Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

DẠY HỌC HÒA NHẬP HS KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 35 trang )

1
DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH
KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ (HS KTTT)
CẤP TRUNG HỌC

2
Các vấn đề chính:
1. Khuyết tật trí tuệ (KTTT): định nghĩa và
phân loại mức độ
2. Đặc điểm, khả năng và nhu cầu của HS
KTTT
3. Lưu ý với giáo viên khi dạy học hòa nhập
HS KTTT cấp trung học: môi trường lớp
học, đồ dùng dạy học, điều chỉnh, quản lí
hành vi…
4. Các lĩnh vực và hoạt động hỗ trợ HS KTTT
về hành vi thích ứng
Định nghĩa:

Chức năng trí tuệ thấp đáng kể dưới mức trung
bình: IQ gần 70 hoặc thấp hơn

Đi kèm với hạn chế đáng kể về chức năng thích
ứng ở ít nhất 2 lĩnh vực kĩ năng :

Giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các
kĩ năng xã hội/liên hệ với người khác, sử
dụng tiện ích công cộng, tự định hướng, các
kĩ năng học đường chức năng, nghề nghiệp,
giải trí, sức khỏe và an toàn
Xuất hiện trước tuổi 18


Phân loại các mức độ KTTT: Nhẹ, TB, Nặng,
Nghiêm trọng

Nhẹ

IQ 55-70

Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn

Trung bình

IQ 35-54

Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn

Nặng

IQ 20-34

Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực

Nghiêm trọng

IQ dưới 20

Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
Ví dụ khuyết tật trí tuệ

KTTT trung bình


Chậm trễ rõ rệt ở các mốc phát triển

Đến tuổi vào lớp 1 có thể giao tiếp bằng từ đơn và cử chỉ
điệu bộ

Mục tiêu là ngôn ngữ chức năng

Đến tuổi vào lớp 1 các kĩ năng tự chăm sóc tương đương
với khoảng 2-3 tuổi

Lên 14 tuổi: các kĩ năng tự chăm sóc cơ bản, hội thoại đơn
giản và tương tác xã hội phối hợp

Tuổi trí tuệ tương đương khoảng trẻ 6-8 tuổi

Cơ hội nghề nghiệp hạn chế ở mức các công việc không đòi
hỏi kĩ nang và cần được giám sát, hỗ trợ trực tiếp
Nguyên nhân gây khuyết tật trí tuệ

Bẩm sinh, thiếu tháng: do di truyền, đột biến (bệnh
Tớc-nơ, Clai-phen-tơ, đao), mẹ mắc bệnh (cúm,
sởi, …) khi mang thai, thai nhi suy dinh dưỡng,
thiếu iôt, sinh trước 37 tuần, …

Do các bệnh về não: viêm não, viêm màng não, …

Do tai nạn, chiến tranh: thai nhi bị nhiễm độc, bố
hoặc mẹ bị nhiễm phóng xạ, chất độc màu da cam,
các chất gây nghiện, …
KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ

9
NHẬN DẠNG HS KTTT

Một số HS có hình thể không cân đối, ánh mắt, nét
mặt khờ dại

Phản ứng chậm với kích thích bên ngoài

Khả năng phối hợp tay - mắt kém

Tiếp thu chậm, mau quên

Sử dụng ngôn ngữ ở mức độ rất hạn chế

HS hạn chế hoặc gặp khó khăn khi giải quyết 1 vấn đề
cụ thể

Biểu hiện xúc cảm, tình cảm thất thường

Nhiều HS có hành vi bất thường như: đánh bạn, gào
thét, xé vở

Tuy nhiên, mỗi HS KTTT đều có những mặt mạnh
riêng như: thích vẽ, thích hát, thích hoạt động thể
thao
Khuyết tật trí tuệ

Các khiếm khuyết đi kèm


20-25% khiếm thị

10% khiếm thính

Động kinh thường xảy ra ở khoảng 33%

Bại não thường xảy ra ở 30-60% số người bị KTTT nặng
11
NHỮNG KHẢ NĂNG VÀ NHU CẦU
CỦA HS KTTT

Những khả năng của HS bao gồm: Khả năng
phát triển thể chất và vận động; khả năng ngôn
ngữ và giao tiếp; khả năng về nhận thức (nhận
thức cảm tính, nhận thức lý tính; khả năng ghi
nhớ, tri giác, tư duy, chú ý, khả năng đọc, viết,
tính toán, khả năng quan sát, nhận biết), khả
năng biểu hiện tình cảm, khả năng tự phục vụ,
khả năng hoà nhập cộng đồng

Những nhu cầu của HS bao gồm: Nhu cầu phát
triển thể chất (sinh học và an toàn), về tình
cảm (yêu thương và tôn trọng), về học tập, về
sở thích của HS
Khó khăn về khả năng tập trung chú ý
của HS KTTT

Khó hướng sự chú ý vào nhiệm vụ

Khó duy trì sự chú ý, khả năng tập trung bị

ngắt quãng, gián đoạn

Khó chú tâm vào ngôn ngữ nói

Khó chuyển từ nhiệm vụ này sang nhiệm
vụ khác
Khó khăn về khả năng ghi nhớ của HS KTTT

Khó nhớ nội dung nếu chỉ được giới thiệu
qua một kênh thông tin (thị giác hoặc
thính giác)

Cần nhiều hoạt động và thời gian hơn HS
khác để HS KTTT lưu giữ nội dung vào trí
nhớ dài hạn

Khả năng ghi nhớ ngắn hạn: có hạn và dễ
quá tải
Khó khăn về khả năng tổ chức và quản lí thời
gian của HS KTTT

Thường muộn và thiếu tổ chức

Hay lơ đễnh, hỏi về điều đã được trả lời

Ghi chép chậm, khó làm theo hướng dẫn

Cần nhiều thời gian hơn để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.


Lúng túng trong định hướng không gian, dễ bị
lạc, khó làm theo chỉ dẫn.
Khó khăn khi HS KTTT đọc

Đảo lộn trật tự từ, nhầm lẫn các từ giống
nhau

Khó vận dụng quy tắc chính tả

Có vấn đề khi đọc từ có nhiều kí tự

Đọc chậm và không đều, khó điều chỉnh
tốc độ đọc

Kém hiểu và ghi nhớ tài liệu đọc
Khó khăn khi HS KTTT viết

Khó định hình kí tự, khoảng cách, dấu câu
và chữ viết hoa

Lỗi chính tả, đảo lộn trật tự kí tự và từ

Khó khăn trong việc xâu chuỗi

Khó khăn với cấu trúc câu, ngữ pháp kém

Khó khăn khi chép bài từ bảng, máy chiếu
và sách giáo khoa
Khó khăn khi HS nghe và nói


Khó rút ra ý nghĩa từ lời nói

Khó đọc các thông điệp phụ thể hiện qua
ngôn ngữ cơ thể, nét mặt, ngữ điệu, câu
mỉa mai, châm biếm, nói giảm nói tránh
hoặc nói quá

Khó diễn đạt ý dù đã hiểu

Khó mô tả sự kiện hoặc câu chuyện theo
trình tự hợp lí

Có vấn đề về ngữ pháp và hư từ
Khó khăn khi HS KTTT học toán

Khó ghi nhớ các sự việc cơ bản

Nhầm lẫn hoặc đảo lộn các con số, dãy
hàm, dãy số, các kí tự toán tử

Khó chép và đặt thẳng hàng cột

Khó đọc và hiểu các từ

Có vấn đề về khả năng suy luận và các
khái niệm trừu tượng
Khó khăn khi HS KTTT học môn chung

Thiếu kiến thức cơ bản trong mọi lĩnh vực


Thiếu kiến thức cơ bản để hiểu vấn đề liên quan
đến văn hóa
20
20
Hành vi bất thường của HS KTTT được
thể hiện ở hai dạng:

Hành vi hướng ngoại:
Biểu hiện hành vi hướng ra ngoài, gây
phiền nhiễu cho người khác

Hành vi hướng nội :
Biểu hiện hành vi hướng vào bản thân
21

Bốc đồng: miêu tả HS phản ứng nhanh chóng trước
các kích thích của MTXQ mà không suy nghĩ. Phản ứng
này thường không đúng và do đó HS thường học tập và
giao tiếp kém.

Hiếu động thái quá: miêu tả HS không thể ngồi và
thực hiện nhiệm vụ của mình trong một thời gian ngắn.
Những hành vi này có thể bao gồm sự bồn chồn, luôn
muốn hoạt động, sốt ruột.

Lo lắng thái quá: HS thường tỏ ra sợ hãi, dễ cảm thấy
bị đe doạ, luôn trốn tránh thực tại và những tình huống
mới. HS cũng thường hành động một cách bồng bột
CÁC DẠNG HÀNH VI Ở HS KTTT
22


HV không hợp tác: HS thường có thái độ tiêu cực,
bướng bỉnh, dễ nổi cáu khi bị cấm làm điều gì đó, không
tuân theo nội qui của lớp học, thường chống đối GV
CÁC DẠNG HÀNH VI Ở HS KTTT

Kém tập trung khi thực hiện các hoạt động: có thể bao
gồm các vấn đề liên quan đến sự tập trung, ra quyết định
và duy trì sự tập trung. Kém tập trung thường đi kèm theo
các thiết sót về mặt HV như tính bốc đồng và tính hiếu
động thái quá.

Thu mình: Là một loại HV hướng nội điển hình ở
HS KTTT. Một số trẻ ban đầu do tự ti vì kém bạn
bè có thể ít giao tiếp với người khác, dẫn tới xu
hướng cô lập, tránh tiếp xúc.
23

Rập khuôn: HS thường phản ứng lặp lại, giống nhau nhiều lần
và dường nhưng không có chức năng thích nghi

Tự xâm hại: Thông thường những HS có HV xâm hại là
những trẻ có cảm giác dưới ngưỡng. Do vậy, trẻ tự cấu, cắn, giật
tóc chính mình, va người vào tường… mà không cảm thấy đau
CÁC DẠNG HÀNH VI Ở HS KTTT

Thiếu chú ý: HS có thể sao lãng với những tiếng ồn nhẹ nhất
(hoặc sự thay đổi trong môi trường). Khi đã bị sao lãng, những
đứa trẻ này thường khó trở lại làm việc. Kết quả là chúng khó
hoàn thành bài tập, kết quả học tập kém.

24

Hành vi gây gổ: chỉ những HV – dùng lời, hoặc không dùng
lời, hoặc thể chất – gây ra thương tổn cho người khác một cách
trực tiếp/gián tiếp và mang lại điều gì đó từ bên ngoài cho người
gây gổ
CÁC DẠNG HÀNH VI Ở HS KTTT

Hành vi phá rối: được định nghĩa như hành vi “có mục đích
làm gián đoạn quá trình học đang diến ra trong lớp học”

Hành vi cáu giận bùng phát thường bao gồm những đặc điểm
tính cách hung hăng, gây gổ và/hoặc hành vi bất hợp tác

Nói tự do (Talking out): Trẻ nói khi không phải lượt của
mình hoặc liên tục làm ảnh hưởng GV trong quá trình giảng
bài. Trẻ nói tự do mà không hề xin phép
25
Những căn cứ để xác định hành vi bất thường ở HS KTTT
Biểu
hiện
qua vận
động
các bộ
phận cơ
thể

HS đi lại, ra vào tự do trong lớp

Khi nhu cầu không được đáp ứng HS

có thể đấm đá, xô đẩy, vứt đồ đạc hoặc
ăn vạ

Ngồi không yên, thường lắc lư, vận
động chân tay liên tục, chọc ghẹo bạn
bên cạnh, ngọ nguậy

Đập phá đồ dùng, đồ chơi…

×