Năm học 2011 - 2012
DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH
KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ (HS KTTT)
CẤP TRUNG HỌC
KHÁI NIỆM
Chức năng trí tuệ thấp đáng kể dưới mức trung bình: IQ
gần 70 hoặc thấp hơn trong bài trắc nghiệm IQ cá nhân
Đi kèm với hạn chế đáng kể về chức năng thích ứng ở ít
nhất 2 lĩnh vực kĩ năng:
Giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã
hội/liên hệ với người khác, sử dụng tiện ích công cộng, tự
định hướng, các kĩ năng học đường, chức năng nghề
nghiệp, giải trí, sức khỏe và an toàn
Xuất hiện trước tuổi 18
Phân loại các mức độ: Nhẹ, TB, Nặng, Nghiêm trọng
Nhẹ
IQ 55-70
Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn
Trung bình
IQ 35-54
Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn
Nặng
IQ 20-34
Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
Nghiêm trọng
IQ dưới 20
Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nhẹ
Chậm trễ một chút ở tuổi mầm non
Thường đánh giá được sau khi trẻ vào lớp 1
Ở những lớp đầu tiểu học thường nói được câu 2-3 từ
Ngôn ngữ diễn đạt có cải thiện theo thời gian
Các kĩ năng đọc/toán ở mức từ lớp 1-6
Sở thích về mặt xã hội thường đúng độ tuổi
Tuổi trí tuệ tương đương khoảng trẻ 8-11 tuổi
Kĩ năng học đường thấp có thể làm hạn chế khả năng
học nghề.
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT trung bình
Chậm trễ rõ rệt ở các mốc phát triển
Đến tuổi vào lớp 1 có thể giao tiếp bằng từ đơn và cử chỉ
điệu bộ
Đến tuổi vào lớp 1 các kĩ năng tự chăm sóc tương đương
với khoảng 2-3 tuổi
Tuổi trí tuệ tương đương khoảng trẻ 6-8 tuổi
Cơ hội nghề nghiệp hạn chế ở mức các công việc không
đòi hỏi kĩ năng và cần được giám sát, hỗ trợ trực tiếp.
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nặng
Phát hiện từ khi sinh ra đến 2 tuổi
Thường xảy ra đồng thời với những biểu hiện bất
thường về mặt sinh học
Nguy cơ rối loạn vận động và động kinh cao
Lên 12 tuổi: có thể sử dụng cụm 2-3 từ
Tuổi trí tuệ tương đương trẻ 4-6 tuổi
Khi lớn lên cần trợ giúp, ngay cả các hoạt động tự chăm
sóc
Cần giám sát chặt chẽ với tất cả nhiệm vụ học nghề.
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nghiêm trọng
Phát hiện từ khi sinh ra
Chậm trễ rõ rệt và có bất thường về mặt sinh học
Tuổi mầm non có thể thực hiện chức năng như trẻ 1
tuổi
Tỉ lệ tử vong cao
Lên 10 tuổi: đi lại hoặc các kĩ năng tự chăm sóc cần
trợ giúp
Giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ
Nhận ra một số người quen
Tuổi trí tuệ tương đương trẻ từ 0-4 tuổi
Không có vẻ đạt được các kĩ năng chức năng.
Nguyên nhân gây KTTT
- Bẩm sinh, thiếu tháng:
+ Do di truyền
+ Do sự đột biến nhiễm sắc thể…
+ Do người mẹ bị mắc một số bệnh trong thời gian mang thai
+ Thai bị suy dinh dưỡng, thiếu iốt, sinh trước 37 tuần
- Do các bệnh: Trẻ mắc các bệnh về não, sởi, đậu mùa, dùng
thuốc không đúng quy định…
- Do tai nạn, chiến tranh: môi trường độc hại, chấn
thương sọ não,…
ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH KTTT (NHẬN DẠNG HS KTTT)
Một số HS có hình thể không cân đối, ánh mắt, nét mặt khờ
dại
Phản ứng chậm với kích thích bên ngoài
Khả năng phối hợp tay - mắt kém
Tiếp thu chậm, mau quên
Sử dụng ngôn ngữ ở mức độ rất hạn chế
HS hạn chế hoặc gặp khó khăn khi giải quyết 1 vấn đề cụ thể
Biểu hiện xúc cảm, tình cảm thất thường
Nhiều HS có hành vi bất thường như: đánh bạn, gào thét, xé
vở
Tuy nhiên, mỗi HS KTTT đều có những mặt mạnh riêng
như: thích vẽ, thích hát, thích hoạt động thể thao
Khuyết tật trí tuệ
Các khiếm khuyết đi kèm
20-25% khiếm thị
10% khiếm thính
Động kinh thường xảy ra ở khoảng 33%
Bại não thường xảy ra ở 30-60% số người bị KTTT
nặng
NHỮNG KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU CỦA HS KTTT
Những khả năng của HS bao gồm: Khả năng phát triển
thể chất và vận động; khả năng ngôn ngữ và giao tiếp;
khả năng về nhận thức (nhận thức cảm tính, nhận thức
lý tính; khả năng ghi nhớ, tri giác, tư duy, chú ý, khả
năng đọc, viết, tính toán, khả năng quan sát, nhận biết),
khả năng biểu hiện tình cảm, khả năng tự phục vụ, khả
năng hoà nhập cộng đồng
Những nhu cầu của HS bao gồm: Nhu cầu phát triển thể
chất (sinh học và an toàn), về tình cảm (yêu thương và
tôn trọng), về học tập, về sở thích của HS
Khó khăn về khả năng tập trung chú ý của HS KTTT
Khó hướng sự chú ý vào nhiệm vụ
Khó duy trì sự chú ý, khả năng tập trung bị
ngắt quãng, gián đoạn
Khó chú tâm vào ngôn ngữ nói
Khó chuyển từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ
khác
Khó khăn về khả năng ghi nhớ của HS KTTT
Khó nhớ nội dung nếu chỉ được giới thiệu
qua một kênh thông tin (thị giác hoặc thính
giác)
Cần nhiều hoạt động và thời gian hơn HS
khác để HS KTTT lưu giữ nội dung vào trí
nhớ dài hạn
Khả năng ghi nhớ ngắn hạn: có hạn và dễ
quá tải
Khó khăn về khả năng tổ chức và quản lí thời gian
của HS KTTT
Thường bị muộn và thiếu tổ chức
Hay lơ đễnh, hỏi về điều đã được trả lời
Ghi chép chậm, khó làm theo hướng dẫn
Cần nhiều thời gian hơn để hoàn thành bài
tập, nhiệm vụ được giao
Lúng túng trong định hướng không gian, dễ
bị lạc, khó làm theo chỉ dẫn
Khó khăn khi HS KTTT đọc
Đảo lộn trật tự từ, nhầm lẫn các từ giống
nhau
Khó vận dụng quy tắc chính tả
Có vấn đề khi đọc từ có nhiều kí tự
Đọc chậm và không đều, khó điều chỉnh tốc
độ đọc
Kém hiểu và ghi nhớ tài liệu đọc
Khó khăn khi HS KTTT viết
Khó định hình kí tự, khoảng cách, dấu câu
và chữ viết hoa
Lỗi chính tả, đảo lộn trật tự kí tự và từ
Khó khăn trong việc xâu chuỗi
Khó khăn với cấu trúc câu, ngữ pháp kém
Khó khăn khi chép bài từ bảng, máy chiếu
và sách giáo khoa
Khó khăn khi HS nghe và nói
Khó rút ra ý nghĩa từ lời nói
Khó đọc các thông điệp phụ thể hiện qua
ngôn ngữ cơ thể, nét mặt, ngữ điệu, câu mỉa
mai, châm biếm, nói giảm nói tránh hoặc nói
quá
Khó diễn đạt ý dù đã hiểu
Khó mô tả sự kiện hoặc câu chuyện theo
trình tự hợp lí
Có vấn đề về ngữ pháp và hư từ
Khó khăn khi HS KTTT học toán
Khó ghi nhớ các sự việc cơ bản
Nhầm lẫn hoặc đảo lộn các con số, dãy hàm,
dãy số, các kí tự
Khó chép và đặt thẳng hàng cột
Khó đọc và hiểu các từ
Có vấn đề về khả năng suy luận và các khái
niệm trừu tượng
Khó khăn khi HS KTTT học môn chung
Thiếu kiến thức cơ bản trong mọi lĩnh vực
Thiếu kiến thức cơ bản để hiểu vấn đề liên
quan đến văn hóa
Đáp ứng nhu cầu . . .
Những điều chỉnh có thể thực hiện ở
cấp trung học
DẠY HỌC HOÀ NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
*Quy trình tổ chức hoạt động dạy học hoà
nhập HS- KTTT:
- Tìm hiểu năng lực, nhu cầu và sở thích của
HS-KTTT.
- Xây dựng mục tiêu dạy học.
- Lựa chọn nội dung, phương pháp, phương
tiện thiết bị dạy học.
- Thiết kế bài dạy có hiệu quả.
- Tiến hành bài dạy có hiệu quả.
- Đánh giá kết quả học tập.
Lưu ý khi dạy học hòa nhập HS KTTT
Cho HS thêm thời gian, kiên nhẫn
Kèm cặp ở môi trường yên tĩnh
Đưa ra thông tin phải chia thành nhiều bước và
dưới nhiều dạng (chữ, sơ đồ, bảng biểu, tranh
vẽ, kết hợp nhiều giác quan)
Viết hoặc ghi âm lời hướng dẫn
Đưa ra nhiều ví dụ, cho thực hành và kiểm tra
nhiều
Cho phép nghỉ giải lao để tránh quá tải
Dạy cách đọc, ghi, và học.
Dùng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng
Tránh sử dụng tràn lan đồ dùng, hình ảnh trực quan, ngôn ngữ
Sử dụng phông chữ đơn giản, cỡ và khoảng cách đủ lớn
Cho thêm thời gian để xử lí thông tin
Bắt đầu từ những điều quen thuộc/đã biết
Học tập từ điều cụ thể đến trừu tượng
Sử dụng đồ dùng thực tế
Làm việc theo các bước, có bắc cầu, sắp xếp, hỗ trợ và làm mẫu
Không mong HS có thể liên hệ, chỉ dạy trong một số bối cảnh/tình
huống có thực hành lặp đi lặp lại
Tạo cơ hội để thực hành, duy trì và phát triển các kĩ năng
Biện pháp chung
Đồ dùng dạy học
Sử dụng đồ dùng trực quan, cụ thể
Có nhiều phiếu bài tập, hoạt động, trò chơi
Cố gắng sáng tạo một hoạt động theo các mức độ
khác nhau, phù hợp với đồ dùng
Sử dụng nhiều hoạt động và biện pháp để lặp lại
nội dung dạy học
Sử dụng/điều chỉnh đồ dùng sẵn có
Tìm các nguồn trên mạng
Tự làm