BÀI TẬP SINH HỌC TẾ BÀO
Đề tài: TẾ BÀO GỐC VÀ TẾ BÀO
MẦM.
GVHD: Nguyến Khoa Lân.
Nhóm SV thực hiện: Tôn Nữ Ái Nhã.
Vy Thị Mai.
Phạm Trung Dũng.
Hoàng Kim Khánh.
Ngô Văn Thường Duy
TẾ BÀO GỐC VÀ TẾ BÀO MẦM
MỞ ĐẦU
TẾ BÀO GỐC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN, CỦNG CỐ
TẾ BÀO MẦM
MỞ ĐẦU
- Từ những năm 1950, các nhà khoa học nước ngoài đã phát hiện ra các kháng
nguyên trên màng tế bào và kháng thể cơ thể.
- Năm 1994, Ariff Bongso, Nhà khoa học người Sri Lanka, là người đầu tiên trên
thế giới tách thành công tế bào gốc từ phôi người. Sau đó, rất nhiều Nhà khoa học
nổi tiếng khác tiếp tục nghiên cứu và đã có nhiều thành tựu quan trọng trong việc
sử dụng TBG nhằm điều trị, chăm sóc sức khỏe con người. Cần nói thêm trong
lịch sử nghiên cứu TBG, việc tách TBG từ gốc phôi hoặc nhũ nhi (thai) có thời gian
từng bị lên án dữ dội từ dư luận xã hội và tín ngưỡng tôn giáo phương Tây, về việc
vi phạm vấn đề y đức. TBG trưởng thành cũng ít được quan tâm bởi khả năng cho
tế bào ít, già và khó biệt hóa
- Đến năm 2004, tại trường ĐH Quốc gia Singapore, P. Giáo sư - Tiến sĩ - Bác sĩ
Phan Toàn Thắng là người đầu tiên trên thế giới tách được tế bào gốc từ màng
cuống dây rốn, một phát minh đã tạo nên sự quan tâm đặc biệt của giới khoa học
thế giới. Đây là tiền đề quan trọng để có thể chữa lành các vết thương do bỏng,
loét do phóng xạ và đặc biệt là ứng dụng trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp.
A. TẾ BÀO GỐC
1. Khái niệm:
-
Tế bào gốc (stem cell) là những
tế bào có khả năng phát triển
thành tất cả các loại tế bào
khác nhau trong cơ thể.
-
Là công cụ trong “hệ thống sửa
chữa” của cơ thể. Tế bào gốc
có thể phân chia không giới hạn
để lấp đầy những thiếu hụt tế
bào của bộ phận chừng nào cơ
thể còn sống
A. TẾ BÀO GỐC
1. Khái niệm:
- Tế bào gốc có 2 đặc điểm quan trọng tạo nên sự khác
biệt với các tế bào khác :
+ Tế bào gốc là loại tế bào không chuyên dụng nên có
thể tự tái tạo trong một thời gian dài nhờ quá trình phân
chia.
+ Trong môi trường sinh lý hoặc thí nghiệm nhất định, tế
bào gốc có thể biến đổi thành tế bào chuyên dụng. Ví dụ
như : tế bào gây đập của cơ tim, tế bào sản sinh insulin
của tuyến tụy, tế bào hồng cầu hay tế bào thần kinh…
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.1.Phân loại theo đặc tính hay mức độ biệt hoá:
* Theo mức độ biệt hoá có thể xếp tế bào gốc thành
bốn loại:
- Toàn năng (hay thuỷ tổ).
- Vạn năng.
- Đa năng.
- Đơn năng.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.1.Phân loại theo đặc tính hay mức độ
biệt hoá:
a/ Tế bào gốc toàn năng hay tế bào gốc thủy tổ (totipotent
stem cells):
- Là những tế bào có khả năng biệt hóa thành tất cả các
loại tế bào cơ thể từ một tế bào ban đầu. Tế bào toàn
năng có khả năng phát triển thành thai nhi, tạo nên một
cơ thể sinh vật hoàn chỉnh. Trứng đã thụ tinh (hợp tử) và
các tế bào được sinh ra từ những lần phân chia đầu tiên
của tế bào trứng đã thụ tinh (giai đoạn 2 - 4 tế bào – các
blastosomer) là các tế bào gốc toàn năng, có khả năng
phân chia và biệt hóa ra tất cả các dòng tế bào để tạo
nên một cơ thể sinh vật hoàn chỉnh.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.1.Phân loại theo đặc tính hay mức độ
biệt hoá:
b/ Tế bào gốc vạn năng (pluripotent stem cells):
- Là những tế bào có khả năng biệt hóa thành tất cả
các tế bào của cơ thể có nguồn gốc từ ba lá mầm phôi –
lá trong, lá giữa và lá ngoài. Ba lá mầm phôi này là nguồn
gốc của tất cả các loại tế bào chuyên biệt khác nhau của
cơ thể. Khác với tế bào gốc toàn năng, các tế bào gốc
vạn năng không thể phát triển thành thai, không tạo nên
được một cơ thể sinh vật hoàn chỉnh mà chỉ có thể tạo
nên được các tế bào, mô nhất định. Các tế bào gốc phôi
lấy từ khối tế bào bên trong (inner cell mass) là những tế
bào gốc vạn năng.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.1.Phân loại theo đặc tính hay mức độ
biệt hoá:
c/ Tế bào gốc đa năng (multipotent stem cells):
- Là những tế bào có khả năng biệt hóa thành nhiều loại
tế bào của cơ thể từ một tế bào ban đầu. Các tế bào được
tạo thành nằm trong một hệ tế bào có liên quan mật
thiết, ví dụ chỉ tạo nên các tế bào máu (bao gồm hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu lympho…), hoặc chỉ tạo nên các tế
bào của hệ thống thần kinh. Thường thì các tế bào gốc
trưởng thành như tế bào gốc tạo máu, tế bào gốc thần
kinh chỉ có tính đa năng; nhưng trong những điều kiện
nhất định, chúng vẫn có thể chuyển biệt hóa và trở nên có
tính vạn năng.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.1.Phân loại theo đặc tính hay mức độ biệt hoá:
Hình 1. Tế bào gốc toàn năng, vạn năng và đa năng:
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.1.Phân loại theo đặc tính hay mức độ biệt hoá:
d/ Tế bào gốc đơn năng (mono/unipotential progenitor cells):
- Tế bào gốc đơn năng, còn gọi là tế bào định hướng đơn
dòng hay tế bào đầu dòng (progenitor cells), là những tế bào
gốc chỉ có khả năng biệt hóa theo một dòng. Ví dụ mẫu tiểu
cầu, tế bào định hướng dòng lympho, tế bào định hướng dòng
hồng cầu, dòng bạch cầu Trong điều kiện bình thường, các
tế bào gốc trưởng thành trong nhiều tổ chức đã biệt hóa có
tính đơn năng và có thể biệt hóa thành chỉ một dòng tế bào.
Khả năng biệt hóa theo dòng này cho phép duy trì trạng thái
sẵn sàng tự tái tạo mô, thay thế các tế bào mô chết vì già cỗi
bằng các tế bào mô mới.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.2. Phân loại theo nguồn gốc phân lập:
* Theo nguồn gốc phân lập có thể xếp loại tế bào gốc
làm 3 loại:
- Tế bào gốc phôi (trong đó có tế bào gốc phôi thực
thụ và tế bào mầm phôi),
- Tế bào gốc thai,
- Tế bào gốc trưởng thành.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.2. Phân loại theo nguồn gốc phân lập:
- Tế bào gốc phôi là các tế bào gốc vạn năng được
lấy từ phôi giai đoạn sớm (4-7 ngày tuổi).
- Tế bào mầm phôi là các tế bào mầm nguyên thủy
có tính vạn năng. Đó là các tế bào sẽ hình thành nên
giao tử (trứng và tinh trùng) ở người trưởng thành.
a/ Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells-ESCs) và tế bào
mầm phôi (Embryonic germ cells):
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.2. Phân loại theo nguồn gốc phân lập:
a/ Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cells-ESCs) và tế bào
mầm phôi (Embryonic germ cells):
Hình 2: Tế bào gốc phôi người trông nuôi cấy tế bào.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.2. Phân loại theo nguồn gốc phân lập:
b/ Tế bào gốc thai (Foetal stem cells):
- Là các tế bào vạn năng hoặc đa năng được phân lập
từ tổ chức thai sau nạo phá thai hoặc từ máu cuống rốn
sau khi sinh. Nhiều người cho rằng, tế bào gốc thai
thuộc loại tế bào gốc trưởng thành ở giai đoạn biệt hóa
thấp.
A. TẾ BÀO GỐC
2. Phân loại:
2.2. Phân loại theo nguồn gốc phân lập:
c/ Tế bào gốc trưởng thành (Adult stem cells/Somatic
stem cells):
- Còn gọi là tế bào gốc thân. Là các tế bào chưa biệt
hóa được tìm thấy với một số lượng ít trong các mô của
người trưởng thành (máu ngoại vi, mô não, mô da, mô
cơ…). Tuy nhiên, cũng có thể tìm thấy ở trẻ em, thai nhi
và có thể tách chiết từ máu cuống rốn. Trong cơ thể, vai
trò chủ yếu của các tế bào gốc trưởng thành là duy trì và
sửa chữa tổ chức mà ở đó chúng được tìm ra.
A. TẾ BÀO GỐC
3. Nguồn lấy tế bào gốc:
- Nguồn lấy tế bào gốc phôi.
- Nguồn lấy tế bào mầm phôi và tế bào gốc thai.
- Nguồn lấy tế bào gốc trưởng thành.
A. TẾ BÀO GỐC
3. Nguồn lấy tế bào gốc:
* Tế bào gốc phôi được lấy từ khối tế bào bên trong
(inner cell mass) của phôi túi (blastocyst) phát triển từ:
- Các phôi tạo nên bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm.
- Các phôi nhân bản (cloned embryo) tạo nên bằng
tách blastosomer trong giai đoạn phôi 2- 4 tế bào, hoặc
bằng phân chia blastocyst.
- Các phôi nhân bản vô tính tạo nên bằng kỹ thuật
chuyển nhân tế bào thân.
a. Nguồn lấy tế bào gốc phôi:
A. TẾ BÀO GỐC
3. Nguồn lấy tế bào gốc:
b. Nguồn lấy tế bào mầm phôi và tế bào gốc thai:
- Nguồn lấy tế bào mầm phôi và tế bào gốc thai là thai
động vật hoặc thai thai nhi nạo bỏ. Với thai người nạo
bỏ, thường chỉ lấy ở thai nhi dưới 6 tuần tuổi (thai sớm,
mức độ biệt hóa chưa cao). Tổ chức mầm sinh dục thai là
nơi lấy tế bào mầm phôi, các tổ chức khác của thai (não,
gan) là nơi lấy tế bào gốc thai.
A. TẾ BÀO GỐC
3. Nguồn lấy tế bào gốc:
c. Nguồn lấy tế bào gốc trưởng thành :
- Thường lấy từ các tổ chức trưởng thành như: máu
cuống rốn, trung mô cuống rốn, tủy xương, máu ngoại vi,
nang lông, tổ chức não…
A. TẾ BÀO GỐC
3. Nguồn lấy tế bào gốc:
Hình 3. Các nguồn lấy tế bào gốc.
A. TẾ BÀO GỐC
4. Ưu và nhược điểm của các loại tế bào gốc:
- Do có tính vạn năng và dễ tăng sinh khi nuôi cấy
labo, tế bào gốc phôi có lẽ thuận lợi hơn cho liệu pháp
điều trị bằng tế bào gốc. Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần
tiêm tế bào gốc phôi vào vị trí tổn thương, rất có khả
năng hình thành nên khối u teratoma tại vị trí tiêm.
a. Tế bào gốc phôi:
A. TẾ BÀO GỐC
4. Ưu và nhược điểm của các loại tế bào gốc:
b. Tế bào gốc trưởng thành:
- Lợi ích của việc sử dụng tế bào gốc trưởng thành lấy từ
bệnh nhân là ở chỗ: đó là các tế bào của bản thân bệnh nhân
có thể được nhân lên trong nuôi cấy, xử lý để biệt hóa thành
các tế bào mong muốn, và rồi đưa trở lại vào bệnh nhân. Việc
sử dụng tế bào của bản thân bệnh nhân có thể loại bỏ khả
năng chúng bị thải loại bởi hệ thống miễn dịch.
- Nhược điểm của việc sử dụng tế bào gốc trưởng thành
là chúng có rất ít trong các tổ chức trưởng thành và khó
nhân lên về số lượng trong nuôi cấy hơn so với các tế bào
gốc phôi do chúng ở giai đoạn biệt hóa cao hơn.
A. TẾ BÀO GỐC
5. Ứng dụng tế bào gốc:
a. Ghép tế bào gốc trị liệu (stem cell therapy):
- Là dùng tế bào gốc để thay thế, sửa chữa các
phần cơ thể bị bệnh và tổn thương bằng các tế bào mới
khỏe mạnh. Kỹ thuật này còn được gọi là kỹ thuật ghép
tế bào trị liệu (cell transplantation therapy) hay kỹ thuật
thay thế tế bào trị liệu (cell replacement therapy).
A. TẾ BÀO GỐC
5. Ứng dụng tế bào gốc:
b. Công nghệ mô (tissue engineering):
- Có thể coi công nghệ mô là một
ứng dụng của tế bào gốc trị liệu.
Các tiến bộ gần đây trong nghiên
cứu công nghệ mô và tế bào gốc
cho thấy có thể thiết lập tế bào
thành các cấu trúc không gian ba
chiều dùng để sửa chữa mô tổn
thương. Sửa chữa tổ chức bằng
công nghệ mô có thể được thực
hiện bằng cách nuôi cấy tế bào
gốc và sau đó ghép vào mô tổn
thương.