Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thủ tục tố tụng tại phiên toà sơ thẩm hình sự và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9 MB, 89 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NƠNG QUỐC HỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 202L

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NƠNG QUỐC HỒN

THỦ TỤC Tố TUNG TAI PHIÊN TOA SO THAM HÌNH SỰ

VÀ THỰC TIEN ÁN DUNG TẠI TINH ĐIỆN BIEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

(Chuyén ngành: : Luật hình sự và tổ tung hình sự

<small>:838 0104</small>

Người lướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng,

HÀ NỘI - 202L

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAMĐOAN.

<small>Tôi zin cam đoan đây lả cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củaiêng tôi</small>

<small>Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bổ trong bat ky cơngtrình nảo khác. Các số liều trong luân văn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>

được trích dẫn đúng theo quy định.

<small>"Tơi xin chu trách nhiệm vẻ tỉnh chính ác và trung thực của luận văn này.</small>

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

Nơng Quốc Hồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Chương 1: NHŨNG VAN ĐÈ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỔ TUNG TẠI"HIÊN TÒA HIN SỰ SƠ THÁM</small>

Khai niệm, đặc điểm thủ tục to tung tại phiên tủa hình sự sơ tham 'Ý nghĩa của thũ tục tổ tụng tại phiên tịa hình sự sơ thẩm.

<small>Quy định của Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015 về thủ tục tổ</small>

tụng tại phiên toa hình sự sơ thẩm.

<small>Chương 2: THỰC TIEN THỰC HIEN THỦ TỤC TỔ TUNG TẠIPHIEN TOA HÌNH SU SOTHAM TẠI TĨNH ĐIỆN BIEN;"PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIEN QUY ĐỊNH PHÁP LUAT</small>

<small>VA GIẢI PHÁP BẢO ĐÂM CHAT LƯỢNG THƯC HIEN.</small>

<small>Khái quát về tinh Điện Biên.</small>

Tinh hình sét xử và kết quả đạt được trong thực hiện thủ tục tổ tụng tại phiên tủa hình sự sơ thẩm của Tịa án nhân dân hai cấp

<small>tỉnh Điện Biên</small>

Phương hướng hoản thiện, để xuất sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục tổ tung tại phiên tịa hình sự sơ thẩm và giải pháp

<small>‘bao dim thực hiện tại Téa án nhân dân hai cấp tinh Điện Biển.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CÁC BANG

Tên bảng Trang Số liệu sét xử của cấp tinh 40 Số liệu xét xử của cấp huyện 41

Số liêu kết quả giải quyết các vụ an bị kháng cáo, khang

<small>nghị cia tinh 41</small>

Số liêu kết quả giải quyết các vụ án bi kháng cáo, kháng,

<small>nghỉ của huyện. 4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞĐÀU 1, Lý do chọn dé tài

Trong tơ tụng hình sự, xét xử sơ thẩm là giai đoạn trung tâm của cả

<small>quá trinh giải quyết vụ án hình sự, bởi đây la giai đoạn xem xét tồn bộ quatrình điểu tra, truy tổ, đặc biết, đây chính là hoạt động tập trung nhất quyển tưpháp, hơn nữa, đây cịn là giai đoạn têp trùng trí tuệ của những người tiến</small>

‘hanh tố tụng va người tham gia tổ tung, là giai đoạn ma những lý 1é, những. phân tích được đưa ra, va tất cả những điều nay đền hướng tới một quyết định chỉnh xác, thuyết phục - Ban án hình su sơ thẩm (HSST). Tại giai đoạn nay, trình độ nghiệp vụ, chun mơn của Thẩm phán, Kiểm sát viên, người bảo chữa,... sẽ được thé hiện công khai và rõ rang nhất. Vi vậy, xét xử sơ thẩm.

<small>‘mang những gia tri ý ngiĩa vô cing quan trọng</small>

<small>chi ở mức phức tap) những hạn chế vé áp dụng quy đính pháp luật dẫn đến ý</small>

nghĩa của thi tục tổ tung tại phiên tòa sơ thẩm chưa đạt được, như việc: Thủ

<small>tục tố tung tiến hành sơ sải, lược bỏ, không đảm bảo quyền va nghĩa vụ của</small>

người tham gia tổ tụng,... Ngồi ra, tình trạng Thẩm phan - Chủ tọa phiên tủa thực hiện hanh vi tổ tụng một cách chưa day đủ, chưa chính xác dẫn tới chất lương việc xét hai giảm sút, Kiểm sát viên thu động trong việc đầu tranh lam

<small>rổ hành vi của bi cáo, giai đoạn tranh tung chưa được dim bao, chưa được</small>

nâng cao chất lượng... vả còn rất nhiều thực trạng xấu khác dẫn tới chất lượng phiên toa sơ thẩm chưa được dam bảo, kể ca khi Bộ luật Tổ tụng hình. sự(BLTTHS) năm 2015 đã được ban hành, áp dung. Vì vậy, tac giả thay ring

<small>cần những đánh giá, tim ra nguyên nhân, giải pháp triệt dé cho tôn tại, han</small>

chế nay. Tat nhiên, các giải pháp được zây dựng không thé phũ nhân, bỏ qua

<small>đặc trưng của từng địa phương, nên khi zây dưng, áp dung các giải pháp cần.phải cân nhắc đền vẫn dé nay, tác giả nhân thấy với pham vi của dé tải thạc sĩ</small>

thì việc bó hẹp nơi dung để tài lai tại mốt địa phương sẽ hiểu quả hơn cả va

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nơi công tác của tác giả - Điện Biên, một tình miễn núi phía Tây Bắc của đất

<small>nước ta, với những đặc thù vé địa lý, thành phân dân tộc,... với những tổn tại</small>

đặc trưng của nhóm tội phạm, của người phạm tội, nên thủ tục xét xử sơ thẩm. tại nơi đây sẽ có những đặc điểm riêng biết so với các địa phương khác trên

<small>cả nước</small>

<small>‘Voi những lý do trên, tác giả chon dé tài “Thai me 16 tung tai phiên¡án dung tại tinh Điện Biên</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề

Cơng trình nghiên cứu vẻ thủ tục tổ tung tại phiên tòa HSST đã có rất

<small>nhiều, với các mức độ khác nhau, từ cơng trình nghiên cứu khoa học, sich</small>

‘bao pháp lý, bai viết... cụ thể

Š làm luận văn. Tịa sơ thâm hình sự và thaec

Ở mức độ nghiên cứu đại cương, sách “Giáo frinh Luật Tổ tung hình:

<small>sie” của Trường Đại học Luật Ha Nội, xuất bản năm 2018, do PGS.TS. Hoang</small>

Thị Minh Sơn chủ biên. Sách “Binh Ind khoa học Bồ luật Tổ tung hình sie

<small>năm 2015”, xuât ban năm 2018, do TS. Phạm Mạnh Hùng chủ biển</small>

Ở mức độ nghiên cửu chuyên sâu về kỹ năng sét xử, sách "Chương

<small>trình đào tao nghiệp vụ xét xữ phần Xỹ năng giải uy</small>

<small>Hoc viên Tòa án, năm 2017. Sách “Kỹ năng xét xử các vu dn hình sac” củaTS. Pham Minh Tuyên, năm 2018</small>

Ở mức độ so sánh pháp luật, sách “Nailing nội dung mới cũa Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015” của PGS.TS Nguyễn Hịa Bình, năm 2018.

Các bài viết chuyên khảo tai các tap chí chuyến ngành, như. Bai viết “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong tô tung hình sự Việt Nam - Thực trạng và.

<small>Vụ ẩn hình sự” của</small>

phương hướng hồn thién” của Binh Văn Q; bai viết “Béin chất cũa tranh

<small>‘tung tại phiên tòa” của PGS.TS. Trần Văn Đơ, Tạp chí Khoa học pháp lý, số</small>

410004; bài viết “Cửn site đối, bỗ sung một số thù tục tổ tung tat phiên tòa

<small>hhinh sự theo tri thần cd cách tee pháp “ của Nguyễn Văn Trượng, Tạp chi Tòa</small>

án nhân dân (TAND), số 06/2010, bai viết ”Bản về tranh tung tat các phiên tịa hình sie” của Pham Minh Tuyên, Tap chi Kiểm sát, số 12, tháng 6/2014.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Các luận văn “Thi tục tỔ nang tại phién tịa hình sự sơ thẩm ” của Nguyễn.

<small>Quỳnh Trang, năm 2008; luận văn "Thi uc xét Hỏi tại phiên tịa hình sự sơ</small>

thẩm ” của Nguyễn Vinh Thành, năm 2017, luận văn “Tranh tung tại phiên tòa. ‘phi thẩm “ của Trên Thị Mai, năm 2018, Những luận văn này đứng lại ở phạm.

<small>vi nghiên cửu về BLTTHS năm 2003, tính đến hiện tại, đã có nhiễu sự thayđầu, có nhiều vẫn đề pháp lý mới cân được phân tích. Hiện mới nhất chi cóTn văn “Thđ tục 16 tung tại phiên tịa hình sự sơ thẫm và tinec tin tht hànhtat tinh Lào Cai” của Đỗ Duy Hiểu, năm 2019, nghiên cứu về chuyên dé nay</small>

‘va ludn văn này liên hệ thực tiễn ti tỉnh Lao Cai - tĩnh & phía Đơng Bắc nước ta Cơng trình nghiên cứu khoa học, có thể ké đến: Để tai khoa học cấp cơ sử “Tim tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo Bộ luật Tổ ting hình sự năm.

<small>2015” cia Trường Đại học Luật Hà Nội, do TS. Vũ Gia Lâm chủ nhiệm để‘ai, thang 5/2019</small>

‘Nhu vay, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án HSST đã được nhiều tác giả

<small>nghiên ctu, các công trình này đã làm sảng tỏ nhiều van để vẻ lý luận, cũng</small>

như thực tiễn, tuy nhiên, tác giả nhận thay chưa có một cơng trình nghiên cứu

<small>inh & phía Taynảo về vẫn dé nảy mà liên hệ thực tiễn tai tinh Điện Biên </small>

-Bac, với những đặc trưng nỗi bật của cực tây của Tổ quốc.

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Mục dich nghién cấm:</small>

<small>Ludn văn lam rổ các van dé lý luân, các quy định vẻ thũ tục tổ tung tại</small>

phiên tòa HSST, áp dụng quy định pháp luật trong thực tiễn, trên cơ sở đó,

<small>luân văn để xuất sữa đổi, bé sung một số điều của BLTTHS năm 2015, bao</small>

đâm thi hanh quy định của BLTTHS năm 2015 vẻ thủ tục tổ tụng tại phiên tịa.

<small>THSST ni dương và ác hiên tịa HSST nói iếng ti tinh Điện Biên</small>

<small>Lruận văn tập trung giải quyết những nhiêm vụ sau</small>

‘Tint nhất, xây dựng khái niém khoa học, đặc điểm vẻ thủ tục tổ tung

<small>tại phiên tòa HSST.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Thứ hai, làm rõ ÿ ngbia của quy định thủ tục phiên tịa HSST</small>

<small>Thứ ba, phân tích, đánh giá quy định của BLTTHS năm 2015 vẻ thủtục tố tụng tại phiên tịa HSST.</small>

Thứ tư, phân tích thực tiễn thi hảnh quy định của BLTTHS năm 2015

<small>vẻ thủ tục tổ tung tại phiên tòa HSST tai tỉnh Điện Biên, từ đó đánh giá những</small>

kết quả đạt được, những vẫn dé hạn chế, những vướng mắc về quy đính và xác định nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc nảy.

Thứ năm, đề xuất sữa đỗi, bỗ sung một sô điểu của BLTTHS năm.

<small>2015 va để xuất một số giãi pháp nhằm bảo đảm thi hành quy đính ciaBLTTHS năm 2015 về thủ tục tổ tung tại phiên tòa HSST, nâng cao chấtlượng của các phiên tòa HSST tai tỉnh Điện Biên.</small>

4. Đối trợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

<small>4.1. Đối tượng nghiên cứu</small>

<small>Liên văn nghiên cứu những van để lý luân vé thủ tục tổ tụng tai phiên tịaHSST, pháp luật tổ tung hình sự Việt Nam về thủ tục tổ tụng tại phiên tòa HSST</small>

và thực tin thí hành quy định của pháp luật vẻ thủ tục tổ tung tai phiên tòa HSST.

<small>42. Phạm vỉ nghiên ciew</small>

Về mặt lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu các van để liên quan đến khái niềm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục tơ tung tại phiên tịa HSST.

'Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật tổ tung về thủ tục bắt đâu phiên tòa, tranh tụng, nghị án và tuyến án

<small>quy định tai các Mục 4, 5, 6 Chương XXI BLTTHS năm 2015, dé bão đảm.</small>

với tỉnh hình thực tiến của địa phương, luận văn không dé cập tới hoạt đông, xét xử sơ thấm theo thủ tục rút gọn và hoạt động xét xử sơ thẩm của Toa an

<small>quân su trên địa ban tinh Điện Biến. Đồng thời, luận văn phân tích áp dungcác quy định về thủ tục phiên tòa HSST tai TAND hai cấp tinh Điện Biên từnăm 2016 đến năm 2020 va têp trung vào việc nghiên cứu việc thực hiện thủ</small>

tuc phiên tòa HSST của các chủ thể tiền han tổ tung (thành viên Hội đẳng xét sử (HDXX) - đặc biệt là cia Chủ tọa phiên tịa, Thư ký, Kiểm sắt viên) và nhóm người tham gia tổ tụng (bi cáo, người bào chữa, bị hai,...).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>5. Các phương pháp nghiên cứu</small>

Luận văn sử dung phương pháp phân tích, tổng hợp, cụ thé: Tác giã

<small>phân tích, khái quát các vấn dé ly luôn, đánh giả thực trang pháp luật, thựctrang thi hãnh pháp luật, từ đó để xuất giải pháp nhằm bão dam thực hiến vànâng cao chat lượng việc thực hiện thủ tục tổ tung tại phiên tòa HST.</small>

Luận văn sử dụng phương pháp so sảnh, cụ thé Tác giả tiến hành so

<small>sảnh số liêu thống kê thực trang xét ait của TAND hai cấp tinh Điện Biên từnăm 2016 đến năm 2020; so sánh một số quy định pháp luật của BLTTHSnăm 2003 và BLTTHS nếm 2015. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương</small>

pháp hỗ trợ khác như. Thống kê để lam rõ thực trạng thực hiện thủ tục tổ tụng.

<small>tại phiên tòa HSST tại tinh Điện Biên</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề

<small>Về mặt lý luân: Két qua nghiên cứu của luận văn góp phan hoán thiệný luận vé thi tục tổ tung tại phiên tòa HSST. Việc nghiên cửu vé mất lý luận.giúp lâm sáng td bản chất pháp lý, ý nghĩa mục đích và nhiệm vu đặt ra củathủ tục tổ tung tại phiên toa HSST. Ln văn cịn góp phan thống nhất nhậnthức về các quy định của BLTTHS năm 2015 vẻ thủ tục tổ tung tại phiên tòaHSST, dé ra các giải pháp mang tinh khoa hoc nhằm dim bão thực hiện thit</small>

tục tổ tụng va nâng cao chất lượng của các phiên tea HSST.

Về mặt thực tiễn: Các nghiên cứu của luận văn có thé lâm tải liệu tham.

<small>khảo cho việc nghiên cứu, học tập, công việc xây dựng pháp luật. Luận văn</small>

có giá trị tmg dung cho hoạt động thực tiễn thực hiện thủ tục tổ tung tại các

<small>phiên tịa HSST khu vực Tây Bắc nói chung vả tai tỉnh Điện Biên nói riêng,</small>

7. Kết cầu của luận văn.

<small>Ngoài phân mỡ đấu, kết luân va danh mục tai liệu tham khảo, nộidung của luân văn gồm 02</small>

Cñương 1: Những van dé chung vẻ thủ tục tổ tung tại phiên tịa hình sự sơ thâm.

<small>Cđương 2: Thực tién thực hiện th tục tổ tung tại phiên tịa hình sự sơ</small>

thấm tai tỉnh Điện Biên, phương hướng hoàn thiện quy định pháp luật và giải

<small>pháp dm bảo chất lương thực hiện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Chương 1</small>

NHUNG VAN DE CHUNG VE THỦ TỤC TĨ TUNG. TAI PHIÊN TOA HÌNH SU SƠ THAM

111. Khái niệm, đặc điểm thủ tục tố tụng tại phiên tịa hình sự sơ thâm.

lệm that tục tơ tung tại phiên tịa hình sự sơ thim

tụng hình sự là toàn bộ hành vi của các chủ thể tién hành tổ tụng, chit thể tham gia tổ tụng và của các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác tham gia vảo quá

<small>trình giãi quyết vu án theo một trình tự đã được quy định tại văn bản quy phạm.</small>

pháp luật. Hiểu một cách đơn giãn, theo quan điểm của tác giả, tơ tụng hình sự chính là những gi ma pháp luật yêu cầu phãi làm va cu thé hơn: Tổ tung hình sự được quy định tai BLTTHS va văn bản hướng dẫn thí hành, tổ tung dan sự được quy định tại Bộ luật Tổ tung dan sự và van bản hướng dẫn thí hành,

Q trình xem xét, giải quyết vụ án tùy thuộc vảo tính chất, mức độ

<small>phức tạp của từng vụ án ma sé bao gém ít hay nhiều thủ tục té tung, tuy</small>

nhiên, vẻ bản chất, déu phải bao gồm các thủ tục tố tung (thủ tuc cứng) được quy định cụ thé trong pháp luật tô tụng hinh sự ma tập hợp các thủ tục nảy có. thể khái quát lên thánh từng giai đoạn tổ tụng cụ thé: Giai đoạn khối tổ vụ án tình sự, khởi tổ bi can, giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tổ, giai đoạn xét xử. sơ thẩm, phúc thẩm, giai đoạn thi hành ban án, quyết định đã có hiệu lực pháp.

<small>luật. Trong các giai đoạn này, giai đoạn xét xử (theo ý kiến của tắc gia), chính.1a giai đoạn trung tâm của hoạt đơng xem xét, giải quyết vụ án hình sự. Bởitại giai đoạn xét xử này, không chỉ các hành vi, quyết định của người tham gia</small>

6 tung, của người tiền hành tô tung, cơ quan tiền hảnh tổ tung... sẽ được xem

<small>xét tập trung, mã các tải liệu, chứng cứ thu thấp được từ ban đâu cũng sẽ được.</small>

xem xét, danh gia va từ đó, HĐ3 hoặc Tham phản (tiền hành xét xử theo

<small>thủ tục rút gon) sẽ nhận định và quyết định toàn bộ van để cia một vụ án, trên</small>

cơ sở kết quả của phiên tịa ét zữ đó, ban án đã có hiệu lực pháp luật thì mới

<small>phat sinh các hoạt đơng thi hảnh bản án, quyết định. Chính bởi tâm quan trong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>của hoat đông xét xử này, mã bắt ld ảnh wi, quyết định tổ tung nào cũng đều.phải tuên theo quy định tại pháp luật tổ tung hình su.</small>

Theo Từ điển Tiếng Việt thi “thi tục” được hiển là “những việc cụ thé phải làm theo một trật tự quy amh, dé tiễn hành một cơng việc có tính chất

chính thức “”, “phiên toa” được hiểu là “iẩn hop để xét xứ của Tòa án "2, “xét 5; "sơ thẩm” được hiểu là “vét xứ.

<small>xử" được hiểu là “tem xét và xứ các vụ ám</small>

vụ án với te cách là tòa dn ở cắp xử thắp nhất “`. các khải niệm thành phan

nay đã được hiểu và áp dung trên thực tế, trên cơ sỡ logic va tính hop lý từ các hành vi trên thực tiến mã khái quát hóa lên thành khái niệm, nên nội hàm lại chứa đựng cơ sở thực tiễn là chủ yếu.

Theo Tw điển Luật học thi “titi tuc tổ ting” được hiểu là “cách thức, trình tự và nghi thức tiễn hành xem xét một vụ việc hoặc giải quyết một vụ án đã được tìm if hoặc khối tô theo các quy định của pháp iuật'”. Các quy định. pháp luật nay cần được hiểu theo nghĩa là đã có hiệu lực pháp Iuét hay nói

<small>cách khác là đã được thí hành, bời, khơng giống như quy định tai pháp Int</small>

"hình sự, theo tinh than có lợi cho bị cáo (quy định pháp luật vé mặt nội dung),

<small>các quy định về thi tục nay cần phải được áp dụng ngay khí có hiệu lực phápuất (quy định pháp luật vé mặt hình thức)</small>

‘Nhu vay, thủ tục tổ tung tại phiên tịa HSST có thể được hiểu la: Cách. thức, trình tự tiền hành tổ tụng tại phiên tịa hình sư ỡ cấp xét xử sơ thẩm bao gồm: Thi tục bắt đầu phiến ta, tranh tung, nghỉ án va tuyên án, do HĐXX, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, người bảo chữa và những người tham gia tổ

<small>tụng khác thực hiện theo một trình tự đã được quy định tại BLTTHS.1.1.2. Đặc diém thi tục 16 tung tại phiêu tòa lành sự sơ thin</small>

Dua trên cơ sở thực tiễn thực hiện, kết hợp với quá trinh tìm hiểu các. kiến thức lý luận về tổ tụng HSST, tác giã nhận thấy rằng thủ tục tổ tung tai phiên tịa HSST có năm đặc điểm cơ bản sau đây:

<small>1 Via Ngân ng học 2008), Matin Ning ức Neb Bi Nẵng, Đã Ning, 960</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Thứ nhất, thủ tục tơ tụng tai phiên tịa HSST bat đầu từ thời điểm. ‘Thu ký Tòa án bắt dau tiền hanh các hoạt động chuẩn bi tại phiên toa và kết thúc sau khi Chủ toa phiên tịa tun bồ kết thúc phiên tịa xét xử. Có nhiều. quan điểm trái chiéu về thời điểm bat đầu và kết thúc của phiên toa HSST, cho rằng thời điểm bat đầu phiên tòa lá khi Chủ tọa phiên tòa tuyên bổ khai mac phiến tòa, tuy nhiên, để Chủ toa phiên tòa tuyên bổ khai mac phiên toa thì khâu chuẩn bị trước đó của Thư ký phiên tủa đặc biệt quan trọng, bởi

<small>điều nay sẽ dẫn tới hệ quả là sự phổi hợp của Thư ký phiên tịa với Chủ toa</small>

phiên tịa vé tinh hình phiên tịa trước khi HDXX vào phòng xét xử và tuyên.

<small>bồ khai mac phiên tịa (Thư ký có trách nhiệm báo cio sơ bô người tham gia</small>

tổ tụng, những van dé phát sinh về người tham gia tổ tụng như dén muộn, tình trạng sức khỏe của người tham gia tổ tung... chứ không phải đợi đến.

<small>điểu nay, về mat thực</small>

<small>bat đâu</small>

Thu ký phiên toa bắt dau tiền hành hoạt động chuẩn bi tại phiên. toa. Về thời điểm kết thúc phiên tịa, có quan điểm cho rang thời điểm kết

<small>thúc khi đã thực hiên đẩy đủ nghĩa vu đối với bi cáo, ví dụ: Khi bi cáo là</small>

người can phiên dich thì sau khi phiên dịch song cho bi cáo nội dung của

<small>là thời</small>

<small>‘ban án do Chủ toa phiên tòa vừa tuyến hoặc là khi Chủ toa phiên tịa giảithích xong các nội dung của bản án mã người tham gia tổ tụng còn thắc mắcngay sau khi Chủ tọa phiên tòa đọc xong bản án, quyết định của Toa án, tuynhiên, tác giã cho ring, những hoạt đông nay chỉ lả hoạt đông xử lý pháisinh, tức là, nêu phiên tịa phát sinh các trường hợp này thì Chủ tọa phiên toamới phải thực hiên việc giãi thích, người phiên dich mới phải phiên dich nôidung bản án... Như vay, dé dam bảo tinh đồng nhất, thi tác giã xác định thời</small>

điểm kết thúc phiên tòa là thời điểm Chủ tọa phiên tòa tuyên bổ phiên toa kết thúc. Đây lả đặc trưng của thủ tục tổ tụng, khác biệt so với các trình tự,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>thủ tục khác (thủ tục phiên họp xét kháng cáo quá han, thủ tục phiến hop dân.su, hành chink...)</small>

‘That hai, thủ tục tổ tung tại phiên tịa HSST có tinh lần đầu. Tính lần đâu được hiểu ở đây chính lả cấp xét xử đâu tiên trong hai cấp xét xử - cap xét xử sơ thẩm, chính vi tính chất là cấp xét xử đầu tiên trong quá trình xét xử vụ.

<small>án nên các thủ tục cũng sẽ mang những nội dung, trình tư khác biết so với cấp</small>

xét xử phúc thẩm, chỉ tiết vả cụ thé hon so với các thủ tục xét xử khác (giảm. đắc thẩm, tái thẩm,...)

<small>“Thứ ba, trình tự tiên hảnh và nội dung của thủ tục tổ tung tai phiên tủa</small>

HSST déu phải tuân theo một trình tự nhất dinh Dù phiên tịa xét xử một bị

<small>cáo hay nhiễu bi cáo, bị cáo bị truy tổ về một hay nhiêu tội danh thì phiên tịa</small>

cũng đều phải theo trình tự, thủ tục được quy định tai BLTTHS bao gom Thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục tranh tung (đặc biệt thủ tục tranh tung) và cuối cũng la nghị an và tuyên án, không thé linh hoạt lược bd hay thêm thủ tục khác theo tư duy của Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa. Đây chính lả đặc điểm. thể hiện bản chất riêng có, đồng nhất của các phiên tủa HSST, khác biết so ‘voi phiên tòa dân sự sơ thẩm, hành chính sơ thẩm.

Thứ tư, thủ tục tơ tung tại phiên tịa HSST có đặc điểm trực tiếp, cơng, khai và liên tục. Tính trực tiép ở đây chính là Hội đồng sét xử phải trực tiếp

<small>ác định những tinh tiết của vụ án bằng cách hỏi, nghe ý kiến của bi cáo, bihại, đương sw hoặc người đại diện của ho, người làm chứng, người giám định,</small>

người khác tham gia phiến tòa được Tòa án triệu tập, xem xét, kiểm tra tai

<small>Tiêu, chứng cử đã thu thập, công bổ biên ban, tai liêu và tiến hành hoạt đông,</small>

tổ tụng khác để kaểm tra chứng cử, nghe ý kiến của Kiểm sát viên, người bảo chữa, người bao vệ quyên và lợi ich hop pháp cia bi hại, đương sự.

<small>Tinh công khai ở đây chính là Tịa án xét xử cơng khai, mọi ngườiđều có quyền tham dự phiên tịa, trừ trường hợp do BLTTHS quy địnhTrường hợp đặc biết can giữ bi mật nha nước, thuần phong, mỹ tuc của dân.</small>

tộc, bão vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu câu chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đáng cia đương sự thi Tịa an có thé xét xc kin nhưng phải tun án cơng khai, Tính trực tiếp, công khai đều rất cẩn thiết, mang đặc trưng của phiên.

<small>tòa xét xử,</small>

<small>Việc xét xử được tiền hành liên tục, trừ thời gian nghĩ va thời gian tamngừng phiên tòa. Các phiên tòa xét xử cân phải bảo dim sự liền tục, tránh sự</small>

ngất quãng, can thiệp, điều nảy giúp nội dung vụ án được lam rổ một cách.

<small>trực tiếp, tranh ảnh hưởng, tác động xấu đền quá trình xét at</small>

<small>Thứ năm, thủ tục tổ tung tại phiên tòa HSST phải được quy định tạiBLTTHS. Đây là đặc trưng của thủ tuc tổ tụng hình sự, bởi bản chất của loạithủ tục này chỉ trở thành thủ tục té tụng khi nó được quy định và ghỉ nhân tại</small>

một văn ban pháp lý đặc thù, chính là BLTTHS, diéu nảy giúp phân biết với

<small>thủ tục tổ tung hảnh chỉnh, thi tục tổ tụng dân sự,.. Hơn nữa, do tính chất,sức ảnh hưởng, ý nghĩa va tắm quan trong của phiên tịa hình sư m việc quyđịnh nghiêm ngất, kỹ lưỡng các thủ tục tổ tụng hình sự lá điều cực kỳ cầnthiết, quan trong</small>

1.2. Ý nghĩa của thủ tục tố tụng tại phiên tịa hình sự sơ thẩm.

<small>Thủ tục tố tụng tại phiên tòa HSST mang nhiễu ÿ nghĩa quan trong,đặc biệt trong bối cảnh Nha nước Việt Nam đang trong giai đoạn hướng tới</small>

mơ hình nha nước pháp quyén, đạt được nhiều vị trí trên chính trường quốc. tÊ, sự ghi nhân quyển con người thông qua các quy định té tụng hình sự là hết

<small>sức cin thiết, cơ bản. Tác giả để cập tới bên ý nghĩa chính sau:</small>

Thứ nhất, thủ tục tơ tung hình sư tại phiên tịa HSST giữ vị trí quan

<small>cơng dân,góp phan xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện các chủ trương của Đăngvà Nha nước vẻ cải cách tư pháp. Nghị quyết 40-NQ/TW ngày 02/6/2005 vềChiễn lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính tri chi rõ “các cơ“gian tee pháp phải thật sự là chỗ cea của người dân trong việc bảo vê công</small>

ý, quyén con người”. Cụ thé hóa tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW, khoản 3

<small>Điều 102 Hiển pháp năm 2013 quy định. “Téa dn nhiên đấu có nhiệm vụ bảo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

về công if, bão vệ quyền con người, quyền công dan... “. đông thời điều nay con được khẳng định lại tại khoản 1 Điều 25 Luật Tổ chức TAND năm 2014.

<small>Trước yêu cẩu xây dựng và hoàn thiên nba nước pháp quyển xã hội chủnghĩa, bảo vê công lý đã trở thành một trong những mục tiêu cơ ban, xuyên.</small>

suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - zã hội của Bang và Nha nước ta và

<small>1ä một giá tr tiến b mà lồi người ln khát vong hướng tới. Có nhiều quanđiểm khác nhau về cơng lý, phụ thuộc vào khơng gian, thời gian hình thành,phát triển khái niêm công lý. Trong lĩnh vực tu pháp, bão vệ công lý được sắcđịnh là một trong những mục tiêu cơ bản của chiên lược cãi cách tư pháp của</small>

'Việt Nam đến năm 2020, năm 2021 đã tiền hành việc tổng kết thực hiện Nghị

<small>quyết 40-NQ/TW. Hoạt đồng từ pháp mà trong đó Tịa án được xác định giữvi trí trung tâm va công tác xét xử là hoạt động trọng tâm. Công lý ở đây được</small>

hiểu là yêu câu xử lý các vụ việc bằng các thủ tục tổ tung cơng bằng hợp pháp

<small>nhằm bão vệ lợi ích của sã hội, quyển và lợi ích hop pháp của bị cáo, bi hạivả những người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan trong vu án hình sự. Cơng lý</small>

trong tư pháp xét xử khơng chấp nhận hiện tượng cịn để xảy ra tình trạng.

<small>oan, sai, bé lọt tơi phạm. Trong pháp luất tổ tung hình sự, phiến tủa xét xử sơ</small>

thấm vụ án hình sự có vai trị đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong.

<small>việc giãi quyết đúng dn, khách quan vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích hợp phápcủa Nhà nước, quyển và lợi ích chính đáng của công dân Trong các phiên toa</small>

HSST, phán quyết “thấu tinh, đạt lý" của Téa án chính là nơi thể hiện cao

<small>nhất giá trị của công lý.</small>

<small>“Thứ hai, thủ tục tổ tụng tại phiên tịa HSST giữ vị tí quan trong trong,việc bao vệ quyển va loi ích hop pháp của người tham gia tổ tung, Tại phiên</small>

tòa, những người tham gia tổ tung đều được bình đẳng với nhau, đặc biệt la cả <small>6 “Điệu 2 Chúc năng, nhậm nu, qn hạn cũ: Tàn ân nhân din</small>

<small>‘hadnt đâncó em vụ bảo v8 cổng ý bảo vẽ gen cơnngtd</small>

<small>“ữngifa bảo W itch cia ude, ayn vat ich hop pháp cia chức cá nin</small>

<small>‘Bang hoat động cla minh, Toran </small><sub>gớp phân giáo de công dn Ding tinh với Tổ qiốc nghiền cinch</sub>

<small>"kànhgƯđp đt tơn rong những qip tắc ca chộc sổng vã h ý thể đâu ơn phone chông tế phượt cácipl pháp hi Mức “</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

với người tiến hành tổ tụng (Kiểm sát viên - đại diện Viện kiếm sát nhân đân) trong một số nội dung như. Quyền xuất trình các chứng cứ, quyền tranh luận. vả quyển đưa ra các yêu cầu như để nghị thay đổi người tiến hảnh tổ

<small>tung triệu tập thêm nhân chứng .. Người tham gia tô tung được trực tiếp nghe</small>

lời khai, lới trình bảy của những tham gia tổ tung khác, được đối chất và tự

<small>minh hoặc nhờ người khác đưa ra những lý lẽ di</small>

4m vụ án hình sự lả nơi thể hiện đây đủ nhất quyền dân. o vệ minh. Có thể nói,

<small>phiên tịa xét xử sơchủ của công dân.</small>

<small>Thứ ba, thũ tục tổ tụng tai phiên tòa HSST mang trách nhiệm giáo đục,` thúc pháp luật trong nhên dân. Thông qua hoạt đông tranh tung tại phiên tịavà lắng nghe việc áp dung có căn cử các quy định pháp luật, HXX quyếtđịnh xử lý đúng người, đúng tôi, đúng pháp luật, những người tham gia tốtụng và người tham dự phiên téa sẽ hiểu rố hơn các quy định của pháp luật,</small>

tiểu rổ quan điểm, chính sách của Nha nước đổi với người phạm tơi trước lả để không vi phạm pháp luật, sau lả tuyên truyền quy định pháp luật cho người

<small>khác. Điều nảy giúp nâng cao ý thức pháp luật của công dân trong cuộc đầu.</small>

tranh phòng chống tội pham. Một phiến tòa HSST được tién hẻnh theo đúng trình tự, thũ tục do pháp luật quy định, tạo điều kiện để người tham gia tổ tụng được tranh luân công khai sẽ cơ sở để có để có được bản án, quyết định.

<small>khách quan, tồn điện, chính xác. Điều nay sẽ tao được lòng tin trong nhân.</small>

dân, hỗ trợ giảm tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, bản an

<small>sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật góp phan tiết kiếm được thời gian, tién bac</small>

cia Nha nước vả nhân dân, từ đó nâng cao chất lượng, uy tin của cơ quan tư

<small>pháp nói chung và của cơ quan Tịa án nói riêng,</small>

<small>“Thứ tự, thủ tục tơ tung tại phiên toa HSST góp phan bao dim chế độ</small>

và trất từ xã hội, trat tự pháp luật. Trong quá tình xét xử sơ thẩm hình sự,

<small>nội dung vụ án hình sự sẽ được xem xét cơng khai, tồn diện va trên cơ sỡ</small>

đó, HDX đưa ra phán quyết khách quan, đúng pháp luật, không dé lot tôi

<small>pham, không lim oan người vơ tơi. Thơng qua phiên tịa xét xử, các hành.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>vi phạm tội của bi cáo được lam rõ va từ đó, bi cáo phải chiu mức hình.</small>

phat tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, chưa kể, trong

<small>một số vụ án đặc thủ liên quan dén trách nhiệm bôi thường dân sự (vụ án</small>

xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm như. Vụ an giết người, hiếp dâm,...), HDXX đồng thời buộc bi cao phải béi thường khắc phục các thiệt hai đã gây ra cho zã hội, cho tổ chức và công dân thi giá trị của bản án

<small>không chỉ dimg lại đổi với từng bi cáo mà còn mang giả trị liên quan chocác bi hai, đương sự khác trong vụ án. Khi ban an kết tôi được tuyến tức làngười có hành vi pham tơi đã bị pháp luật trimg tri, dem lại công ly, công</small>

‘bang xã hội, cũng cổ thêm lòng tin vao chế độ, vào đường lồi, chính sich,

<small>pháp luật của Đảng và Nha nước, từ đó, trật tự xã hội, trật tư được phápluật được cũng cổ, duy tr.</small>

13. Quy định của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 về thủ tục tố

<small>‘tung tại phiên tịa hình sự sơ thẩm.</small>

13.1. Quy định của Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015 về thai tục

<small>ao gồm các công việc của Thư ký phải kiểm tra sư có mặt của những người</small>

được Téa án triệu tập, nếu có người vắng mắt thi phải nêu lý do. Sự có mặt tai

<small>phiến tịa của từng người tham gia tổ tung có vi trí, vai trỏ, ý nghĩa khác nhau,được thể hiên tai các Điều 290 đến Điều 206 BLTTHS năm 2015 (sự có mat củabị cáo, người bảo chữa, bi hại, đương su, người dai diện của họ, người làm.chứng, người định gia tai sản, người giám đính, người phiến dich, người dịch</small>

thuật, Điều tra viền va những người khác). Sau khi đã làm xong thủ tục kiểm tra sự có mặt những người được Téa án triệu tập, Thư ký tiền hảnh phổ biển nội quy.

<small>1.Đền 300 BLTTESnưe 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phiên tịa được quy định tại Điểu 256° BLTTHS năm 2015. Quy định mới này

để thé hiện tính uy nghiêm của phiên tịa ngay từ bước chuẩn bi khai mac phiên tịa, thơng qua việc các đương sự va người tham dự phiên tủa được phổ biển nội quy phiên tòa để thực hiện quyền va nghiia vụ của minh đã thể hiện điều nay.

‘Truk hai, khai mac phiên toa’.

Theo quy định tại BLTTHS năm 2015 thi khi bắt đâu phiên toa, Thẩm.

<small>phán - Chủ toa phiên tòa tuyên bd khai mạc phiên tòa vả đọc Quyết định đưa‘vu án ra xét xử. Đây lả thũ tục bắt buộc khí tiên hãnh sét xử một vụ án hìnhsự Sau khi nghe Thư ký phiên tịa bảo cáo danh sich những người được triệutập, sự có mặt, sự vắng mặt, lý do của việc vắng mắt, Chủ toa phiên tòa zác</small>

nhận lại một lẫn nữa, quy định này để xử lý cho trường hợp những người

<small>được Tòa án triệu tập nhưng đến muộn, ho đền sau khi Thư ký phiên tòa lamthủ tục bất đâu phiền toa, một vai trò khác, sau khi thực hiển xác nhận sự cómặt, vắng mit của những người được Téa án triệu tập, HĐ3OX sẽ tiến hành.</small>

hỏi những Kiểm sắt viên và những người tham gia tổ tung có mất tại phiên tịa về việc hỗn phiên tịa!?, nội dung nảy quy định tại Điều 305 BLTTHS năm. <small>3.“Điệu 256 Nội ge phin su</small>

<small>3 Moi ng vào phòng phe nặc trang phục nhiễu tc, chấp hành rực iẫn ram nhất tà tực hiển</small>

<small>-3 Ma ngiời rong phịng xữ pe tơn rong Hi ing ớt vã gửi gn mật và min Deo cự đâu lành cđa</small>

<small>-3 Mt người ong phơng xã dnp động ay Mễ HD ag vết xĩ táo thông vữ đu Và Đ ngôn đt Bị cáo</small>

<small>phat đồng Wa Fad sắt viên công bồ cáo eng hoặc dt nh mạ tố Ngơi đợc Toa ân ri tp din</small>

<small>“hiên tịa miễn bh bp én phẩ được chỉ toa pain tòa Ong người nh by ƒ in phí ding Ha</small>

<small>inten ý kến Wu đợc bốc</small>

<small>Bodog tvD1vf 9 do ae Re hd đc ch toa pen tbc phép ngột</small>

<small>ig gu Bide pet doc chỉ toa pn tba cho Pip”</small>

<small>-Ä Ngi tt 16 tu hông được Vào ông vữ ot dng lựp được Toad in ập dn pladn ta”9 Đền S01 BLTTHSnies 3015</small>

<small>10. “Điều 297 Hoin phiên te</small>

<small>1 Tan hoinphin ba Wu Dude một ng các trường ep:</small>

<small>a) Comat pong vững căn cứ ng Ảnh tạ các đu 14 15 211 9 280 391 202, 208 209và 9T của Bộ</small>

lute: : ễ :

<small>9) Cup ắc mink Hạ thập Bỗ ng chứng cũ tá Hin AỒ vất ma khổng Hỗ Dục Henge tá phin ta:©) Cân ấn hành giản đồ bổ ng giơ đo lạ</small>

<small>. Gắn cn gts, hie săn</small>

<small>“hưởng lợp et pt tòa Để vo ph được sát xử t đặc</small>

<small>2. Thửi eat hode phn tba so thân hổng được qu 30 ng Bd ng rade both phi tba</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

2015 hay tiếp tục xét xử. Trường hợp khơng ai có u cầu hỗn phiên tịa va HĐXX xét thấy tiếp tục xét xử thì Chủ tọa phiên tịa tiến hanh kiểm tra căn.

<small>cước và giải thích quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tổ tụng có mắt</small>

tại phiên tịa. Tai phẩn thủ tục sau khi kiểm tra căn cước của bị cáo, công bồ

<small>thành phân những người tham gia tại phiên tịa, đã dự liệu tinh huồng có vẫn.để mới phat sinh như thông tin bi cáo, người tham gia tổ tung khác với thôngtin thu thập tai hỗ sơ, khác với thông tin ma Cao trang của Viên.sat truy.</small> nếu các tải liệu chưa có đủ căn cử để xác định chính xác về căn cước của bi cáo thì tùy trường hợp HĐ3OY có thé tam ngừng phiến tịa, hỗn phiên tịa hoặc phải trả sơ để điều tra bé sung, có thé thấy phản thủ tục nảy rất quan.

<small>trọng vé mất thực tiễn. Nếu trong qué trình giải thích quyền va ngiĩa vụ chonhững người tham gia tố tụng không day đủ, những người nay sẽ có ý kiến</small>

với HDXX về van dé này để HĐ2X bé sung, thực hiện day đủ.

"Ngoài ra, tại phân thủ tục bắt đầu phiên tịa, nều có u cầu vẻ việc để nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa an,

người giám định, người định giá tai sẵn, người phiên địch, người dịch thuật".

<small>“Xuất phát từ nhiều lý do như. Nhân định của những người tham gia tổ tung vềsự khách quan của những người nảy khi tham gia tô tung, tiền hành tơ tng ..,</small>

Chủ toa phiên tịa hỏi Kiểm sát viên vả những người tham gia tổ tung có mắt tại phiên tịa xem họ có dé nghị thay đổi Tham phán, Hội thẩm nhân dân,

<small>, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tai sản, người</small>

phiên địch, người địch thuật hay không va ly do của việc dé nghĩ thay đổi nay Kiểm sắt vi

<small>là gi, trong trường hop này, HDXX sẽ xem xét và quyết đình sau khi thảoTn tai phịng nghĩ án.</small>

<small>Trong các vu án có sự tham gia của người phiên dịch, người dichthuật, người giảm đính, người định giá tai sản, Chủ tọa phiên töa yêu cấungười phiên địch, người dịch thuật, người giảm định, người định giá tải sin</small>

<small>11 Đồn 303 BLTTRSnăm 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cam đoan ” Sau khi giải thích quyển và nghĩa vụ cho người phiên dich, người

<small>dich thuật, người giám định, người định giá tai sản thì Chủ toa phiên tòa yêucầu những người nay cam đoan làm trịn nhiệm vu, day là nội dung bắt buộc,</small>

bởi chính sự cam đoan nay trước là để thể hiện tính nghiêm túc, tém quan

<small>trong của những ý kiến trình bảy của ho tại phiên tòa xét xử, sau la sự rằng‘bude trách nhiệm khi họ đã cam đoan</small>

<small>Trong các vu án có người làm chứng (thơng thường lả vụ án xêm</small>

pham tính mang, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm...) Chủ tọa phiên tòa yêu câu.

<small>người làm chứng phãi cam đoan khai trung thực, quyết định cach ly bi cáo với</small>

người lam chứng trước khi hỏi người làm chimgTM Sau khi giải thích quyển.

<small>và ngiấa vụ cho người làm chứng, Chủ toa phiên tòa sé yêu cầu người làm.</small>

<small>khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưỡng lẫn nhau thi Chủ tọa phiêntòa phải quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người</small>

làm chứng, quy định nảy có ý nghĩa đặc biết quan trọng, cũng có tính trung.

<small>thực, giả tr lời khai cia người làm chứng</small>

13.2. Quy định của Bộ luật Tơ tụng hình sự năm 2015 về thi tục.

<small>ranh tung tại phiên toa hình sự sơ thâm.</small>

BLTTHS năm 2015 đã đưa toan bộ thủ tục điển biển phiên tòa từ sau

<small>khi bất đầu phiên toa đến trước khi HBXOX nghi án và tuyến án, gọi chung là</small>

thủ tục tranh tụng tại phiên tòa, bao gồm: Thủ tục công bé Cáo trang, thủ tục

<small>“xét hỗi tại phiến tòa; thủ tục tranh luận tại phiến toa</small>

<small>13.Đền 303 BL TS nấm 20151ã Điều 304 BLTTES năm 1015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>13.2.1 Thủ tục công bỗ Cáo trang</small>

Trước khi tiến hành xét hi, Kiém sát viên sẽ phải cơng bổ nội dung ‘ban Cáo trang vả trình bảy ý kiến bổ sung nếu có, trong đó, ý kiến bổ sung

nay không được làm xấu đi tinh trạng của bị cao”, những ý kiến bổ sung có

thể la giải thích về chứng cứ đã thu thập được hoặc là để nghị thay đổi tôi danh nhẹ hơn. Nếu có người phạm tội chưa bi truy tổ thi cũng không được bỗ sung thêm bị cáo, trường hợp nảy HDXX sẽ trả hồ sơ để truy tô lại hoặc 1a trước đó, Viện kiểm sát chỉ có thể bổ sung thêm bi cáo khi Tòa án chuẩn bị xét xử bằng cách làm văn ban dé nghị Tòa an trả lại hỗ sơ để điều tra bổ sung. Nếu kết quả điều tra bd sung dẫn đền việc phải thay đổi quyết định truy tổ thì Viện kiểm sát ban hành Cáo trạng mới để thay thé ban Cáo trang trước đó

<small>theo quy định tại Điêu 280 BLTTHS năm 2015. Theo quy định của BLTTHS</small>

năm 2015, tại phiên tòa HSST, sau khi kết thúc phan thủ tục công bé bản Cáo

<small>trang, nêu khơng ai có ý kiến và u cầu gi thêm thì Chủ tọa phiên tịa tun.</small>

‘v6 chuyển sang phan thủ tục xét hoi - đây 1a một giai đoạn quan trọng nhất trong điển biển một phiên tủa nhằm lam sáng té nội dung vụ án.

<small>13.2.2. Thủ tuc xét hot tại phiên tòa.</small>

<small>'Việc sét hai 1a một bước vô cũng quan trọng trong quá trinh sét xử,bởi đây chính là một cách khác dé tiến hành cuộc điêu tra công khai nhằm.</small>

kiểm tra lại kết quả ma Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đã điều tra, thu thập

<small>được trong giai đoạn điều tra, truy tổ từ bị cáo vả những người tham gia tổtụng khác. Bản chất của thi tục nay, người tiền hành tô tụng bao gồm than</small>

viên HDXX (Thẩm phan - Chủ tọa phiên tịa, Thẩm phan tham gia (nếu có), ‘Hi thẩm nhân dan), Kiểm sát viên, người bảo chữa, người bảo vệ quyền va

<small>lợi ích hợp pháp của đương sự tiến hành hdi bị cao, người làm chứng va</small>

những người có liên quan khác để xác minh các tài liệu, chứng cứ, làm rõ các. tình tiết của vụ án được ghi nhận trong hỗ sơ vụ án va lâm rõ những chi tiết có

<small>14 Đồn 306 BLTTRSnăm 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

liên quan chưa được ghi nhận trong hồ sơ vu án ma đến phiên toa mới được. phat hiện để xác định sự thật khách quan của vụ án. Cụ thé:

* Ve trình tự xét hối”:

<small>Khí xét hơi từng người tham gia tổ tung, Chủ toa phiên tòa sẽ hỗi</small>

trước và sau đó đến lượt Hội thẩm nhân dan, rồi đền Kiểm sát viên, người bao

<small>chữa, người bảo về quyển va lợi ích hợp pháp cũa đương sw, quy định nảy đã</small>

thể hiện quan điểm về một phiên toa “quy cử”, tránh sự lôn xôn, điều đặc biệt

<small>phải tránh của một phiên toa xét xử: Những người tham gia tổ tung cũng cóquyền dé nghị với Chủ toa phiên tịa hỏi thêm về những tinh tiết cân làm singtư. Người gim định, người định giá tai sản được hỏi vé những van để liên</small>

quan đến việc giảm định, định giả tải sin. BLTTHS năm 2003 không quy

<small>định ai hồi trước, ai hồi sau mả tùy từng vu án, Chủ tọa phiên tịa xét hdi hop</small>

lý trên cơ sở nơi dung từng vu án cụ thé cũng như diễn biển của phiên tịa

<small>(thai đơ, nội dung khai báo của những người tham gia tổ tung). Mặc ditBLTTHS đã có sự thay đổi vẻ trật tự của một phiền toa, nhưng những quy</small>

định nảy, theo quan điểm của tac giả lại khiến cho HDXX (về mặt ý luận) so

<small>với BLTTHS năm 2003 mắt đ tính linh hoạt, ứng biển của HDXX trước các</small>

tình huống phát sinh của phiến tịa, chưa kể, điêu này còn khiến vai trở “trong

<small>tài" xem xét, đánh giá chứng cứ, lap luận của các bên sé bị ảnh hưởng, do</small>

Chủ tọa phiên tòa bắt đâu hồi trước chit không phải điểu phổi các bên tham

<small>gia hoạt đồng xét hỏi. Nội dung xét héi tập trung làm rõ tinh tiết đính tộidanh, hình phat, tinh tiết ting năng, giảm nhẹ, nhân thân của bi cáo,</small>

<small>"Người tham gia tổ tung tại phiên toa có quyển để nghỉ Chủ tọa phiêntịa hỗi thêm về những tình tiết can lâm sáng td, Người giám định, người địnhgiá tài sản được hỏi về những vẫn dé có liên quan đến việc giám định, định</small>

giá tải sản. Dong thời, BLTTHS năm 2015 bd sung cho bị cáo quyền được

<small>trực tiếp đất cầu hôi với các bi cáo khác (vụ an có từ hai bị cáo trở lên), bi hại,đương sự hoặc người đại điện của họ, người lam chứng nếu được Chủ toa</small>

<small>15 Đồn 307 BLTTRS năm 2015,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

phiên tòa đồng y" Co thé thay, quy định nay là một điểm ghi nhận vô cing

quan trọng về quyển của bị cáo tại phiên tủa, góp phân khẳng định bản chất

<small>quyển công dân, quyền con người của bi cáo chưa hé bị han chế hay mắt đi</small>

cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật, khẳng định bị cáo có tơi * Về xét hỗi bị cáo”.

<small>Tại phiên tịa, từng bi cáo (vụ án có từ hai bị cáo trở lên) được ét hỗi</small>

riêng về hành vi phạm tội của mình, vé các tinh tiết khác của vụ án ma bị cáo

<small>biết được Trong các vụ án có đồng phạm hoặc có nhiễu bị cu, khi sét hii</small>

các bi cáo déu phải thực hiện tại phòng xử án. Mỗi bị cáo déu được hõi vẻ

<small>hành vi, đơng cơ, mục đích của họ trong việc thực hiện tội phạm. Việc hồi</small>

nay phải được thực hiện riêng đốt với từng bi cáo, không thể hoi chung cing một lúc các bị cáo. Néu thấy lời khai của bị cáo nảy có ảnh hưởng đến lời

<small>khai của bi cáo khác thì Chủ toa phiên tòa cân cách ly các bi cáo khi xét hồi.</small>

Người được cách ly cần đưa ra khỏi phòng xử án, cách ly ở đây cẩn hiểu la

<small>chỉ cân đáp ứng được bi cáo không nghe được bị cáo đang được xét hỏi đã trảlời những gi, sau khi kết thúc từng phan xét hôi đổi với từng bị cáo về từnghành vi cần làm rõ, Chủ toa phiên tòa phải cho bi cáo bị cách ly biết nội dung</small>

lời khai của người được hỏi trong thời gian bi cáo đó vắng mất. Bị cáo bi cách ly đó có quyên để nghị với Chủ tọa phiên tòa hi thêm bi cáo đã được xét hồi

<small>những vẫn để người đó đã khai. Biện pháp nay chỉ lä một trong những cách</small>

để làm rõ tình tiết của vụ án. Ngồi ra, đốt với riêng từng bi cáo, nêu thấy lời khai của họ chưa đẩy đủ hoặc có mâu thuẫn thi những người bảo chữa hỗi bị cáo về những chứng cứ, tết liệu đồ vat liên quan đến việc bao chữa va tỉnh tiết

<small>khác của vụ án, người bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hai, đương sự</small>

hỏi bị cáo về những tỉnh tiết liên quan dén việc bao vé quyền và lợi ich của

<small>đương sự Những người tham gia tổ tung tại phiên tỏa có quyển để nghị Chủ</small>

toa phiên tòa hỏi thêm vé những tỉnh tiết liên quan đến ho. Cách xét hỏi nay

<small>16 Đẳn giao 3 Đền 6l, Đền 309, Diba 310, Diba 311 BLTTHSnäes2015</small>

<small>17. Đền 309L Tr88nä 1015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>nhằm đảm bảo cho bị cáo được chủ động khai báo, tránh tỉnh trạng người cóquyền hơi có thé đặt ngay những câu hỏi có tính chất “mớm cung" cho bi cáoTai phiên tịa, bi cáo có qun im lăng khơng khai báo để thực hiện quyền tự</small>

‘vao chữa của mình. HDXX có thể giải thích, động viên để họ khai báo nhưng. không được ép buộc, doa dm ho, buộc họ phải khai báo. Néu bi cáo không trả lời các câu hai thi HĐ3OX, Kiểm sát viên, người bao chữa, người bảo về quyển va lợi ích hợp pháp của bi hai, đương sử tiép tục hỏi những người khác

<small>và xem xét vật chứng tai liệu có liên quan đến vu án, công bổ lời khai của bịcáo tại Cơ quan điều tra, đây chính 1a cách gián tiếp chứng minh hành vipham tội của bị cáo, là phương pháp xử lý khi bị cáo "lợi dung” quyển im</small>

lặng của minh, trén tránh việc khai báo hành vi phạm tội.

<small>Khi được Chủ tọa phiên tòa đồng ý, bi cáo được đặt câu hỗi với bị cáo</small>

khác vé các vấn để có liên quan đến bi cáo. Đây là quy định mới của

<small>BLTTHS năm 2015, mỡ rông quyển cho bi cáo nhằm tăng cường hơn nữa vaitrò chủ động của bi cáo trong qua trình tranh tụng tại phiên tịa</small>

* Về xét hỏi bị hai, đương sự và đại diện cia noTM

<small>Bi hai, đương sự hoặc người đại dién của họ trình bay những tinh tiết</small>

của vụ án có liên quan dén họ, sau đó, HDXX, Kiểm sát viên, người bảo chữa

<small>và người bao vê quyển va lợi ích hop pháp của bi hai, đương sự hỗi thêm về</small>

những điểm ma họ trình bảy chưa day đủ hoặc có mâu thuẫn Khi được Chủ.

<small>toa phiên toa đồng ý, bị cáo có thể ht bị bai, đương sự hoặc người đại diên</small>

của họ về các van dé liên quan đến bi cáo. Van dé xét hỏi nên nêu van dé để

<small>họ trình bây về những tinh tiết của vụ án có liên quan dén họ. Sau đó, Kiểm</small>

sat viên, người bảo chữa héi thêm vẻ những điểm mà họ trình bảy chưa đũ hoặc có mâu thuẫn. Đồi với bi hai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thi

<small>cần phải hi kỹ các tinh tiết có liên quan đến trách nhiệm của họ. Như vậy, tạiphiên tịa những người nay trình bay là chính, cịn Chủ tọa phiến tịa chỉ hồi</small>

khi thấy cần thiết phải làm rổ thêm những tinh tiết cia vụ án bao gồm cả bude

<small>ie Đồn 0 BLTTRSnăm 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>tôi và gổ tội. Nếu bị cáo thấy có những vẫn dé ma những người tham gia tốtụng tại phiến tịa trình bay chưa rõ thì ho có quyển để nghị HBXX cho phép</small>

hỏi bi hai hoặc đại điên hop pháp của ho thi cũng nền để cho họ được phép

<small>và người đại diện của ho cân chú y hỏi xem họ có yêu cẩu bai thường thiết hai</small>

lễ làm sáng tỏ thêm các tình tiết vụ án. Đồi với nguyên đơn dân sự, bị hại khơng, nếu việc u cầu đó khơng được thể hiền bằng văn bản thì HĐ3O€

<small>phải yêu cầu họ cũng cấp, vi theo quy định tại Điều 63 BLTTHS năm 2015</small>

thi nguyên đơn dân swla cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức bi thiệt hai về vật chất

<small>do tội pham gây ra vả có đơn yêu cầu bởi thường thiệt hại, trường hợp ho</small>

khơng cung cấp được thì trong q trình lâm việc cơ quan tiến hảnh tổ tụng. vấn phải lâm rõ vả ghi nhận yêu cầu của ho.

* Về hoi người làm chứng:

<small>Việc hỏi người lam chứng phải được tiên hành riêng đối với từng</small>

người lam chứng và không để những lâm chứng con lại biết về nội dung của

<small>người trước đó được hỏi. Khi hõi người lam chứng, HBXX phải hoi rõ vềquan hệ giữa ho với bị cáo vả các đương sự trong vụ án dé tiến hảnh nhânđính, đánh giá. Chủ toa phiên tịa u cầu người tam chứng trình bay rố</small>

những tinh tiết cia vụ án ma ho đã biết, sau đó hõi thêm về những điểm ma họ khai chưa day đủ hoặc có mâu thuẫn, Kiểm sát viên, người bảo chữa, người bao vê quyển và lợi ich hop pháp của bi hai, đương sự có thể hõi thêm. người làm chứng Khi được Chủ toa phiên toa đồng ý, bi cao cỏ thể héi người lâm chứng về các vần để có liên quan đến bị cáo. Sau khi đã trình bay song, người lảm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm Trường hợp có

<small>căn cử sắc đính người làm chứng, người thân thích của họ bị xâm hai hoặc biđe doa sâm pham đến tình mạng, sức khưe, tài sin, danh dự,... thì HDXXphải quyết định biện pháp bao về ho theo quy định của BLTTHS. Trường hop</small>

can thiết, Tòa án quyết định hỏi người lam chứng qua mang máy tỉnh, mang viễn thông.

<small>9 Bau 11 BLLTTHSnEm3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

* Về hỗi người giảm inh, người dmh giá tài sản”:

Hôi đồng xét xử tự minh hoặc theo để nghị của Kiểm sát viên, người

<small>‘bao chữa, người tham gia tổ tung khác tham gia phiên toa yêu cầu người giảm.định, người định giá tài sẵn trình bảy kết luận hoặc trình bay những phân tích,</small>

lý gi cu thé, dé hiểu về van dé được giảm định, định giá tai sản Khi trình. ‘bay, người giám định, người định giá tai sản có quyển giải thích bổ sung vẻ kết luận giảm đính, định giá tai sin, căn cứ để đưa ra kết luận giảm định, định. giá tải sẵn. Kiểm sát viên, người bảo chữa, người tham gia tơ tụng khác có mặt tại phiên toa có quyển nhận xét về kết luân giảm định, định gia tai sản, được hỏi về những vẫn để còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giém đính, định giá tai sản hoặc có méu thuẫn với những tinh tiết khác của vụ án.

<small>Trường hợp người giảm đính, người định giá tải sản khơng có mặt tại phiêntịa thì Chủ toa phiên tịa cơng bổ kết luận giám định, kết quả định gia tai sẵnKhi xét thấy cần thiết, HĐ3OY quyết định giám định bổ sung hoặc giém địnhlại, định giá lại tai sản.</small>

<small>Theo quy định thì người giám định, người đính giá tải sản khơng bắt</small>

‘bc phải có mặt tại phiên tủa ma tủy trường hợp nếu xét thay sự có mặt của người giám định, người đính giá tải sin tại phiên tịa là cẩn thiết, thì Thẩm. phán Chủ tọa phiên tịa tu minh hoặc Kiểm sát viên để nghị Chủ toa phiên tòa

<small>triệu tập người giám đính, người định gia để xét hỏi. Việc hỗi người giảm.đính tại phiên tịa chỉ được tiến hành sau khí người giám định, người định giátrình bay kết luận của minh vẻ vẫn dé được giao giám định, định giá giãi thích</small>

‘bd sung trên cơ sở kết luận giám định hoặc kết quả của Hội đồng định giá tai sản va cũng chỉ được hỏi những gì cịn chưa rõ hoặc có máu thuẫn trong kết Tn giám định. Néu người giám định, người định giả vắng mặt va sự vắng

<small>mặt nảy không ảnh hưởng đến việc xác định sự thất của vụ an thì Chủ toa</small>

phiên toa tự mình hoặc u cầu Kiểm sát viên cơng bổ kết luận giảm định.

<small>hoặc kết quả định giá. Việc công bổ kết luận giám định hoặc kết quả định giá</small>

<small>bo Đẳn l6 BLTTHEnEn 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>trong trường hợp người giám định, người định giá khơng có mất tại phiên töa</small>

Ja bắt buộc. Nếu xét thay cân thiết, HDXX quyết định giám định bổ sung hoặc. giám định lại. Trong trường hợp nay thi phải hỗn phiên tịa để giam định bổ.

<small>sung hoặc giám đính lại</small>

* Về cơng bé lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tổ?

Người được xét hii là tất cả những người được xét hỏi tại phiên tòa

<small>ao gồm: Bị cáo, bị hai, nguyên đơn din sự, bi don dân su, người có quyền.lợi, ngiấa vụ liên quan đền vu án, những người đại diện của những người đó</small>

(nêu có), người lam chứng, Xet héi tại phiên tịa là cuộc điều tra chính thức,

<small>cơng khai, khách quan. Bản án của Téa án chỉ căn cứ vao các chứng cứ đã</small>

được xem xét tại phiên tịa. Vì vay, HDXX và Kiểm sit viên khơng được nhắc

<small>đã nhắc lại hoặc công bổ lới khai của những người được xét hỗi tại Cơ quanđiều tra trước khi họ khai tại phiên tịa về các tình tiết của vụ án nêu họ có</small>

mặt tại phiên tủa. Việc nhắc lại hoặc công bồ lời khai của họ tại Cơ quan điều tra lả một áp lực tâm lý có thể khiển người triệu tập không dâm khai sự thật khơng dam thay đổi lời khai nêu vì một lý do nảo đó mà ở trong giai đoạn. điều tra ho khai báo chưa chính sic, anh hưởng đến việc chứng minh, quyết định giải quyết vụ án của HDXX hoặc thậm chi, đây có thể là một cách để lợi.

<small>dụng “mém cung” cho bi cáo</small>

Hôi đồng xét xử chỉ được công bổ lời khai trong giai đoạn điều tra,

<small>truy tổ khi thuộc một trong các trường hop sau đây: Lời khai của người được</small>

xét hỗi tại phiên ta mâu thuẫn với lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tô, Trong trường hợp nay việc nhắc lại hoặc công bổ lời khai của họ tại Co quan điều tra là để người đó tự khẳng định tính đúng đắn của lời khai. Dé

<small>đánh giá tính đúng đắn, khách quan, chấp nhân lời khai tại phiên toa hay lời</small>

khai trong quá trình điểu tra, HĐ3OX hoặc Kiểm sát viên sẽ tién hành hỏi thêm. lý do tại sao họ có sự thay đổi lời khai va tại sao lại có sư thay đổi lời khai

<small>nay - đây là một hành vi tổ tung rat quan trọng, đối với các vụ án bi cáo bị ép</small>

<small>2 Đẳn 30 BLTTHSnEn 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>ung, nhục hình thì đây chính lá cơ hội cho bi cáo tự mình minh oan makhông lo sơ bị ép buộc khai nhân nữa; người được xét hỏi không khai tạiphiên ta hoặc không nhớ những lời khai của minh trong giai đoạn diéu tra,truy tô, người được sét hõi để nghị công bổ lời khai của ho trong giai đoạn.</small>

điểu tra, truy tố, người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết. Trong những,

<small>trường hop nay, việc công bổ lời khai thu thập tử giai đoan điêu tra, truy tổ làđể đầm bao cho những người tham gia tổ tung tranh luân về các lời khai tạiphiên tòa, đảm bảo cho những người tham gia tổ tụng tranh luận vé các lời</small>

khai do và thực hiến nguyên tắc ban án, quyết định cũa Toa án chỉ được căn.

<small>cử vào các chứng cứ đã được xem xét tai phiên tịa, đăm bao tính minh bach,</small>

chính xác, xóa bd định kiến “chi dua vào những gì có trong hỗ sơ để xét xử" mã một số ý kiến trái chiều nêu lên. Léi khai tại Cơ quan diéu tra khi được

<small>cơng bé tại phiên tịa thi trở thành chứng cứ đã được xem xét tại phiên tịa.</small>

"Trường hợp đặc biệt cin giữ bí mat nhà nước, giữ gin thuần phong mỹ tục của

<small>dân tộc, giữ bí mét nghề nghiệp, bi mắt kinh doanh, bí mat đời tư của cá nhân,‘bi mật gia đình theo yêu cầu của người tham gia tổ tung hoặc tự xem xét thay</small>

cần thiết thì HDXX Khơng cơng bó tải liệu có trong hồ sơ vụ án.

* VỀ xem xét vật chứng, nghe, xem nội ching được ghi âm, gìủ hình có

in thanh; xem xét tại chổ”

<small>"ủy theo tính chất của từng vu án, thi ngoải việc xét hôi những người</small>

tham gia tổ tụng, HDXX có thể quyết định xem xét những vật chứng có liên quan đến vụ án. Theo quy định của BLTTHS năm 2015 thi vat chứng có thể

<small>được xem xét tại phiên toa nếu mang được đến phiên tịa, đổi với vật chứng</small>

cơng kênh khơng thể mang được đến phiên toa thi HDXX có thể cùng với Kiểm sat viên, người bao chữa, người khác tham gia phiên tòa dén xem xét tại chỗ những vật chứng nảy. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên ban theo quy định Trong quá trình xem xét vật chứng thì Kiểm sát viên, người

<small>bảo chữa, người tham gia tai phiến tịa có quyển trình bảy nhên xét của mình.</small>

<small>33 Đền 513,315,314 BELTTESnfm.2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

vẻ vật chứng khơng thé đưa đến phiên tịa được. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định. Trong quá trình xem xét vật chứng, thì Kiểm sát viên, người bảo chữa, người khác tham gia phiên tịa có quyền trình. bay nhân xét về vật chứng HDXX, Kiểm sit viên, người bao chữa, người bão vệ quyển va lợi ích hợp pháp của bị hai, đương sự có thé hỏi thêm người tham. gia phiên toa về những van dé có liên quan đến vật chứng,

Hơi đơng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bao chữa, người. khác tham gia phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tôi pham hoặc địa điểm. khác có liên quan dén vụ án, Kiểm sát viên, người bảo chữa, người khác tham.

<small>ia phiên tịa có quyên trình bay nhân xét của mình về nơi đã xy ra tội pham</small>

hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án. HDX có thể hỏi thêm người tham gia phiên toa vé những van dé có liên quan đến nơi đó. Việc xem xét

<small>được lập biên ban theo quy định tại Điều 133 BLTTHS năm 2015,</small>

* Và việc Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiễn

“hành tỗ tung, người tham gia tố tung trình bày ÿ kab

<small>Khi xét thấy cẩn thiết, HDXX tự minh hoặc theo để nghỉ của người</small>

tham gia to tụng yêu câu Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền. tiên hành tổ tụng, người tham gia tổ tụng trình bay ý kiến để làm rổ những quyết đính, hành vi tổ tung trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Đây là quy định cần thiết để thé hiện sự cơng khai, bình đẳng trong tranh tụng, giúp HĐ2OX đánh. gia va sử dụng đúng các chứng cứ buộc tội và gổ tô tại phiên tda, lâm cơ sỡ để

<small>za ban án hoặc ác quyết đính khác của HEXX chính sác. Khi sét thấy những</small>

tình tiết của vụ án đã được xem xét đây đủ thi Chủ toa phiên tòa hỏi Kiểm sát

<small>viên, bi cáo, người bao chữa, người khác tham gia phiên toa xem họ có u cầu.</small>

hối thêm van dé gi nữa khơng? Nêu không thi kết thúc việc xét héi, chuyển sang.

<small>phan tranh luân tại phiên tòa Liên quan đến nội dung nảy, một trong những</small>

điểm mới đáng lưu ý chính là quy định bản án phải ghỉ nhận nội dung nhân định

<small>của HDXX về hành vi của cơ quan tiền hành tổ tung, người tiền hảnh tổ tung</small>

<small>33 baa BLTTHEnEn 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

* Về thủ tục Rết thúc xét hỏi"

<small>Khi xét thấy những tình tiết của vụ án đã được xem sét đây đũ, nêu</small>

Kiểm sat viên, bị cáo, người bảo chữa, người tham gia tô tung khác tham gia

<small>phiền tịa khơng có u cầu hỏi thêm thi Chủ toa phiên tịa kết thúc việc xéthỏi. Trong trường hợp có người yêu cầu hỏi thêm, nhưng thấy nội dung vẫn.để mà người đó u cầu xem ét khơng liên quan đến vụ án hoặc đã được xéthồi đủ rồi, thì Chủ tọa phiến tịa giải thích cho người đó, trong trường hop yêu.cầu là hợp lý thi Chủ toa phiên tịa tiép tục xét hỏi thêm đến khi khơng cịn</small>

vấn dé can phải xét hỏi nữa.

<small>1.3.2 3. Thũ tục tranh luận tại phiên tòa</small>

Sau khi kết thúc việc sét hồi, phiên tòa sé chuyển sang phần tranh

<small>luân tại phiên tòa. Thủ tục tranh luận tại phiên tòa 1a mét thủ tục quan trọng,</small>

cân thiết trong hoạt động xét xử của Tòa án, 1a cơ sở để Toa án giải quyết vụ

<small>án một cách khách quan, toàn điên, chỉnh sắc, Bản chất của xét hơi, chính là</small>

hoạt động xác nhận, khai thắc thơng tin, thơng qua đó để kiểm tra lại các tải liêu, chứng cứ đã thu thâp được hoặc kiểm tra các tai liêu, chứng cứ mới được. '°bổ sung tại phiên tịa. Do đó, sau khi xét hdi cân phải đảm bão cho Kiểm sát viên, bị cao, người bảo chữa, nguyên đơn dân su, bị đơn dan sự, người có quyền.

<small>Joi nghĩa vụ liên quan đền vu án, người đại dién hop pháp của ho, người bảo về</small>

quyển lợi của đương sự được phát biểu ý kiến vẻ phân tích, đảnh gia tải liệu, chứng cử, về áp dụng quy định pháp luật để dé zuất HDX các van để ma một

<small>Bản án phải dé cập theo Điều 262 BLTTHS năm 2015 như: Tội danh, hìnhphạt, về thủ tục tổ tung, hành vi tổ tung của cơ quan tiền hành tổ tụng, người</small>

tiến hành tổ tụng, trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, án phi... Cụ thể * Trình tự phát biểu tranh luận?"

Tranh luận tại phiên tòa được bắt đầu bằng lời luận tội của Kiểm sát

viên” Trong lời luận tôi, Kiểm sát viên không được kết luận về hành vi

<small>35 Điệu 330 BLTTHSnim 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khơng bị truy tổ, kết luân vé tội năng hơn tơi truy tổ. Sau khi kết thúc phản. xét hồi, Kiểm sắt viên trình bay bản luơn tội và kết luận vụ án theo hướng. Để

<small>nghị kết tơi bi cáo theo tộn bơ hay một phan nội dung bản Cáo trang, két</small>

luận về khoản khác nhẹ hơn hoặc năng hơn với khoăn ma Viên kiểm sit đã truy tổ trong cùng một điều luật, kết luân vẻ một tơi danh khác bang hoc nhe hơn tơi danh ma Viện kiểm sát đã truy tổ nếu cĩ căn cứ và các nổi dung khác theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Luận tội của Kiểm sát viên phải

<small>căn cứ vào những chứng cứ, tải liệu, 46 vat đã được liễm tra tại phiên tủa vàý kiến của bi cáo, người bảo chữa, người bảo vê quyền và lợi ich hợp phápcủa bi hại, đương sự, người tham gia tổ tung khác tại phiên tịa. Nội dung luậntơi phải phân tích, đảnh giá khách quan, tồn diện, đẩy đủ những chứng cứ</small>

“ác định cĩ tơi, chứng cứ xác định vơ tơi, tính chất, mite đơ nguy hiểm cho x4

<small>hội của hảnh vi pham tội, hậu quả do hành vi phạm tơi gây ra, nhân thân và</small>

vai trị của bị cáo trong vụ án, tơi danh, hình phat, ap dung điểm, khoản, điều

<small>luật của Bơ luật Hình sự, những tinh tiết tăng năng, giảm nhe trách nhiệm."hình sự, mức bdi thưởng thiệt hai, xử lý vật chứng, biên pháp tư pháp, nguyên.nhân, điều kiên phạm tội và những tình tiết khác cĩ ý nghĩa đổi với vụ an, đểnghị kết tội bí cáo theo tồn bộ hay một phẫn nơi dung ban Cáo trang hoặc kết</small>

luận về tội nhẹ hon; để nghị mức hình phat chính, hình phạt bổ sung, biện. pháp tư pháp, trách nhiệm béi thường thiệt hai xử lý vật chứng, kiến nghĩ các

<small>biện pháp phịng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật Một số trường hợp xây</small>

Ta khi Kiểm sát viên kết luận:

<small>Trường hop cĩ đủ căn cử đ</small>

thủ Kiểm sát viên để nghị HDXX trả é điều tra bổ sung cho Viện kiểm.

<small>sat để xem xét và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sắt quyết định. Đơi với vụ án</small>

đo Viện kiểm sát cấp trên phân cơng cho Viện kiểm sát cấp đưới thực hanh quyển cơng tổ, kiểm sát xét xử, nêu tại phiên tịa xét xử cĩ những tinh tiết khác với nội dung truy tố của Viên kiểm sắt cấp trên thì Kiểm sát viên đề nghị hỗn phiên tịa vả bao cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp minh để báo cáo Viện.

<small>Tuân về một tội danh khác năng hơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định. Trường hợp HDXX vẫn. tiếp tục xét xử thi Kiểm sát viên phải tham gia phiên toa vả phát biểu quan. điểm của Viện kiểm sat về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên. thổi ân :cân gay với lãnh: dạn “Viên ent si: cân srônh We báu cán Viện: trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.

Trường hợp Kiểm sát viên rút một phân hoặc tồn bơ quyết định truy

luận về tội nhẹ hơn”: Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi, nếu có căn cứ

rõ rang để rút một phan hay toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về một tôi khác nhẹ hơn (nhẹ hơn được hiểu ở đây là nhẹ hơn về mức cao nhất của khung hình phạt mã bi cáo sẽ bị áp dụng, thời điểm này chưa thể biết bị cáo sẽ tị tuyên phạt hình phạt cụ thể như thé nào), xuất phat từ nhiều lý do, nhưng. thông thường do các sự việc dién ra tại phiên tòa, Kiểm sát viên sé tự mình.

<small>tổ hoặc.</small>

<small>kết luận vé tội khác nhe hơn và Kiểm sắt viên phãi chịu trách nhiêm về quyết</small>

định cia minh, Sau phiên tòa, Kiểm sắt viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo 'Viện kiểm sát.

Trường hợp vụ án được khởi tổ theo yêu cầu của bi hại thì bị hai hoặc. người đại diện của họ trình bay, bổ sung ý kiến sau khi Kiểm sát viên trình. ‘bay luận tội. Họ có thé chỉ yêu cầu HDXX quyết định ma không bắt buộc.

<small>phải phân tích, đảnh giá chứng cứ, phân tích việc áp dung luật như bản luân.</small>

tội của Kiểm sát viên. Tiếp sau nội dung phát biểu của Kiểm sat viên là phần.

<small>bảo chữa của bi cáo, trường hop bị cáo có yêu cầu thì việc bảo chữa sẽ dongười bảo chữa thực hiên, bị cáo chỉ xác nhận va bỗ sung thêm nổi dung bao</small>

chữa néu thay cần thiết. Nêu bi cáo có người bao chữa thi người này bảo chữa cho bị cáo, bị cáo có quyển bổ sung ý kiến người bảo chữa, lời bao chữa được

<small>căn cứ vào các chứng cứ, tai liệu được xem xét tại phiền toa, đáp lại các quan.</small>

điểm của Kiểm sát viên, bị hai vả đưa ra để nghị của bên bị cáo về các vẫn để

<small>của vụ an có liên quan đến bị cao.</small>

<small>3T Đản I9 BLTTHEnEn 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

* Tranh luận tại phiên toa®

Sau phan luận tơi của Kiểm sát viên, Chủ tọa phiên tòa sẽ hồi bị cáo

<small>về việc bi cáo tự bảo chữa hay nhữ người bao chữa trình bay bảo chữa cho bị</small>

cáo trước, nếu bị cáo để người bảo chữa tinh bảy bản bảo chữa trước thì người bảo chữa tình bay bảo chữa cho bi cáo va bi cáo có quyển bé sung ý kiến bảo chữa. Nếu bi cáo không co người bảo chữa thi ty minh bảo chữa. Lời

<small>bảo chữa căn cứ vào các tai liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tủa,</small>

trong đó đối đáp lại các quan điểm của Kiểm sát viên, bị hại vả đưa ra để nghị

<small>của mình vé giãi quyết các vẫn dé của vu án liên quan đến bi cáo. Người bovệ quyển và lợi ich hop phép của đương sự sé trình bay ý kiến để bao vềquyền lợi cia người mình bao vê. Nếu khơng có người bảo vé quyển và lợiích hợp pháp của đương sự thi bị hai, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,</small>

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ an hoặc người đại diện hop pháp của họ tình bày ý kiến để bao vệ quyển lợi của mình. Sau khi các bên

<small>đã trình bay xong ý kiến của minh thi lúc này, Chủ toa phiên tòa sẽ yêu cầu</small>

Kiểm sát viên phản biên, tranh luân với những người tham gia tổ tung vẻ những van để không thông nhất quan điểm của Kiểm sát viên, lúc này, Kiểm. sat viên sẽ đưa ra lập luên của minh đối với từng ý kiến có liên quan đến vụ án, béi khi những người tham gia tranh luận có ÿ kiến khác với mảnh, Kiểm. sat viên có trách nhiệm đưa ra những lap luận đối với từng ý kiến Kiểm sát viên không được đối đáp theo kiểu “giữ nguyên quan điểm truy tổ” ma khơng.

phân tích, đổi đáp” Trường hợp Kiểm sát viên không tranh luận, Chủ toa

<small>5 ap côn úc te hại quận cò, km itty in hse Gin hàn bên tro uấtCảnh sẽ 505/QD-VESTCgiy 1813/2017 cin Viện tung Vận im s nhân dint cao)</small>

<small>"Điều 26 Tran hls</small>

<small>1 MP Due han ạp công td fb ste vế v pdt Kab sát tiên Bắt ue pit end ut,“Tiện st viên ag ving vấn đ cân eld tạ phiên tòa, ĐỂ ciamg ea ln đợc a Đo theo</small>

Ml iu itn fds ihn dã tổ cao và hạt hồ bên sác ñ

<sub>“Ta platy tb, ibm devin ph gh chép độ: đi kến cũanHtững mgt ume ga tổ hay đỗ chẫnhị mat</sub>

<small>Ibs Kiến se vient 8ưarachíng cứ la lộ đồ vậvà lập a a đố đáp ncn đỗ vi từng ÿ kim</small>

<small>của bícáo ngời bảo cha người tươi ga tổ nm Mức</small>

<small>“Xi tt cổ lad ngư bảo Macho cáo hoc ng người tum gia id ng Hite có cùng ý ấn vdmt hội ảng Hid sát triển tổng hợp lạ đề đt đập ch củ cácÿ Bn aS”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

phiên tịa có quyển để nghị Kiểm sát viên phải tranh luận đối với những y

<small>kiến có liên quan đến vụ án cla người bao chữa và những người tham gia tổ</small>

tung khác ma những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận bởi đây 1a

<small>nghia vụ được quy định tại khoản 2 Điển 322 BLTTHHS năm 2015 - quy</small>

định nghĩa vu bất buộc của Kiểm sắt viên, đây là quy định rất quan trong

<small>trong việc nông cao chất lượng tranh tụng tại phiên tịa. Nội dung tranh ln</small>

khơng chỉ dừng lại giữa Kiểm sát viên va những người tham gia tổ tung ma

<small>còn giữa những người tham gia tranh luận, khi những người này có những ýkiến khác nhau thì họ có quyền phản bác lại ý kién ma mình khơng đồng ý,Chủ toa phiên tịa khơng được hạn chế théi gian tranh luận, tạo điều kiện chonhững người tham gia tranh ln trình bay hết ý kiến, nhưng có quyển can.</small>

thiệp vào phần trình bảy nay néu họ trình bảy những ý kiến khơng có liên quan đến vụ án. HBXX phải lắng nghe, ghi nhân đây đũ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bảo chữa, người tham gia tổ tụng khác ma tranh luận tại

<small>phiên toa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. Trường hợpkhông chấp nhân ý kiến của những người tham gia phiên tòa thi phải nêu thatrõ lý do và được nhân đính trong bản án. Tuy nhiên, giai đoạn tranh luận vẫncó những tinh huồng phát sinh, như.</small>

Trường hợp quay tré lại việc xét hưi”. Trong q trình tranh luận, nếu

HDXX xét thay cần xem xét thêm chứng cứ mới, lam rõ thêm một số van dé khác mã tại phân xét hỗi chưa được để cập, làm rõ thì HDXX có quyển quay

<small>trở lại việc xét hơi, xét hồi xong thì phải tip tục tranh luận</small>

é phiên tịa khơng kéo dài một cách khơng cẩn thiết, Chủ tọa phiên.

<small>tịa có quyền cất ý kiến đổi đáp trong các trường hợp những ý kiển không liên</small>

quan đến vụ án; người tham gia tổ tụng phát biểu nhiễu lần về một van dé, những 161 phát biển đó tring lấp nhau hoặc trùng lặp những lời của người khác đã phát biểu, tuy nhiên, với sự can thiệp này, Chủ toa phiên toa cần phải thêm một thao tác chính là giải thích tại sao can thiếp, nhằm tránh những

<small>jo Đẳn 33) BLTTHSnEn 3015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>người bị can thiệp cho rằng Chủ toa phiên tòa “cin trở", "gây sức ép”, "gây</small>

khó khăn” khiến họ khơng thể thực hiện quyển của minh tại phiên tòa. * Bi cáo nói lời san cùng”

<small>Sau khi kết thúc phan tranh luận, trước khi HBX vào nghi án thi bicáo được nói lời sau cùng, giai đoạn nay HDXX hay bat kỉ ai cũng khơngđược đặt câu hõi khí bi cáo nói lời sau cùng Nêu trong lời nói sau cing bi cáotrình bảy thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trong đối với vụ án thì HĐXOE</small>

phải quyết đính trở lại việc hơi, có thé thay, BLTTHS đã có mốt quy định vô

<small>cũng quan trong khi tạo quy định bản lễ cho cơ chế quay trở lại xét hồi tai batXã giai đoạn nào để lâm rõ moi tình tiết của vụ án. HEXX có qun u câu bịcáo khơng được trình bảy những điểm khơng liên quan đến vụ án nhưngkhông được hạn chế thời gian với bị cáo. Bi cáo được nói lời sau cùng nhằm.</small>

mục dich để cho ban thân ho nói lên quan điểm minh vẻ vụ án, các van dé liên. quan khác. Điều nảy mang tinh nhên đạo sâu sắc của pháp luật, đã được duy

<small>tri từ những những ngày BLTTHS tổn tai, do đó, cơ quan và người tiền hành.</small>

tổ tung phải tơn trong để bị cáo thực hiện đúng quy định.

13.3. Quy định của Bộ luật Tơ tụng hình sự năm 2015 về thai tue "nghị âm và tuyên âm tai phiên tịa hành sự sơ thâm

133.1 Thủ tục nght án”

Chỉ có Thẩm phán vả Hội thẩm nhân dân lả thành viên HDXX mới có

<small>quyển nghị án, bởi đây là cơng việc, nhiêm vụ của riêng HDX, tai giai đoan.</small>

nay, thành viên của HDX tiền hành thio luân, ban bạc và thống nhất thông qua từng vẫn dé của bản án bằng hình thức biểu quyết đối với từng nội dung của ban án. Đây là giai đoạn thể hiện rõ rết tính độc lập và chỉ tuên theo pháp

<small>luật của HBX, khơng có ai khác ngồi thành viên HĐ3OX được quyền tham.</small>

ia nghị án. Chủ toa phiên tòa là người tiến hành chủ tr việc nghị án, có trách

<small>nhiệm đưa ra từng vẫn dé của vu an phải được giải quyết để HĐ3ZX thao luận.</small>

<small>33 Đn 336 BLTTHSnăm 1017</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

vả quyết định. Chủ tọa phiên tịa có thé tự minh hoặc phân công một thảnh.

<small>viên trong HBXX thực hiên ghi biển bản nghĩ án. Các thành viên HĐ3EÝ phải</small>

giải quyết tat cả các vin để của vụ án bằng cách biểu quyết theo da sé về ting vấn dé. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau củng. Nếu khơng có ý kién nao chiếm đa số thì phải thao luận vả biểu quyết lại từng. ý kiến của các thánh viên HBXX đã đưa ra để xác định ý kiển chiếm da số Người có ý kiến thiểu số có qun trình bay ý kiễn của minh bằng văn bản và

<small>ý kiên này được đưa vào hỗ sơ vụ án. Việc nghỉ án chỉ được căn cứ vào</small>

những chứng cứ, tải liệu đã được thẩm tra tại phiên toa, trên cơ sở xem xét đây đủ, toàn điện chứng cứ của vụ án, ý kién của Kiểm sát viên, bi cáo, người.

<small>bảo chữa, người tham gia tổ tung khác, điều này đăm bao một vẫn để đặc biếtquan trong, đó là chỉ quyết định dựa trên những van để được làm rổ tại phiêntịa, đâm bao tinh minh bạch khí giải quyết vụ án.</small>

<small>Các van đề của vu án phải được giải quyết khi nghĩ án bao gồm: Vụ</small>

án cỏ thuộc trường hợp tam đính chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hỗ sơ để điều tra bỗ sung hay không, tinh hợp pháp của những chứng cứ, tai liệu do Cơ quan điều tra, Digu tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật su,

<small>‘bi can, bị cáo, người tham gia tố tung khác cung cấp, có hay khơng có căn cit</small>

kết tôi bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phai xác định rõ điểm, khoản,

<small>điển của Bộ luật Hình sư được áp dụng, hình phạt, biên pháp tư pháp ap dungđổi với bi cáo, trách nhiệm bồi thường thiệt hai, van để dân sự trong vu an</small>

tình sự, bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt

<small>hay khơng, án phí hình sự, an phi dân sự, xử lý vat chứng, tải sẵn bi kế biến,tải khoản bi phong tõa, tính hop pháp của hành vi, quyết định tổ tụng của</small>

Điều tra viên, Kiểm sét viên, người bào chữa trong qua trình điều tra, truy tổ, xét xử, kiến nghị phòng ngừa tội pham, khắc phục vi phạm”.

Trường hop Kiểm sắt viên rút ton bô quyết định truy tô thi HĐ3OX

<small>giải quyết những van để của vụ án theo trình tự quy đính tại khoản 1 Điều 326</small>

<small>33 Kein 3 Đầu 396 BLTTHSnien 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>BLTTHS năm 2015. Nêu có căn cứ sác đính bị cáo khơng có tơi thi tun bị</small>

cáo khơng có tơi, nêu thấy việc rút quyết định truy tơ khơng có căn cứ thì quyết định tạm đình chi vụ án vả kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sat cùng, cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sắt cấp trên trực tiếp

Trường hop vụ án có nhiễu tinh tiết phức tạp thi HBXX có thể quyết định kéo dải thời gian nghị án những không qua 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận tại phiến tòa, đây 1a điểm mới của BLTTHS năm 2015 so với

<small>BLTTHS năm 2003, là một quy định mới ưu việt, giúp làm giảm áp lực hoàn.thiện bản án trung thời gian ngắn ma bản chất cla vụ án lại có quá nhiễu vẫn.</small>

đề phức tap, cân HDXX cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ghi nhân vào bién ban

<small>nghỉ án. HBXX phải thơng bảo cho những người có mất tại phiên toa và</small>

người tham gia t tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngảy, thang, năm va dia điểm tuyên án Kết thúc việc nghỉ án, HDXX phải quyết đỉnh mốt trong

<small>các vẫn để, đó la: Ra bản án và tuyên án hoặc trở lại việc xét hồi va tranh luậnnến có tình iết vụ án chưa được xét hồi, chưa được kim sáng tö hoặc là trả hỗ</small>

sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bỗ sung, yêu câu Viện kiểm sat bo sung tải

<small>liêu, chứng cứ hoặc là tam đính chỉ vụ án. HBX phải thơng báo cho những,người có mặt tại phiên tịa va người tham gia tổ tung vắng mất tại phiên tòa vềcác quyết định có hay khơng có căn cứ kết tơi bi cáo, trường hợp di căn cứ</small>

kết tơi thì phải xác định rõ điểm, khoản, diéu của BLHS được áp dung, hình.

<small>phat, biện pháp tư pháp áp dung đổi với bi cáo, trách nhiệm béi thường thiếthai, van dé dân sự trong vụ án hình sự. Trường hop phát hiện có viếc bỏ lot</small>

tơi phạm thì HDXX u cầu khối tổ hoặc khởi tổ vu án hoặc khởi tô vụ án theo quy định tại Diéu 18, Điền 153 của BLTTHS năm 2015

<small>Mặc dù theo quy định tại khoản 3 Điều 326 BLTTHS năm 2015 vẻ</small>

những van để phải giải quyết khí nghĩ án thi trong các vấn để mà HDXX phải giải quyết trong phịng nghị án khơng có vấn để sác định xem có căn cứ để đính chỉ vụ án hay không. Tuy nhiên, tại "khoản 2 Điều 299 BLTTHS năm.

<small>2015 quy đính về việc ra bản án, quyết định của Tòa án thi quyết định về việc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thay đổi thanh viên Hội dong xét xử, Kiểm sat viên, Thư ky Téa án, người

<small>giám đính, người định giá tai sản, người phiên dich, người dịch thuật, taminh chỉ hoặc đính chi vụ án, hon phiên tòa, bất tạm giam hoặc tra tự do cho‘bi cáo phải được thảo luận, thơng qua tai phịng nghỉ an côn quyết định các</small>

vấn dé khác được HDX thảo luận và thông qua tai phỏng xử an”. Như vậy, theo em thi HBXOX có thể ra QD đính chỉ vụ án trong trường hợp cỏ căn cứ,

<small>VD như tại phiên tịa bị cao chết</small>

13.3.2. Thủ tục tun an®

<small>Chủ tọa phiên téa hoặc một thanh viên khác của HBXX đọc bản án.Trường hop xét xử kin thi chỉ đọc phản quyết định trong bản án. Sau khi đọc</small>

xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyển kháng cáo. Sau khi đã nghĩ án xong, HBXX quay trở lại lại phòng xử án để thực hiện

<small>việc tuyên án. Moi người trong phòng xử án phải đứng day khi Chủ toa phiêntòa hoặc một thảnh viên khác của HBXX doc bản án, trừ những người vì lýdo sức khưe hoặc có lý do chính được va được Chủ toa phiên tòa cho phépngồi nghe tuyên án. Tuy nhiên, trong trường hợp bản án dai, Chủ toa phiên</small>

tịa có thé cho phép mọi người (trữ bi cáo) ngôi xuống nghe tuyên án. Đôi với ‘bi cáo thi phải đứng nghe tồn bơ trừ trường hợp bi cáo có vấn để sức khưe và có u câu thì Chủ toa phiền tịa có thé cho phép bi cáo ngơi nghe. HDX có thể giải thích thêm cho bị cáo hiểu về việc chấp hành bản án và quyền kháng. cáo, thi tục thi hành quyết định bôi thường... Thời gian tuyên án la liên tục từ phan đầu cho đến khi hết ban án. Đối với bị cáo không biết tiếng Việt thì ngay.

<small>sau khi tuyên án, người phiên dich phải phiên dich lại cho bi cáo nghe toàn bổ‘ban án sang ngôn ngữ mà bị cáo biết.</small>

Trong trường hợp bi cáo không phạm tội, bi cáo được miễn trách. nhiệm hình sự hoặc miễn hình phat, bị cáo bị zữ phạt bằng các hình phạt khác

<small>khơng phải là hình phat ti, bi cáo bị phạt tủ nhưng cho hưởng án treo, bi cáo</small>

<small>3+ Kigin 2 Babu 299 BLTTHSaim 201535 Đầu 397 BLTTHSnim 2015,</small>

</div>

×