Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ LỆ HẰNG SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ LÊ QUẾ ĐAN MÃ SINH VIÊN: A35036
SỐ ĐIỆN THOẠI: 0325734138
HÀ NỘI – 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">MỤC LỤC
Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC
NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP...1
1.1. Khái niệm quản trị sản xuất và tác nghiệp...1
1.2. Chức năng tác nghiệp...3
1.2.1. Nội dung của quản trị tác nghiệp...4
1.2.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất tác nghiệp...4
1.3. Các mô hình được áp dụng hiện nay trong hệ thống sản xuất kinh doanh...5
1.3.1. Công tác dự báo...5
1.3.2. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D)...7
1.3.3. Lập kế hoạch công suất...8
1.3.4. Bố trí mặt bằng...9
1.3.5. Bài tốn vận tải... 10
Phần 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP TẠI CƠNG TY HỊA PHÁT...11
2.1. Giới thiệu khát qt về Hịa Phát...11
2.1.1. Giới thiệu chung...11
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh...11
2.1.3. Giá trị cốt lõi...12
2.2. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại cơng ty Hịa Phát...12
2.2.1. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại cơng ty Hịa Phát...12
2.2.2. Giải pháp tuần hồn khép kín tại Hịa Phát...13
2.2.3. Biến xỉ lị cao thành vật liệu xây dựng...14
2.2.4. Hệ sinh thái sản phẩm của Hòa Phát bổ trợ cho nhau hiệu quả...16
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...18
2.3.1 Ưu điểm... 18
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế...18
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Phần 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP TẠI CƠNG TY HỊA PHÁT...19
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của cơng ty Hịa Phát...19 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại cơng ty Hịa Phát...27
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế ngày càng phát triển của đất nước và nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng. Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách. Sản xuất là chức năng chính của doanh nghiệp. Cùng với chức năng Marketing và chức năng tài chính, những yếu tố này tạo ra vị thế vững chắc cho mỗi doanh nghiệp. Công tác điều hành sản xuất tác nghiệp là yếu tố trực tiếp tác động đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ và thời gian cung cấp chúng. Với nền kinh tế thị trường có tính tồn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp ln bị đặt trong tình trạng cạnh tranh gay gắt, ngày càng khốc liệt vì sự sống cịn của chính mình thì việc hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp và chú trọng nâng cao hiệu quả điều hành sản xuất tác nghiệp là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách vững chắc trên thị trường. Do vậy việc phân tích và nghiên cứu hoạt động quản trị sản xuất và tác nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà cịn đem lại lợi ích trong thực tiễn.
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất và tác nghiệp của một doanh nghiệp (công ty) trong môn Quản trị sản xuất và tác nghiệp nhằm làm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Là một sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, bằng những kiến thức đã được học tập và trải nghiệm tại đại học Thăng Long, em làm bài tiểu luận này nhằm mục đích đánh giá thực trạng quản trị sản xuất tác nghiệp tại cơng ty, từ đó có thể đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty.
Tiểu luận của em gồm 3 phần
- Phần 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại doanh nghiệp - Phần 2: Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại Công ty Hòa Phát - Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động quản trị sản xuất tác
nghiệp tại cơng ty Hịa Phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm quản trị sản xuất và tác nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp là một hệ thống mở với mơi trường bên ngồi và doanh nghiệp cũng lại được cấu thành bởi nhiều bộ phận với những chức năng riêng biệt. Muốn đạt được các mục tiêu của mình địi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt các bộ phận cấu thành như sản xuất, marketing, tài chính, nhân lực. Theo tiếp cận thế chân kiềng của doanh nghiệp thì sản xuất cùng với marketing và tài chính được xác định là 3 trục cơ bản. Sản xuất là một phân hệ chính có vai trị quyết định trong việc tạo ra sản phẩm/dịch vụ cho doanh nghiệp. Quản trị hệ thống sản xuất là chức năng, nhiệm vụ cơ bản của mọi doanh nghiệp. Thiết lập, phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu cầu bảo đảm cho mỗi doanh nghiệp có thể đứng vưng và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Sản xuất hoặc tác nghiep bao gồm các hoạt động mua, dữ trữ, biến đổi đầu vào thành đầu ra cũng như các hoạt động bảo dưỡng; bảo trì máy móc thiết bị của hệ thống sản xuất. Trong đó, hoạt động chế biến là hoạt động cốt lõi của mọi hệ thống sản xuất. Thực chất quá trình chế biến là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra. Quản trị sản xuât/tác nghiep là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiếm soat hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuât đề ra.
Dưới nhãn quan hệ thống, sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Toàn bộ phân hệ sản xuât được thể hiện qua hình 1.1
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống sản xuất/tác nghiệp
Bộ phận trung tâm của hệ thống sản xuất là q trình biến đổi. Đó là q trình chế biến,chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra gồm hàng hóa hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì được xác định là bộ phận hạt nhân của hệ thống sản xuất, do đó kêt quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, tổ chức và quản trị quá trình biến đổi này.
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người, công nghệ, thông tin khách hàng,… Chúng là những nguồn lực cần thiết cho bất kỳ quá trình sản xuât nào. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiep có hiệu quả địi hỏi phải khai thác và sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra thường bao gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ, đầu ra được thể hiện dưới nhiều dangkhó nhận biết một cách cụ thể như của hoạt động sản xuất.Ngoài những sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra sau mỗi quá trình sản xuất/cung ứng dịch vụ cịn có một số phụ phẩm khác có ích hoặc khơng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đơi khi địi hỏi phải có chi phí lớn cho việc xử lý, giải phóng chúng, nhất là trong yêu cầu phát triển bền vững ngày nay, chẳng hạn phế phẩm, chất thải các loại…
Thông tin ngược lại là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống sản xuất của doanh nghiep. Những thông tin này cho biết tình hình thực tế diễn ra như thế nào? Từ đó sẽ giúp nhà quản trị có những điều chỉnh hợp lý trong quản trị.
Các đột biến ngẫu nhiên ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống sản xuất, đôi khi làm cho sản xuất không thực hiện được mục tiêu như mong muốn. Chẳng hạn như thiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tai, lũ lụt, chiến tranh, hỏa hoạn, sự thanh đổi về chính sách, thị hiếu của khách hàng thay đổi…
Nhiệm vụ của quản trị sản xuất/tác nghiệp là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn đầu tư ban đầu. Đó chính là phải tạo ra giá trị gia tăng cho doanh ngiệp. Giá trị gia tăng là yếu tố quan trọng tạo ra động cơ phấn đấu của mỗi doanh nghiệp. Với xã hỗi tạo ra ngày cang nhiều giá trị gia tăng sẽ góp phần tăng thu nhập quốc dân, tăng tích lũy của cải cho một xã hội ngày càng giàu có và phat triển.
1.2. Chức năng tác nghiệp
- Chức năng tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động có quan hệ trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm vật chất hoặc cung cấp dịch vụ.
- Chức năng này sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo thành các yếu tố đầu ra thơng qua q trình chuyển đổi.
Kiểm tra, điều chỉnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.2.1. Nội dung của quản trị tác nghiệp
Chúng ta đã biết bộ phận tổ chức điều hành sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Quá trình này bao gồm việc tiếp nhận nguồn nguyên vật liệu và biến đổi chúng từ đầu vào thành đầu ra. Nội dung của quản trị tác nghiệp bao gồm:
- Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm; - Kiểm soát hệ thống sản xuất.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất tác nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời (ngoại trừ các doanh nghiệp cơng ích khơng vì lợi nhuận). Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất và là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp khi đầu tư vật lực và tài lực vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Quản trị tác nghiệp có mục tiêu tổng quát là bảo đảm cung cấp đầu ra cho doanh nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để đạt được mục tiêu chung nhất này, quản trị sản xuất/tác nghiệp có những mục tiêu cụ thể sau:
- Bảo đảm chất lượng sản phẩm/dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở khả
- năng của doanh nghiệp;
- Bảo đảm đúng dung lượng mong muốn của thị trường;
- Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất có thể khi tạo ra một đơn vị đầu ra; - Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;
- Đảm bảo cung ứng đúng thời điểm, đúng địa điểm, đúng yêu cầu, đúng số lượng
- và đúng khách hàng;
- Xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh hoạt;
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Bảo đảm mối quan hệ qua lại tốt với khách hàng và nhà cung ứng; - Xây dựng hệ thống và các phương pháp quản trị gọn nhẹ và khơng có lỗi với - khách hàng.
Hệ thống mục tiêu cụ thể trên cần gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo ra sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. 1.3. Các mơ hình được áp dụng hiện nay trong hệ thống sản xuất kinh doanh 1.3.1. Công tác dự báo
- Khái niệm: Dự báo là khoa học và nghệ thuật tiên đoán các sự việc có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Tính khoa học của dự báo thể hiện ở chỗ khi tiến hành dự báo người ta phải căn cứ trên các dữ liệu phản ánh tình hình thực tế trong quá khứ và hiện tại, căn cứ vào xu thế trên cơ sở khoa học để dự đốn những sự việc có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Người ta có thể sử dụng phương pháp định lượng trên cơ sở một số mô hình tốn học nào đó để đưa ra những dự báo cho tương lai. Phương pháp định lượng có tính khoa học cao và làm cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định về dự báo. Tuy nhiên, nhu cầu về sản phẩm không phải khi nào cũng ổn định, cố định mà nó ln biến động đòi hỏi các nhà quản trị phải sử dụng kết hợp với phương pháp nghệ thuật.
Nghệ thuật trong dự báo thể hiện ở chỗ nhà quản trị phải sử dụng tài phán đoán, kinh nghiệm trong những điều kiện thiếu thông tin hoặc nhu cầu của khách hàng biến động mạnh. Chính tính nghệ thuật này làm cho dự báo linh hoạt hơn, nhưng cũng làm giảm tính chính xác của nó.
Từ các đặc điểm trên ta thấy dự báo vừa có tính chính xác, vừa có sai lệch và rất khó dự báo chính xác hồn tồn. Dự báo bao giờ cũng có sai số, chỉ ngẫu nhiên nếu chúng ta dự báo đúng hồn tồn. Tính chính xác của dự báo càng thấp khi thời gian dự báo càng dài.
- Vai trị: Doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường kinh doanh luôn thay đổi, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ cũng thay đổi theo từng tháng. Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế của công ty thay đổi xoay quanh nhu cầu. Kết quả của dự báo là cơ sở cho doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch sử dụng các nguồn lực để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, các nguồn lực được cung cấp đầy đủ, kịp thời thì địi hỏi việc dự báo của doanh nghiệp phải tương đối chính xác và phải đảm bảo tính liên tục.
- Phân loại dự báo:
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1. Căn cứ vào nội dung công việc cần dự báo:
Dự báo kinh tế: Dự báo kinh tế do các cơ quan nghiên cứu, các bộ phận tư vấn kinh tế nhà nước thực hiện. Những chỉ tiêu này có giá trị lớn trong việc hỗ trợ, tạo tiền đề cho công tác dự báo trung hạn, dài hạn của các doanh nghiệp.
Dự báo kỹ thuật công nghệ: Dự báo này đề cập đến mức độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ trong tương lai. Loại này rất quan trọng đối với các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao như dự báo năng lượng nguyên tử, hàng không vũ trụ, dầu lửa, công nghệ thơng tin ¼
Dự báo nhu cầu: Thực chất của dự báo nhu cầu là dự kiến, tiên đoán về nhu cầu ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Loại dự báo này được các nhà quản trị sản xuất đặc biệt quan tâm vì qua đó các doanh nghiệp sẽ quyết định được quy mô sản xuất, hoạt động của công ty, là cơ sở để dự kiến về tài chính, nhân sự, tiếp thị
2. Căn cứ vào thời gian:
Dự báo ngắn hạn: Khoảng thời gian dự báo ngắn hạn dưới 1 năm. Mục tiêu chủ yếu là phục vụ cho các hoạt động điều hành sản xuất. Ví dụ: kế hoạch mua hàng, phân cơng , bố trí cơng việc cho người và máy.
Dự báo trung hạn: Khoảng thời gian dự báo trung hạn thường thường từ 1 đến 3 năm. Ví dụ: Có cần làm thêm giờ hay tuyển thêm lao động mới, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, dự thảo ngân sách, kế hoạch tiền mặt,...
Dự báo dài hạn: Khoảng thời gian dự báo dài hạn thường kéo dài 3 năm trở lên, đề cập đến vấn đề mang tính định hướng. Ví dụ: Kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, kế hoạch định vị doanh nghiệp hoặc mở rộng doanh nghiệp, chiến lược cạnh tranh, chiến lược đầu tư, chiến lược về chất lượng.
- Phương pháp dự báo:Trong dự báo nhu cầu người ta thường sử dụng kết hợp hai nhóm phương pháp dự báo chủ yếu đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Trong các nhóm phương pháp này có nhiều các phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, khơng phương pháp nào có ưu thế tuyệt đối. Phương pháp này có thể tốt đối với doanh nghiệp này trong một số điều kiện nào đó, nhưng cũng có thể khơng áp dụng được cho doanh nghiệp khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ngoài ra cần nhận thức là các cách dự báo đều có hạn chế của nó, ít khi nó được hồn hảo. Để thực hiện và giám sát việc dự báo cần có những chi phí nhất định, trong đó một số phương pháp có thể địi hỏi chi phí khá cao.
1.3.2. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D)
- Khái niệm:Nghiên cứu và phát triển trong tiếng Anh là Research and Development, viết tắt là R&D.
Nghiên cứu và phát triển (R&D) đề cập đến các hoạt động mà các công ty thực hiện để đổi mới và ra mắt các sản phẩm và dịch vụ mới. Mục tiêu của R&D thường là đưa các sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trường và làm tăng lợi nhuận của công ty.
Các hoạt động R&D được thực hiện bởi các công ty trong mọi lĩnh vực và ngành công nghiệp. Doanh nghiệp tăng trưởng thông qua những cải tiến và sự phát triển của hàng hóa và dịch vụ mới.
- Vai trị: Nếu khơng có chương trình R&D, một cơng ty có thể không tự tồn tại được và phải dựa vào các cách khác để đổi mới, chẳng hạn như tham gia vào các vụ sáp nhập và mua lại hoặc quan hệ đối tác. Thông qua R&D, các công ty có thể thiết kế các sản phẩm mới và cải thiện dịch vụ hiện có.
R&D tách biệt với hầu hết các hoạt động khác mà một công ty thực hiện. Các cơng ty thường khơng kì vọng hoạt động nghiên cứu hoặc phát triển sẽ mang lại lợi nhuận ngay lập tức. Thay vào đó, chúng được dự kiến sẽ đóng góp vào lợi nhuận dài hạn.
R&D có thể dẫn đến cơng ty thu được bằng sáng chế, bản quyền và thương hiệu của các khám phá và của các sản phẩm được tạo ra.
- Phân loại mơ hình R&D:
Một mơ hình R&D là một bộ phận của công ty chủ yếu gồm các kĩ sư phát triển sản phẩm mới - đây là một nhiệm vụ thường liên quan đến nghiên cứu sâu rộng. Mơ hình này khơng có mục tiêu hay ứng dụng cụ thể, mà chỉ đơn thuần được thực hiện vì mục đích nghiên cứu.
Mơ hình thứ hai liên quan đến một bộ phận bao gồm các nhà khoa học hoặc nhà nghiên cứu công nghiệp, tất cả những người được giao nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực kĩ thuật, khoa học hoặc cơng nghiệp. Mơ hình
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">này tạo điều kiện phát triển các sản phẩm trong tương lai, hoặc cải tiến các sản phẩm hiện tại và quĩ trình vận hành. Ngồi ra cịn có mơ hình mà các tập đồn lớn đầu tư vào các cơng ty khởi nghiệp. Các tập đồn hỗ trợ và tài trợ vốn cho các công ty này với hi vọng rằng những cải tiến mới sẽ mang lại lợi ích cho họ.
Ngồi ra, mua bán và sáp nhập, và quan hệ đối tác cũng là các hình thức R&D khi các cơng ty bắt tay để tận dụng kiến thức và tài năng của các công ty khác.
1.3.3. Lập kế hoạch công suất
- Khái niệm: Công suất được đề cập đến như là một giới hạn trên (mức cao nhất) của khối lượng công việc mà một doanh nghiệp hay một bộ phận có thể thực hiện được trong một thời gian nhất định.
- Công suất là khả năng sản xuất của máy móc thiết bị và dây chuyền cơng nghệ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Công suất được đo bằng sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp, hoặc số lượng đơn vị đầu vào được sử dụng để tiến hành sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định
- Vai trò:
Tác động vào khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ trong tương lai
Phụ thuộc rất lớn vào chi phí đầu tư ban đầu và khả năng huy động vốn đầu tư.
Ảnh hưởng đến chi phí hoạt động
Tác động đến khả năng cạnh tranh trên thị trường Tác động đến các quyết định dài hạn khác của doanh nghiệp - Các môi trường khi ra quyết định lựa chọn công suất:
Môi trường chắc chắn (certainty Environment): Ra quyết định trong điều kiện có đầy đủ thơng tin: chi phí, giá cả, nhu cầu, lợi nhuận, ...
Người ra quyết định biết rõ kết quả của bất kỳ một quyết định nào của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Mơi trường rủi ro (Risk Environment): ra quyết định trong điều kiện có các thông số xác suất xuất hiện.
Môi trường không chắc chắn (uncertainty Environment): Ra quyết định trong điều kiện khơng có đủ thơng tin khơng biết chắc chắn sự kiện nào có thể. - Các bước thực hiện quyết định lựa chọn công suất:
Bước 1: Xác định các điều kiện có thể có trong tương lai và được gọi là các trạng thái tự nhiên (states of nature – TTTN).
VD: Nhu cầu sẽ là thấp, trung bình, cao.
Bước 2: Xây dựng một danh sách các giải pháp thay thế (alternatives) (một trong các giải pháp này có thể là khơng làm gì cả).
Bước 3: Xác định hay ước tính các kết quả (pay off) có thể có của các giải pháp thay thế trong các TTTN.
Bước 4: Nếu có thể, ước tính xác suất xuất hiện của các TTTN. Bước 5: Lựa chọn giải pháp theo một tiêu chí nào đó. VD: Lợi nhuận kỳ vọng tối đa.
1.3.4. Bố trí mặt bằng
- Khái niệm: Bố trí mặt bằng (điều kiện hạ tầng) đề cập đến việc sắp xếp các phòng ban, các phân xưởng, các thiết bị theo một cấu trúc hoặc một tiêu chí nhất định để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Tâm quan trọng:
Đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về thời gian và tài chính Là một vấn đề dài hạn
Ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt động
Liên quan đến các phạm vi quyết định khác: Thiết kế sản phẩm, dịch vụ, công suất, lựa chọn quy trình, địa điểm
- Sự cần thiết:
Là yêu cầu bắt buộc cho các doanh nghiệp mới. Một số nguyên nhân khiến doanh nghiệp phải bố trí lại do:
Các hoạt động khơng hiệu quả Nguy cơ đe doạ đến sự an toàn
Thay đổi thiết kế sản phẩm - dịch vụ, yêu cầu về số lượng Thay đổi phương pháp hoặc máy móc thiết bị
Vấn đề về tinh thần cho người lao động - Phân loại các kiểu bố trí:
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Bố trí theo sản phẩm: Tất cả các thao tác cần thiết để tạo ra sản phẩm được tiến hành tại một bộ phận nhất định.
Dây chuyền sản xuất được bố trí theo đường thẳng hoặc theo hình chữ U.
Bố trí theo chức năng: Được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu cơng việc biến động khác nhau.
Bố trí theo vị trí cố định: Là kiểu bố trí mà các sản phẩm đầu ra đứng cố định ở một vị trí cịn người lao động, ngun vật liệu, máy móc thiết bị được chuyển dịch đến đó để tiến hành sản xuất.
1.3.5. Bài toán vận tải
- Khái niệm: Bài toán vận tải nhằm xác định cách vận chuyển hàng hố có lợi nhất từ nhiều nguồn cung cấp đến nhiều nơi nhận khác nhau sao cho tổng chi phí vận chuyển là nhỏ nhất.
- Trình tự giải bài tốn mơ hình vận tải:
Bước 1: Tiếp nhận giải pháp ban đầu (an initial solution) Bước 2: Kiểm tra sự tối ưu
Bước 3: Cải tiến để đạt được một giải pháp tối ưu (suboptimal solution)
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Phương pháp xấp xỉ Vogel: tập trung vào sự thiệt hại về chi phí xảy ra khi ơ có chi phí thấp thứ hai được sử dụng thay vì ơ thứ có chi phí thấp nhất VAM ưu tiên phân phối cho ơ có chi phí nhỏ nhất nằm trên hàng hoặc cột có sự chênh lệch giữa chi phí nhỏ nhì và chi phí nhỏ nhất là lớn nhất. Phương pháp trực quan: Là phương pháp tuần tự phân phối tối đa sản phẩm về ơ có chi phí nhỏ nhất
Phần 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TÁC NGHIỆP TẠI CƠNG TY HỊA PHÁT
2.1. Giới thiệu khát quát về Hòa Phát 2.1.1. Giới thiệu chung
Hòa Phát là Tập đồn sản xuất cơng nghiệp hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực khác như Nội thất, ống thép, thép xây dựng, điện lạnh, bất động sản và nơng nghiệp. Ngày 15/11/2007, Hịa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.
Hiện nay, Tập đồn Hịa Phát có 11 Cơng ty thành viên với 25.424 CBCNV, hoạt động trải rộng trên phạm vi cả nước và 01 văn phòng tại Singapore. Sản xuất thép là lĩnh vực cốt lõi chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập đồn. Các sản phẩm chính trong chuỗi sản xuất thép của Hòa Phát bao gồm thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), thép dự ứng lực, thép rút dây, ống thép và tôn mạ màu các loại. Với công suất lên đến trên 8 triệu tấn thép các loại, Tập đồn Hịa Phát là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và ống thép lớn nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là 32.5% và 31.7%. Trong nhiều năm liền, Hòa Phát được công nhận là Thương hiệu Quốc gia, nằm trong Top 50 doanh nghiệp lớn nhất và hiệu quả nhất Việt Nam; Top 10 Công ty tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 50 Thương hiệu giá trị nhất Việt Nam… Với triết lý kinh doanh “Hòa hợp cùng phát triển”, Hòa Phát dành ngân sách hàng chục tỷ đồng mỗi năm để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với cộng đồng.
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Đối với Tập đồn Hịa Phát, tập trung vào các sản phẩm cốt lõi và duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành hàng truyền thống coi khách hàng là trung tâm muốn vậy phải xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín và minh bạch với slogan “hòa hợp và cùng phát triển”.
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Với thơng điệp đó, Tập đồn liên tục đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải tiến và đổi mới về mọi mặt được coi là hiệu quả để thành công và luôn là một tập thể thống nhất, mọi người tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Hịa Phát xây dựng thương hiệu với hình ảnh uy tín và minh bạch với định vị thương hiệu: Tập Đồn Hịa Phát - Thương hiệu Việt Nam - Đẳng cấp toàn cầu
2.1.3. Giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi của Tập đồn Hịa Phát là triết lý Hòa hợp cùng Phát triển. Điều này thể hiện trong mối quan hệ giữa các cán bộ công nhân viên, giữa Tập đoàn và đối tác, đại lý, cổ đông và cộng đồng xã hội, đảm bảo hài hịa lợi ích của các bên liên quan trên cùng một con thuyền, hướng tới sự phát triển bền vững.Tập đồn Hịa Phát đang và sẽ xây dựng giá trị cốt lõi của mình bằng việc:
- Định hướng phát triển theo chiều dọc, tạo đà tăng trưởng vững mạnh, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh;
- Đồn kết, hợp tác trong cơng việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị cốt lõi, là truyền thống, văn hóa của Tập đồn Hịa Phát
- Quy mơ và quy trình sản xuất khép kín tạo lợi thế cạnh tranh
- Nghiên cứu và phát triển là nền tảng cho sự phát triển bền vững, luôn tạo ra sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Lợi nhuận là yêu cầu của sự tồn tại và tăng trưởng của Tập đồn Hịa Phát.
- Xây dựng hình ảnh Hịa Phát chung tay vì cộng đồng- tâm huyết với hoạt động từ thiện. 2.2. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại cơng ty Hịa Phát
2.2.1. Phân tích hoạt động quản trị sản xuất tác nghiệp tại công ty Hịa Phát Hội đồng Quản trị Tập đồn Hịa Phát quyết định cơ cấu lại mơ hình tổ chức với các Tổng công ty phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Tập đồn.
Theo đó, sẽ có 4 Tổng cơng ty trực thuộc Tập đồn bao gồm: Tổng cơng ty Gang Thép, Tổng công ty Œng thép và Tôn mạ màu, Tổng công ty Phát triển Nông nghiệp, Tổng công ty Phát triển Bất động sản.
Tổng công ty Phát triển Nơng nghiệp Hịa Phát đã được thành lập từ năm 2016, Tổng công ty Phát triển Bất động sản Hịa Phát được Tập đồn quyết định thành lập vào ngày
</div>