TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA SƯ PHẠM
HỌC PHẦN GT2216
KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2022-2023
TIỂU LUẬN
VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO NHẬN THỨC
TRONG DẠY VÀ HỌC TIẾNG VIỆT BẬC TIỂU HỌC
Họ và tên: Ánh Kim Khuyên
Lớp:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại học Đà Lạt
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN GT2216 – KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Họ và tên sinh viên:
Mã số sinh viên:
Mã lớp:
Ánh Kim Khuyên
ĐIỂM BÀI TIỂU LUẬN
Ghi bằng số
Ghi bằng chữ
Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẤU ................................................................................................ 1
1. Một số vấn đề chung về lí thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget ............. 1
1.1. Quan điểm chính của lí thuyết kiến tạo nhận thức ................................................ 1
1.2. Một số luận điểm cơ bản của lí thuyết kiến tạo nhận thức .................................... 1
2. Các loại kiến tạo nhận thức trong dạy học .................................................... 2
2.1. Kiến tạo cơ bản ...................................................................................................... 3
2.2. Kiến tạo xã hội....................................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 4
1. Đặc điểm tâm lí đối tượng học sinh tiểu học ................................................. 4
1.1. Đặc điểm về hoạt động và môi trường: ................................................................. 4
1.1.1. Hoạt động vui chơi và hoạt động xã hội ......................................................... 4
1.1.2. Môi trường gia đình – nhà trường – xã hội .................................................... 4
1.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học ............................................................. 5
1.2.1. Nhận thức cảm tính: ........................................................................................ 5
1.2.2. Nhận thức lý tính: .......................................................................................... 5
1.2.3. Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức: ............................................................ 5
2. Vận dụng thuyết kiến tạo nhận thức dạy học Tiếng Việt cấp tiểu học ....... 5
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chung của môn Tiếng Việt tiểu học: ................................. 6
2.1.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt tiểu học: ................................................................. 6
2.1.2. Nhiệm vụ chung của môn Tiếng Việt tiểu học ............................................... 6
2.2. Yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học ................................................... 6
2.2.1. Năng lực ngôn ngữ ......................................................................................... 6
2.2.2. Năng lực văn học ............................................................................................ 7
2.3. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức dạy học Tiếng Việt ................................... 7
2.3.1. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nâng cao năng lực ngơn ngữ .............................. 7
2.3.2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nâng cao năng lực văn học ................................. 7
2.3.3. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức trong hoạt động dạy học .................... 8
3. Quy trình dạy học Tiếng Việt tiểu học vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận
thức ........................................................................................................................ 8
3.1. Hoạt động khởi động ............................................................................................. 8
3.2. Hoạt động khám phá ............................................................................................ 10
3.3. Hoạt động luyện tập............................................................................................. 11
3.4. Hoạt động vận dụng............................................................................................. 11
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 12
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 12
2. ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 12
ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO NHẬN THỨC
TRONG DẠY VÀ HỌC TIẾNG VIỆT BẬC TIỂU HỌC
PHẦN MỞ ĐẤU
1. Một số vấn đề chung về lí thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget
1.1. Quan điểm chính của lí thuyết kiến tạo nhận thức
Nhà tâm lí học Jean Piaget (1896 –1983), người xây dựng lí thuyết kiến tạo nhận
thức cho rằng: “Những ý tưởng cần được trẻ em tạo nên chứ khơng phải được tìm thấy
như một viên sỏi hoặc nhận được từ tay người khác như một món quà”. Theo ông, nhận
thức không phải do bẩm sinh mà chúng có một lịch sử phát sinh và phát triển, được
hình thành từ hai cơ chế đồng hóa và điều ứng.
- Đồng hố là q trình chủ thể (con người) tiếp nhận và xử lí các thơng tin mới
từ mơi trường xung quanh nhằm đạt được mục tiêu nhận thức nào đó nhờ vào các kiến
thức, kĩ năng đã có. Trong dạy học, đồng hóa là q trình học sinh vận dụng kiến thức
và kĩ năng đã có của mình để giải quyết tình huống học tập mới.
- Điều ứng là quá trình chủ thể (con người) thích nghi với một sự kiện mới từ
môi trường tác động vào và biến đổi nhận thức cũ sao cho phù hợp với bản chất của sự
kiện tác động.
Khi tình huống học tập mới được giải quyết thì kiến thức mới cũng được hình
thành và bổ sung vào hệ thống kiến thức đã có. Vì vậy, thơng qua hai hoạt động đồng
hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ năng đã có để thích ứng với môi trường học tập
mới, học sinh xây dựng nên những kiến thức cho mình. Đây chính là cơ sở, nền tảng
của lí thuyết kiến tạo nhận thức trong dạy học.
1.2. Một số luận điểm cơ bản của lí thuyết kiến tạo nhận thức
- Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ khơng
phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngồi:
Luận điểm này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn dạy học. Trong quá trình học
sinh chiếm lĩnh tri thức bằng kinh nghiệm, kiến thức đã có từ trước thơng qua q trình
đồng hóa (assimilation) và điều ứng (accommodation). Học sinh sẽ tự xây dựng cho
mình một hệ thống tri thức có sắc thái riêng và có khả năng vận dụng hệ thống tri thức
này vào giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
- Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của
chính mỗi người. Nhận thức khơng phải là khám phá một thế giới độc lập đang
tồn tại bên ngoài ý thức của chủ thể:
1
Luận điểm này cho thấy nhận thức không phải là quá trình học sinh thụ động thu
nhận những kiến thức do giáo viên áp đặt, mà được diễn ra trong mơi trường dạy học,
có sự hướng dẫn của giáo viên, để từ đó học sinh chủ động tái tạo tri thức của nhân loại
trong chính bản thân học sinh. Ở đó, học sinh được khuyến khích vận dụng những kĩ
năng đã có để thích nghi với những địi hỏi của mơi trường mới, từ đó hình thành nên
tri thức mới.
- Học tập là một q trình mang tính xã hội, trong đó trẻ em dần tự hịa
mình vào các hoạt động trí tuệ của người xung quanh:
Luận điểm này khẳng định vai trò của sự tương tác giữa các cá nhân trong q
trình học tập. Trong lớp học mang tính kiến tạo, học sinh không chỉ tham gia vào việc
khám phá, phát minh mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích,
trao đổi, đàm phán và đánh giá. Q trình học tập khơng chỉ là q trình diễn ra trong
đầu óc mỗi cá nhân mà cịn ln có xu hướng vượt ra ngồi, tạo nên sự xung đột giữa
các cá nhân trong quá trình nhận thức, đó là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình học
tập của học sinh.
- Những tri thức mới của mỗi cá nhân nhận được từ việc điều chỉnh lại thế
giới quan của họ cần phải đáp ứng được những yêu cầu mà tự nhiên và thực trạng
xã hội đặt ra.
Luận điểm này là định hướng cho việc dạy học theo quan điểm kiến tạo nhận
thức không chệch khỏi mục tiêu của giáo dục phổ thơng, tránh tình trạng học sinh phát
triển một cách quá tự do để dẫn đến hoặc là tri thức học sinh thu được trong quá trình
học tập là quá lạc hậu, hoặc là quá xa vời với tri thức khoa học phổ thông, không phù
hợp với lứa tuổi và đòi hỏi của thực tiễn.
- Học sinh đạt được tri thức mới theo quy trình: Tri thức đã có - Dự đốn Kiểm nghiệm - Thất bại - Thích nghi - Tri thức mới.
Đây có thể coi là chu trình học tập mang tính đặc thù của lí thuyết kiến tạo nhận
thức, thể hiện vai trị chủ động, tích cực và phản ánh sự sáng tạo khơng ngừng của HS
trong q trình học tập. Trong dạy học kiến tạo, những kiến thức để học sinh tiếp cận
là những “kinh nghiệm” có trong bản thân mỗi học sinh, và hệ thống kiến thức đó sẽ
được chính bản thân học sinh xây dựng lên bằng quá trình đồng hóa và điều ứng.
2. Các loại kiến tạo nhận thức trong dạy học
Kĩ năng Dạy học theo lí thuyết kiến tạo nhận thức có các loại hình: kiến tạo cơ
bản (Radical constructivism) và kiến tạo xã hội (Social constructivism).
2
2.1. Kiến tạo cơ bản
Kiến tạo cơ bản (còn gọi là kiến tạo nội sinh) là lý thuyết về nhận thức nhằm
miêu tả cách thức cá nhân xây dựng tri thức cho bản thân trong quá trình học tập
tri thức là kết quả hoạt động của chính chủ thể. Kiến tạo cơ bản lấy kinh nghiệm đã có
của cá nhân làm nền tảng để hình thành thế giới quan khoa học, đồng thời quan tâm đến
q trình chuyển hóa nhận thức bên trong của mỗi người học. Kinh nghiệm, kiến thức
đã có chính là vật liệu thơ để người học xây dựng nên kiến thức mới. Do vậy, trong quá
trình dạy học, phải tạo điều kiện cho học sinh khai thác vốn kinh nghiệm, kiến thức sẵn
có của mình, từ đó các em cảm thấy hứng thú hơn, chủ động hơn trong các hoạt động
học tập. Như thế, người học sẽ trở thành người sở hữu những tri thức mà mình đã tự
xây dựng nên. Thơng qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng, tri thức mới được hình
thành bao gồm cả quá trình kế thừa, phát triển các quan niệm đúng sẵn có đồng thời
loại bỏ những quan niệm chưa đúng của người học. Kiến tạo cơ bản có mặt mạnh là
đã chỉ ra cách thức người học xây dựng nên tri thức cho mình trong quá trình học tập,
nhưng nếu đề cao quá mức vai trò chủ động của mỗi cá nhân thì người học sẽ bị đặt
trong tình trạng cơ lập về tổ chức nhận thức. Do đó, kiến thức xây dựng nên sẽ thiếu
tính xã hội.
2.2. Kiến tạo xã hội
Kiến tạo xã hội (còn gọi là kiến tạo ngoại sinh) chú ý tới mối quan hệ chặt chẽ
giữa chủ thể nhận thức với môi trường xã hội bên ngồi trong q trình hình thành tri
thức mới. TheoVygotsky, việc học của con người không chỉ dừng lại ở quá trình kiến
tạo cơ bản mà đồng thời được thực hiện thông qua sự tương tác, tranh luận trong cộng
đồng. Bởi vậy, kiến thức được kiến tạo nên đều mang tính xã hội. Kiến tạo xã hội đã
nhấn mạnh vai trị của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các
yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Kết quả của sự kiến tạo xã hội ở tầm cao nhất là
sự hình thành hệ thống tri thức khoa học mà con người xây dựng nên và đã được xã
hội thừa nhận. Tương tác xã hội đóng một vai trị quan trọng trong việc kiến tạo kiến
thức, vì vậy việc tăng cường hợp tác, giao tiếp giữa học sinh với nhau và với giáo viên
là điều kiện để các em tự mình kiến tạo nên kiến thức. Điểm mạnh của kiến tạo xã hội
là nhấn mạnh đến vai trò các yếu tố xã hội bên ngồi chủ thể nhưng cũng có nhược
điểm là chưa đề cao, phát huy vai trò của chủ thể tích cực trong q trình nhận thức.
Như vậy, trong q trình dạy học phải kết hợp hài hịa giữa hai loại kiến tạo này
vì coi trọng quá mức vai trò của cá nhân hay các yếu tố xã hội tác động đến chủ thể
nhận thức sẽ rất phiến diện. Bởi người học thông qua các hoạt động học tập sẽ tự tìm ra
kiến thức cho mình. Nhưng kiến thức mới được hình thành phải đảm bảo tính khách
quan và tính khoa học, phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây cũng là định hướng của
3
dạy học hiện nay, ở đó vai trị của người học được đề cao cùng với sự hướng dẫn không
thể thiếu được của người thầy giáo trong mỗi một tình huống dạy học tương tác tích
cực. Cho nên, tơn trọng, phát huy tính tích cực, chủ động trong việc kiến tạo kiến thức
của mỗi học sinh, đồng thời phát huy vai trò của sự hợp tác giữa các cá nhân trong quá
trình đọc - hiểu tác phẩm là những yêu cầu cơ bản của dạy học theo lí thuyết kiến tạo
nhận thức.
********
PHẦN NỘI DUNG
1. Đặc điểm tâm lí đối tượng học sinh tiểu học
1.1. Đặc điểm về hoạt động và môi trường:
1.1.1. Hoạt động vui chơi và hoạt động xã hội
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu
học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi
sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn diễn
ra các hoạt động khác như:
- Hoạt động vui chơi: trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các
trò chơi vận động; Hoạt động lao động: trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản
thân và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,... Ngoài ra, trẻ còn còn tham
gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...
- Hoạt động xã hội: Các em học sinh tiểu học đã bắt đầu tham gia vào các phong
trào của trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
1.1.2. Mơi trường gia đình – nhà trường – xã hội
- Mơi trường gia đình: Các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể
tham gia các cơng việc trong gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các gia
đình neo đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,... các em phải tham gia
lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ;
- Môi trường nhà trường: Do nội dung, tích chất, mục đích của các mơn học đều
thay đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình
thức, thái độ học tập. Các em được đòi hỏi phải tập trung chú ý và có ý thức học tập tự
giác hơn;
- Môi trường xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang
tính tập thể. Đặc biệt là các em muốn thừa nhận mình là người lớn, muốn được nhiều
người biết đến mình.
4
1.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học
1.2.1. Nhận thức cảm tính:
- Các cơ quan cảm giác như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều
phát triển và đang trong q trình hồn thiện. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính
đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định
- Học sinh độ tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối
tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng
có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng
rõ ràng. Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà,
biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
1.2.2. Nhận thức lý tính:
- Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa
lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đơng
học sinh tiểu học.
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú nhờ có bộ não phát
triển và vốn kinh nghiệm ngày càng nhiều. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em ở đầu
tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững. Ở cuối tuổi tiểu
học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát
triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh,... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi
các xúc cảm, tình cảm.
1.2.3. Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức:
- Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu
xuất hiện ngôn ngữ viết.
- Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hồn thiện về mặt ngữ
pháp, chính tả và ngữ âm.
- Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế
giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
2. Vận dụng thuyết kiến tạo nhận thức dạy học Tiếng Việt cấp tiểu học
5
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chung của môn Tiếng Việt tiểu học:
2.1.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt tiểu học:
- Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu
hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, q hương; có ý thức đối với cội nguồn; u thích
cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động;
thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với
bản thân, gia đình, xã hội và mơi trường xung quanh.
- Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực
ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi
chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngồi
văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ
yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
- Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách
đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngơn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng,
hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh
được thể hiện trong các văn bản văn học.
2.1.2. Nhiệm vụ chung của môn Tiếng Việt tiểu học
Mơn Tiếng Việt có vị trí nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc hình thành
ngơn ngữ giao tiếp, là thứ ngơn ngữ dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các
dân tộc trên đất nước Việt Nam.
Tiếng Việt đã đưa vào giảng dạy trong trường phổ thơng. Mơn Tiếng Việt có một
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cao cả đó là cung cấp những kiến thức cơ bản cho học
sinh về tiếng Việt qua các hình thức (nghe, đọc, nói, viết) góp phần hình thành nhân
cách, đem lại những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh cho tâm hồn học sinh. Qua đó tích
luỹ vốn văn học, mở rộng vốn sống, rèn luyện, phát triển kỹ năng nói và hiểu một cách
có nghệ thuật, góp phần phát triển tư duy hình tượng của trẻ.
2.2. Yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học
2.2.1. Năng lực ngôn ngữ
- Kĩ năng đọc: Học sinh tiểu học đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu
được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được
nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
- Kĩ năng viết: Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết
được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn
chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
6
- Kĩ năng nói: Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng
cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã
nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những
vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
- Kĩ năng lắng nghe: Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ
bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
2.2.2. Năng lực văn học
- Học sinh phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn
vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu
hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngơn từ, nhân vật,
cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính
văn học trong viết và nói.
- Yêu cầu năng lực văn học cụ thể:
+ Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì;
nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và
thơ.
+ Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học;
kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân
vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian
và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng
của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn
bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên
tưởng, tưởng tượng.
2.3. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức dạy học Tiếng Việt
2.3.1. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nâng cao năng lực ngôn ngữ
- Nâng cao năng lực ngôn ngữ phải nâng cao năng lực giao tiếp của học sinh.
Năng lực giao tiếp bao gồm năng lực hiểu ngôn ngữ của người khác và làm cho người
khác hiểu ngôn ngữ của mình.
- Phát triển và nâng cao năng lực ngơn ngữ phải nhằm nâng cao nhân cách và tư
duy học sinh. Việc nâng cao năng lực ngơn ngữ sẽ có ảnh hưởng tốt đến mọi mặt nhân
cách của học sinh: Lý tưởng, trí tuệ, tình cảm, ý chí con người.
2.3.2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nâng cao năng lực văn học
- Cần kết hợp chặt chẽ việc dạy tiếng Việt với việc dạy cảm thụ văn học để phát
triển và nâng cao năng lực ngôn ngữ cho học sinh tiểu học. Khi năng lực ngôn ngữ được
7
phát triển phải đạt đến trình độ hiểu và cảm thụ được những giá trị nghệ thuật trong các
tác phẩm trong chương trình.
- Kết hợp lý thuyết và thực hành, tối ưu hoá hệ thống bài tập trong hoạt động
phát triển và nâng cao năng lực ngôn ngữ. Từ kinh nghiệm của bản thân các em, hướng
dẫn cho các em tự phân tích, rút ra các quy tắc về nói, viết sao cho đúng và thích hợp
với hồn cảnh.
2.3.3. Vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức trong hoạt động dạy học
Từ những cơ sở và luận điểm lí thuyết kiến tạo nhận thức, chúng ta có thể vận
dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức trong hoạt động dạy học theo 04 hoạt động sau:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề, nhiệm vụ cần giải quyết hoặc các thức giải quyết
vấn đề, nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học. Nêu nội dung yêu cầu/nhiệm
vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm,
thực hành…) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề
xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới, giải quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ
đặc ra từ hoạt động 1. Nêu nội dung yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với
sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/ xem/ nghe/ nói/ làm) để chiếm
lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ hoạt động 1.
Hoạt động 3: Luyện tập kiến thức đã học và phát triển các kĩ năng vận dụng kiến
thức của HS. Luyện tập là hệ thống các bài tập được thiết kế với mục đích để học sinh
rèn luyện, vận dụng các kiến thức vừa mới được học, các bài thực hành, thí nghiệm do
học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
Hoạt động 4: Phát triển năng lực của học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp). Mô tả rõ yêu cầu học sinh
phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận
dụng kiến thức mới học để giải quyết.
3. Quy trình dạy học Tiếng Việt tiểu học vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức
3.1. Hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động nhằm tạo ấn tượng cũng như gây tâm thế, hứng thú giúp
học sinh chuẩn bị tiếp cận tri thức một cách tích cực. Đối với học sinh tiểu từ trực giác
đầu tiên, các em sẽ có thể cảm nhận một cách khái quát về sự vật, sự việc, hiện tượng
của bài học.
8
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thơng
qua phiếu học tập, trị chơi hoặc trình chiếu hình ảnh kết hệ thống câu hỏi, nhằm cung
cấp thông tin cần thiết đầu tiên liên quan chủ đề bài học.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ, thảo luận, hình thành kiến
thức, kĩ năng khai thác thông tin từ sách giáo khoa, kinh nghiệm của bản thân… để giải
quyết vấn đề bài học đặt ra.
Trình bày câu trả lời: Học sinh trình trình bày câu trả lời của mình.
Đánh giá kết quả thực hiện: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Minh họa: Bài dạy Tiếng Việt lớp 5
Tập đọc bài: trước cổng trời
1. Trị chơi
- Trị chơi «Truyền điện»: nêu tên
các dân tộc của Việt Nam
- Cách chơi: Trưởng trò nêu tên 1 dân
tộc của Việt Nam sau đó truyền điện cho
bạn khác (nhóm khác) kể tên các dân tộc
của Việt Nam. Bạn nào, nhóm nào khơng
trả lời được khơng trả lời được thì thua
cuộc.
- Dựa trên nội dung của trò chơi này giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện trị
chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
2. Đố bạn
- Câu hỏi tiếp nối trò chơi ở trước:
Nước Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
- Cách chơi: Bạn nào, nhóm nào
khơng trả lời đúng thì thắng, khơng trả lời
được thì thua cuộc. Câu trả lời đúng là: “Có
54 dân tộc VIỆT NAM cùng sinh sống”
- Dựa trên nội dung của slide này giáo
viên tổ chức cho học sinh thực hiện trị chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
- Bảng gợi ý giáo viên chỉ đưa ra khi cần thiết (gồm danh sách cộng đồng các
dân tộc sống trên đất nước Việt Nam). Học sinh có thể dùng các phép tốn tính nhanh
để trả lời: 14 x 4 -2 = 54 (tích hợp liên mơn trong dạy học).
9
3.2. Hoạt động khám phá
Đây là hoạt động hình thành kiến thức mới, giải quyết vấn đề. Việc hướng dẫn
học sinh tìm hiểu khám phá bài học theo trình tự, phương pháp dạy học phù hợp, đồng
thời trong quá trình phân tích, giáo viên cần phải chú ý việc giúp học sinh hiểu rõ vấn
đề qua trực giác, bằng tâm hồn, bằng sự cảm nhận, suy nghĩ, liên tưởng của bản thân
về một sự việc, một nội dung của bài học.
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động này bao gồm nhiều nhiệm vụ phức
tạp và độ khó cao hơn ở hoạt động trước. Vì vậy giáo viên ưu tiên hình thức hoạt động
học tập nhóm.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc cá nhân hoặc nhóm, suy nghĩ,
trả lời. Học sinh khai thác thông tin từ sách giáo khoa, từ phiếu học tâp, kinh nghiệm
của bản thân… để thực hiện nhiệm vụ học tập theo yêu cầu.
Báo cáo kết quả và thảo luận: Các nhóm cử học sinh cử đại diện lần lượt trình
bày các câu trả lời của nhóm mình.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Minh họa: Bài dạy Tiếng Việt lớp 5
Tập đọc bài: trước cổng trời
Hoạt động tìm hiểu bài: Nhiệm vụ tìm hiểu nội dung bài với 03 câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao địa điểm miêu tả
trong bài thơ được gọi là “cổng trời”?
Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc
thầm đoạn 1 và suy nghĩ để trả lời câu hỏi
(cá nhân)
Trả lời: Gọi nơi đây là cổng trời vì
đó là một đèo cao giữa hai vách đá; từ
đỉnh đèo có thể nhìn thấy cả một khoảng trời lộ ra, có mây bay, gió thoảng, tạo cảm
giác như đó là cổng để đi lên trời.
Câu 2: Trong những cảnh vật được miêu tả, em thích nhất cảnh vật nào? Vì sao?
Học sinh đọc thầm và tự cảm nhận trong bức tranh thiên nhiên được miêu tả, em
thích nhất cảnh. Ví dụ:
“Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lịng thung.”
Bức tranh đó vừa gợi lên màu sắc, báo hiệu một mùa màng tốt tươi vừa gợi lên
cuộc sống ấm no, thanh bình vùng núi cao).
10
Câu 3: Điều gì đã khiến cho cánh rừng sương giá như ấm lên?
(Học sinh đọc thầm đoạn 3 và thảo luận nhóm để trình bày câu trả lời)
Trả lời: Cánh rừng sương giá như ấm lên bởi có hình ảnh con người, ai nấy tất
bật, rộn ràng với công việc: gặt lúa, trồng rau, tìm măng, hái nấm; bởi tiếng xe ngựa
vang lên suốt triền rừng hoang dã; bởi những vạt áo chàm nhuộm xanh nắng chiều…
3.3. Hoạt động luyện tập
Hoạt động luyện tập giúp học sinh củng cố kiến thức, một phần rất quan trọng
không thể bỏ qua. Hoạt động này nhằm phát huy khả năng khái quát tổng hợp kiến thức
toàn bài.
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động này bao gồm nhiều nhiệm vụ tổng
hợp và phân tích sâu hơn.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc cá nhân hoặc nhóm, suy nghĩ,
trả lời. Phiếu học tập khai thác và tổng hợp thông tin từ sách giáo khoa, kinh nghiệm
của bản thân.
Báo cáo kết quả và thảo luận: Các nhóm cử học sinh cử đại diện lần lượt trình
bày các vấn đề đã được giải quyết theo u cầu của nhóm mình.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập, kết luận đánh giá kết quả học tập.
Minh họa: Bài dạy Tiếng Việt lớp 5
Tập đọc bài: trước cổng trời
Hoạt động đọc diễn cảm:
Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng
đọc có kèm theo cử chỉ, nét mặt để truyền
đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của
tác giả gửi gắm trong bài thơ và cả ý nghĩ,
tâm trạng, thái độ, cảm xúc của người đọc
đến với người nghe.
Thông qua việc đọc diễn cảm, học
sinh bộc lộ năng lực cảm thụ văn học của mình. Thơng qua hoạt động này, giáo viên có
thể đánh giá được năng lực cảm thụ văn học của học sinh.
Đọc diễn cảm cũng chính là một phương tiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, phát
huy năng lực sáng tạo cho cả người dạy và người học trong quá trình dạy học Tiếng
Việt tiểu học.
3.4. Hoạt động vận dụng
Hoạt động vận dụng sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển năng lực của
học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống
11
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động này bao gồm nhiều nhiệm vụ phức
tạp và độ khó cao hơn ở các hoạt động phần trước.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc cá nhân hoặc nhóm, suy nghĩ,
trả lời, hoàn thành phiếu học tập bài tập dự án… để vận dụng những kiến thức kĩ năng
của mình theo những tình huống yêu cầu.
Báo cáo kết quả và thảo luận: Các nhóm cử học sinh cử đại diện lần lượt trình
bày các câu trả lời của nhóm mình, cả lớp cùng thảo luận.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập, kết luận nội dung về kiến thức.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
Lí thuyết kiến tạo nhận thức ra đời cách đây nhiều thập kỉ, nhưng những giá trị
khoa học của lí thuyết nhận thức này cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Lí thuyết kiến
tạo nhận thức đã chứng minh một cách thuyết phục quá trình phát triển nhận thức của
con người từ lúc sơ sinh cho đến khi phát triển: kiến thức được kiến tạo trong hoạt động
và thông qua hành động bằng hai q trình đồng hóa và điều chỉnh.
Năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học của môn Tiếng Việt chỉ được hình thành
khi người học sinh được khám phá bài học bằng chính kinh nghiệm và cảm xúc của
mình, được trải nghiệm qua các tình huống thực tế và được luyện tập, thực hành thường
xuyên, liên tục, ở lớp cũng như ở nhà và trong các môi trường xã hội khác.
2. ĐỀ XUẤT
Định hướng kế hoạch dạy học mơn Tiếng Việt tiểu học được thiết kế theo lí
thuyết kiến tạo nhận thức:
TT
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Tự do chia sẻ niềm tin và quan điểm
riêng
1 Chuẩn bị các tình huống
Đưa ra các tình huống, động viên học
2 sinh vận dụng kinh nghiệm và kiến thức
đã có.
3 Tạo mơi trường tương tác
Tổ chức cho HS tự nghiên cứu và thảo
4
luận
5 Đưa ra các hướng dẫn và gợi ý
12
Vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã
có để giải quyết vấn đề
Tôn trọng ý kiến của người khác
Chấp nhận sai lầm và sẵn sàng điều
chỉnh phương án hành động
Tiếp nhận mọi thơng tin một cách có
phê phán.
Định hướng vận dụng lí thuyết kiến tạo nhận thức vào dạy học là: người học sinh
phải chủ động và tích cực trong việc huy động những kiến thức, kĩ năng đã có để khám
phá, đón nhận, giải quyết các tình huống học tập mới. Học sinh phải chủ động và tích
cực bộc lộ những suy nghĩ chủ quan của mình khi tiếp nhận tình huống học tập. Nhằm
mang lại hiệu quả dạy học, hoạt động học phải xuất phát từ nhu cầu của học sinh trong
việc tìm những giải pháp để giải quyết, khám phá sâu hơn các tình huống học tập mới.
Dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh hợp tác với nhau tiến hành
hoạt động học tập một cách tích cực, độc lập, sáng tạo. Trong dạy học, mối quan hệ
giữa học sinh với giáo viên và học sinh với nhau đó là mối quan hệ bình đẳng, cộng
tác cùng giải quyết những nhiệm vụ nhận thức.
Tóm lại, việc bồi dưỡng tính tích cực nhận thức, chủ động và sáng tạo trong học
tập của học sinh là một u cầu có tính tất yếu trong q trình đổi mới phương pháp
dạy học nói riêng và đổi mới nền giáo dục và đào tạo hiện nay.
Sinh viên: Ánh Kim Khuyên
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tâm lí dạy học đại học – Tác giả: Võ Sỹ Lợi, Đại học Đà Lạt.
2. Giáo trình Tâm lí học giáo dục – Tác giả: Nguyễn Đức Sơn, Lê Minh Nguyệt,
Nguyễn Thị Huệ (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
3. Phương Pháp dạy Tiếng Việt ở tiểu học – Tác giả: Lê Phương Nga (Chủ biên),
Lê A, Đặng Kim Nga, Đỗ Xuân Thảo (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm).
4. Tổ chức cho học sinh kiến tạo định lí Tốn học thơng qua hoạt động khái quát
hóa với sự hổ trợ của phiếu học tập – Tác giả: ThS Nguyễn Tiến Trung, ThS Nguyễn Văn
Thái Bình (Tạp chí Giáo dục số 324 kì 2 tháng 12/2013).
5. Vận dụng lí thuyết kiến tạo để xây dụng quy trình dạy học kiểu bài nghi thức lới
nói trong hội thoại cho học sinh tiểu học – Tác giả: Đặng Thị Lệ Tâm (Tạp chí Giáo dục
số 476 kì 2 tháng 4/2020).
6. Luận văn thạc sĩ: vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Văn nghị luận trong
chƣơng trình Trung học phổ thơng – Tác giả: Phạm Thị Ngọc Mai, Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
7. Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
8. Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn (ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
______________
14