minh Cường làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp.
Mục đích đề tài là hạch toán kế toán vốn bằng tiền, từ đó thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu của Công ty để đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty ngày
càng phát triển hơn.
Vì thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp
của em không tránh khỏi sai sót. Kính mong quý Thầy, Cô, các anh chị phòng kế toán
công ty góp ý bổ sung để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
TÓM TẮT NỘI DUNG: Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 Chương
-Chương I : Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu,
phải trả.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 1 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
-Chương II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu,
phải trả tại công ty.
-Chương III : Nhận xét và kiến nghị.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 2 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
1.1. Lý luận chung kế toán vốn bằng tiền và nhiệm vụ của kế toán :
1.1.1. Khái niệm :
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động gồm: Tiền mặt tại quỹ;Tiền gửi
ở các Ngân hàng; Các khoản tiền đang chuyển.
Các khoản này được tồn tại dưới hình thức : Tiền Việt Nam; Ngoại tệ; Vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý dùng làm phương tiện thanh toán.
1.1.2. Nhiệm vụ :
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp có thể coi là tài sản quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Nó được dùng để thanh toán các khoản như : trả lương cho người lao động, thanh
toán cho người cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, Vì vậy vốn bằng tiền có nhiệm vụ
rất quan trọng do đó cần phải :
- Phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại vốn bằng
tiền của doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, đối chiếu các loại vốn bằng tiền trên sổ sách và tình hình thu
chi, tồn quỹ thực tế tại doanh nghiệp.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 3 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán :
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất theo quy định
là: Đồng Việt Nam.
- Đối với ngoại tệ nhập quỹ cần phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối
đoái tại ngày giao dịch theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên
ngân hàng trên thị trường ngoại tệ do ngân hàng nhà nước công bố để ghi sổ kế toán.
- Đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý phải theo dõi về số lượng, trọng lượng,
quy cách, phẩm chất và giá trị cho từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, đá quý được
tính theo giá thực tế của hóa đơn hoặc giá được thanh toán.
1.1.4. Kế toán tiền mặt:
1.1.4.1. Khái niệm kế toán tiền mặt :
Tiền mặt tại quỹ là một phần của vốn bằng tiền, nó được tồn tại dưới hình thức
Tiền Việt Nam; Ngoại tệ; Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý.
1.1.4.2. Những nguyên tắc kế toán tiền mặt :
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ
tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam; Ngoại tệ; Vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý. Khi hạch toán tài khoản 111 “Tiền mặt” cần tôn trọng các quy định sau :
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế, nhập
xuất quỹ tiền mặt. Đối với những khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên nợ tài khoản 111 “Tiền
mặt” mà ghi vào bên nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 4 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ
ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế
độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính
kèm,
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập, tồn quỹ tiền
mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ
phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán
tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.1.4.3. Phương pháp kế toán tiền mặt :
Chứng từ kế toán sử dụng :
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
- Giấy đề nghị thanh toán.
- Biên lai thu tiền.
- Bảng kiểm kê quỹ.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 5 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
- Bảng kiểm kê quỹ.
Sổ kế toán sử dụng :
-Sổ quỹ tiền mặt.
-Sổ nhật ký thu, chi tiền mặt.
-Sổ cái.
Tài khoản sử dụng :
- Kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ảnh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền mặt và các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quý tại đơn vị.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 “Tiền mặt”.
Tài khoản 111 “Tiền mặt”
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 6 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
quỹ tiền mặt.
* Tài khoản 111 – Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam : Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ : Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
* Phương pháp lập và luân chuyển chứng từ :
a/ Phiếu thu :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như: “Biên lai thu tiền”, “Hóa đơn bán
hàng”, “Hóa đơn GTGT”, “Giấy thanh toán tiền tạm ứng”, kế toán lập phiếu thu thành
03 liên rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi người nộp tiền đã nộp đủ
cho thủ quỹ, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ vào phiếu thu, đóng dấu “Đã thu tiền”
và yêu cầu người nộp tiền ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu thu. Thủ quỹ giử lại 1 liên
để ghi vào sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền và 1 liên lưu nơi lập phiếu.
b/ Phiếu chi:
Căn cứ chứng từ gốc đã được duyệt chi như:” Giấy đề nghị tạm ứng, “Hóa đơn bán
hàng”, “Hóa đơn GTGT”, kế toán lập phiếu chi, phiếu chi được lập thành 3 liên, chỉ
sau khi có đủ các chữ ký của những người có trách nhiệm, thủ quỹ mới được chi tiền.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 7 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
Sau khi nhận đủ tiền, người nhận tiền ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Liên 1 lưu
ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán cùng
với chứng từ gốc để ghi vào các sổ có liên quan, tùy theo hình thức sổ kế toán mà
doanh nghiệp đang áp dụng để ghi chép.
* Phương pháp lập và trách nhiệm ghi :
- Góc trên bên trái của Phiếu chi phải ghi rõ tên và địa chỉ đơn vị.
- Phiếu chi phải đóng thành quyển, trong mỗi Phiếu chi phải ghi số quyển và số của
từng Phiếu chi. Số Phiếu chi phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng Phiếu chi phải
ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm chi tiền.
- Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận tiền.
- Dòng “Lý do chi” ghi rõ nội dung chi tiền.
- Dòng “Số tiền” ghi bằng số và bằng chữ số tiền xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là
Đồng Việt Nam hay USD
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu chi.
Phiếu chi được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần), sau khi có đủ chữ ký
(Ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được
xuất quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ
và ghi rõ họ tên vào Phiếu chi.
Liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán
cùng với chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
+ Nếu là chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra
tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ;
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 8 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
+ Liên Phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.
c/ Biên lai thu tiền:
Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền của
người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp thanh
toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.
- Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của đơn vị
thu tiền và đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải ghi rõ số
hiệu của từng tờ biên lai thu tiền liên tục trong 1 quyển.
- Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận tiền.
- Dòng “Nội dung thu” ghi rõ nội dung thu tiền.
- Dòng “Số tiền thu” ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp, ghi rõ đơn vị tính là
Đồng Việt Nam hay USD
Biên lai được lập thành 2 liên.
Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác
nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu 2 liên, còn liên 1 giao cho
người nộp tiền giữ.
Cuối ngày, người được đơn vị giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lai
lưu để lập bảng kê biên lai thu tiền trong ngày (Nếu thu séc phải lập bảng kê riêng) và
nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục nộp
ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào, người thu tiền phải nộp quỹ ngày đó.
Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, phí, lệ phí … và các
trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán với các khoản nợ.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 9 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
1.1.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.1.5.1. Khái niệm kế toán tiền gởi ngân hàng :
Tiền gửi ngân hàng là một phần của vốn bằng tiền, nó được tồn tại dưới hình thức
Tiền Việt Nam; Ngoại tệ; Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý.
1.1.5.2. Những nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng :
- Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” là các giấy báo có,
báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, lệnh chi kiêm giấy chuyển tiền …).
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của
đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải
thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng,
chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân
hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ
TK 138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân
hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của
kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra đối chiếu,
xác minh nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 10 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
1.1.5.3. Phương pháp kế toán tiền gởi ngân hàng :
Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy báo Nợ của ngân hàng.
- Bản sao kê của ngân hàng.
Cuối kỳ, sổ phụ để làm căn cứ đối chiếu.
Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi Ngân hàng của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng.
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 11 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
Số dư: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện
còn gửi tại NH.
* Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2 :
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ : Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
1.1.6 Kế toán tiền đang chuyển:
1.1.6.1. Khái niệm kế toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là một phần của vốn bằng tiền, phát sinh trong trường hợp doanh
nghiệp nộp các khoản tiền vào ngân hàng, kho bạc hoặc thông qua bưu điện để chuyển
cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ
tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận
được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
1.1.6.2.Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau :
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 12 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với
người mua hàng và Kho bạc nhà nước).
1.1.6.3. Phương pháp kế toán tiền đang chuyển :
Chứng từ sử dụng :
- Giấy báo của ngân hàng.
- Giấy nộp tiền.
- Phiếu chi.
- Phiếu chuyển tiền.
- Séc, Ủy nhiệm chi.
Tài khoản sử dụng :
- Kế toán sử dụng tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền - Số kết chuyển vào tài khoản 112 “Tiền
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 13 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển
vào ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có.
gửi ngân hàng”, hoặc tài khoản có liên
quan.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển
cuối kỳ.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển
cuối kỳ.
Số dư: Các khoản tiền còn đang chuyển
cuối kỳ.
* Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh :
Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng bằng tiền mặt, séc nộp thẳng vào ngân
hàng, kho bạc thông qua nhập quỹ, cuối kỳ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo có của
ngân hàng, kho bạc.
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển.
Có TK 131: Phải thu của hách hàng.
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 14 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
báo có của ngân hàng :
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển.
Có TK 111: Tiền mặt.
Làm thủ tục chuyển qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ vẫn
chưa nhận được giấy báo có của đơn vị thụ hưởng :
Nợ TK 113: Tiền đang chuyển.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển kỳ trước :
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 113: Tiền đang chuyển.
1.1.7 Kế toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :
1.1.7.1 Khái niệm kế toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán
(cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu …) có thời hạn thu hồi khống quá một năm hoặc mua
vào, bán ra chứng khoán để kiếm lời. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động, tăng, giảm của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
khác bao gồm cá các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi kông quá một năm.
Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm :
+ Cổ phiếu: có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 15 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
+ Trái phiếu: gồm trái phiếu công ty, trái phiếu Chính Phủ.
+ Các loại chứng khoán khác theo quy định của Pháp luật.
- Nhiệm vụ của kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn :
+ Tính toán ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ giá trị hiện có và tình
hình biến động các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Doanh Nghiệp. Hạch toán
chính xác chi phí và thu nhập của hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Lập và xử lý dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn theo quy định của chế độ
quản lý tài chính.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các
khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.7.2 Nguyên tắc và phương pháp kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn :
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị như
cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán khác mà thời hạn thu hồi vốn trong một chu
kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Chứng khoán ngắn hạn là một tài sản lưu động
tương đương tiền vì khả năng thu hồi trở lại thành tiền rất ngắn, vì nó được tính vào
khả năng trả nợ ngắn hạn tức thời của doanh nghiệp. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn
hạn cần tuân thủ những quy định sau :
+ Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua
chứng khoán (giá gốc), bao gồm : Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi
phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
+ Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được
mua vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 16 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
hạn không quá một năm.
+ Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư ngắn hạn
bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn
hạn mà đơn vị đang nắm giữ (theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán có giá trị
khác; theo từng đối tác đầu tư, theo từng mệnh giá và giá mua thực tế, theo từng hợp
đồng vay).
- Để hạch toán các khoản đầu tư ngắn hạn, kế toán sử dụng tài khoản 121 và các tài
khoản có liên quan.
- Tài khoản 121 phản ánh tình hình mua bán và thanh toán các chứng khoán ngắn
hạn.
- Kết cấu tài khoản 121: Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Tài khoản 121 “Đầu tư tài chính ngắn hạn”
- Giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn tăng.
- Giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn giảm.
Số dư: Giá trị các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn hiện còn.
- Tài khoản 121 có hai tài khoản cấp hai :
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 17 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
+ Tài khoản 1211 cổ phiếu: phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích
nắm giữ để bán.
+ Tài khoản 1212 trái phiếu: phản ánh tình hình mua, bán tín phiếu ngắn hạn.
- Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào chi pí thực tế mua (giá mua
cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí ngân hàng ….), ghi:
Nợ TK 121 - đầu tư tài chính ngắn hạn
Có các TK 111, 112, 141, 331
Khi dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 121- đầu tư tài chính ngắn hạn
Có các TK 111, 112,….
Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu:
+ Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín
phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 121- đầu tư tài chính ngắn hạn.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp nhận tiền lãi bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 18 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
+ Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua
lại khoản đầu tư đo thì chỉ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các
kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….(Tổng tiền lãi thu được).
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ mà doanh
nghiệp mua khoản đầu tư này).
Định kỳ nhận cổ tức (nếu có), ghi :
Nợ các TK 111, 112,….
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, căn cứ vào giá bán các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :
+ Trường hợp có lãi, ghi :
Nợ các TK 111, 112,… (Tổng giá thanh toán).
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn (giá vốn).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 19 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
hơn giá vốn).
+ Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….hoặc 131 (tổng giá thanh toán).
Nợ TK 635 – Chi phí đầu tư tài chính (Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá
vốn)
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn (giá vốn).
+ Chi phí về bán các khoản dầu tư tài chính ngắn hạn, ghi :
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112,…
Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bàng vật tư, sản phẩm, hàng hoá và thời gian nắm giữ
các khoản đầu tư đó dưới một năm :
+ Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại cao hơn
giá trị ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Có các TK 152, 155, 156,….
Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoa
được đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
+ Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị ghi trên sổ kế toán, ghi:
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 20 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
Nợ TK 121 - Đầu tư ngắn hạn.
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng hoá được
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ).
Có TK 152, 155, 156,….
Khi thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi :
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,….
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (trường hợp lỗ)
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn (giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (trường hợp lãi).
1.1.8 Kế toán các khoản phải thu, phải trả:
1.1.8.1 Khái niệm kế toán các khoản phải thu, phải trả :
Quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp thường có quan hệ thanh toán với nhiều
đối tượng như: Khách hàng, nhà nước, người lao động, các đơn vị liên quan Khoản
phải thu là một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị cá nhân, đơn vị khác
chiếm dụng và sử dụng vì vậy Doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ và có biến pháp
tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, sử dụng vào sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả
đồng vốn. Nội dung phản ánh:
Đối với khoản phải thu : Phải thu của khách hàng, nội bộ, phải thu CBCNV, các
khoản phải thu khác, phải thu về thế chấp, ký quỹ, ký cược.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 21 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
1.1.8.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu, phải trả :
Ghi chép, phản ánh và theo dõi kịp thời các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chi tiết theo từng đối tượng theo thời gian.
Thực hiện việc giám sát, phải có biện pháp đôn đốc việc thu hồi kịp thời các khoản
phải thu, chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính tín dụng.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã
cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu
cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.1.8.3 Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu, phải trả :
- Theo dõi chi tiết theo từng khoản phải thu, phải trả;
- Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán phải kiểm tra, đối chiếu về tình hình công nợ;
- Trong trường hợp các khoản phải thu, phải trả liên quan đến ngoại tệ thì cuối mỗi kỳ
kế toán phải đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ của tài khoản phải thu, phải trả;
- Đối với các khoản phải thu, cuối mỗi kỳ phải lập dự phòng các khoản phải thu khó
đòi;
- Các tài khoản phải thu có thể có số dư cả hai bên. Đối với tài khoản phải thu nếu có
số dư bên Có sẽ được phản ánh bên phần nguồn vốn của Bảng Cân đối kế toán. Với
nguyên tắc: Căn cứ vào số dư chi tiết, không căn cứ vào số dư tổng hợp để ghi vào
Bảng cân đối kế toán (Không hạch toán bù trừ giữa Nợ và Có).
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 22 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
1.1.8.4 Kết cấu của tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản
phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định
là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (có thếu GTGT hoặc
không có thuế GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số dư: Số tiền còn phải thu khách hàng.
1.1.8.5 Phương pháp kế toán các khoản phải thu, phải trả :
Đối với doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư xuất
bán, dịch vụ đã cung ấp được xác định là tiêu thụ, nhưng chưa thu được tiền.
Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo theo phương
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 23 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333.1 - Thuế GTGT phải nộp
1.1.8.6 Chứng từ, lập, luân chuyển và hạch toán các khoản phải thu, phải trả :
+ Chứng từ :
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (01GTGT-3LL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)
+ Lập và luân chuyển chứng từ :
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 24 MSSV : 126201054
Báo cáo thực tập tốt nghiệp CN : Mai Ngọc Diệp
Lập chứng từ kế toán :
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải
rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp,
đúng với số tiền viết bằng số;
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với
chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội
dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải
lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai
lần nhưng đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ;
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định
cho chứng từ kế toán.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau :
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán, trình giám đốc doanh
nghiệp ký duyệt.
SVTT : Trần Ngọc Sang Trang 25 MSSV : 126201054